TẠP CHÍ KHOA HỌC<br />
Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Số 14 (4/2019) tr.36-43<br />
<br />
DIỄN BIẾN VÀ MỨC ĐỘ GÂY HẠI CỦA BỆNH THÁN THƯ<br />
(Colletotrichum sp.) GÂY HẠI CÀ PHÊ GIỐNG CATIMOR TẠI SƠN LA,<br />
HIỆU LỰC CỦA MỘT SỐ THUỐC TRỪ BỆNH NGOÀI ĐỒNG RUỘNG<br />
<br />
Hoàng Văn Thảnh,1Lê Thị Thảo, 1Phạm Thị Mai<br />
1<br />
2<br />
Phạm Văn Thọ, 3Phạm Thị Thanh Hường<br />
1 2<br />
Trường Đại học Tây Bắc, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tỉnh Sơn La<br />
3<br />
Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật huyện Thuận Châu<br />
<br />
<br />
Tóm tắt: Ở những vùng trồng cà phê tại Sơn La, bệnh thán thư (Colleltotrichum sp.) là một trong<br />
những bệnh chủ yếu gây hại. Nấm bệnh gây hại trên lá, cành, quả và là nguyên nhân chính gây ra hiện<br />
tượngrụng quả trên cây cà phê. Trong năm 2016-2017, bệnh thường xuyên phát sinh gây hại trên cành và lá,<br />
chỉ số bệnh lá từ 1,63-3,96% và ít biến đổi. Trên cành, chỉ số bệnh tăng dần từ tháng 4-8, đây là những tháng<br />
có nhiệt độ và ẩm độ phù hợp cho bệnh phát sinh gây hại. Cuối tháng 8 đầu tháng 9, chỉ số bệnh đạt cao nhất<br />
từ 16,67-17,78% và giảm rõ rệt từ cuối tháng 9 trở đi. Quả cà phê bị rụng do bệnh thán thư xuất hiện từ tuần<br />
thứ 6 sau khi hoa đợt cuối nở. Tỷ lệ quả bị rụng chiếm 48,34-52,83%, trong đó tỷ lệ quả rụng do bị bệnh từ<br />
42,63-45,39%. Hiệu lực trừ bệnh thán thư trên cây cà phê của thuốc hóa học thuốc Anvil 5SC cao nhất đạt<br />
77,78%, thuốc Antracol 70 WP cao nhất đạt 79,14 % ở 15 ngày sau phun, chế phẩm CFO cao nhất đạt 72,53%<br />
ở 12 ngày sau phun.<br />
<br />
Từ khóa: Bệnh thán thư, cây cà phê, Colletotrichum sp.<br />
<br />
1. Mở đầu<br />
<br />
Bệnh thán thư (sau đây gọi là bệnh) do nấm Colletotrichum gây ra, là bệnh quan trọng<br />
thứ hai sau bệnh gỉ sắt hại trên cây cà phê. Bệnh làm khô quả, khô cành, cháy lá, tàn lụi hoa và<br />
chết cây. Bệnh gây thành dịch trên cây cà phê ở Ấn Độ vào năm 1928, ở Kenya năm 1960 làm<br />
năng suấtgiảm đến 50%, một số đồn điền giảm đến 75%, chất lượng cũng bị ảnh hưởng làm<br />
nhiều hộ trồng cà phê đã phải chuyển đổi sang cây trồng khác [3]. Bệnh làm rụng 40,12-53,55%<br />
số quả tại vùng trồng cà phê phía Tây Bắc ở Cameroon [1]. Ở Kenya và một số quốc gia<br />
thuộc Đông Phi, bệnh là nguyên nhân gây giảm 50-80% năng suất [7]. Ở Việt Nam, bệnh thán<br />
thư hại cây cà phê đã được điều tra từ 1995-1997 và đã ghi nhận mức độ nhiễm bệnhnặng<br />
nhất là 51,4% trên cây cà phê chè và là nguyên nhân gây rụng quả trước khi chín.<br />
Tỷ lệ bệnh thán thư trên cây từ 4,6-20,4%, tỷ lệ quả bệnh rụng dưới đất là 6%, chưa kể<br />
đến quả rụng do sinh lí là 26%, tỷ lệ cây bị nhiễm bệnh nặng 12%, bệnh đã làm giảm 7% sản<br />
lượng [6]. Tại Nghệ An, tỷ lệ nhiễm bệnh từ 4,8-26%, tỷ lệ cây bị nhiễm bệnh nặng là 11% [3].<br />
Tại Đắk Lắk (Việt Nam), bệnh thán thư phát triển từ tháng 5, tăng nhanh từ tháng 6, đạt đỉnh<br />
cao ở tháng 10. Bệnh xâm nhiễm gây hại dần tăng lên khi ở giai đoạn phát triển quả cho tới<br />
khi quả chín.<br />
<br />
<br />
Ngày nhận bài: 24/7/2018. Ngày nhận đăng: 23/8/2018<br />
Liên lạc: Hoàng Văn Thảnh, e-mail: hoangthanhtbu@gmail.com<br />
36<br />
Các thuốc hóa học có gốc Benzimidazoles, Triadimefon, Cyproconazole, Hexaconazole<br />
và Propiconazole, Trifoxystrobin, Pyraclostrobin và Azoxystrobin đang được sử dụng rộng rãi<br />
trong phòng trừ bệnh trên thế giới. Ở Sơn La, diện tích trồng cà phê có xu hướng tăng mạnh<br />
vào những năm gần đây với giống trồng chủ yếu là Catimor được đánh giá là mẫn cảm với<br />
bệnh thán thư (Colletotrichum sp.). Theo Chi cục Bảo vệ thực vật Sơn La, một trong những<br />
đối tượng gây hại nghiêm trọng trên cây cà phê tại Sơn La là bệnh thán thư do một số loài của<br />
nấm Colletotrichum gây ra, hàng năm bệnh này làm ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng<br />
sản phẩm.<br />
<br />
Bài báo này trình bày một số kết quả nghiên cứu diễn biến, tác hại của bệnh thán thư<br />
trên giống cà phê Catimor tại Sơn La và hiệu lực một số thuốc phòng trừ bệnh nhằm góp phần<br />
cho biện pháp quản lý bệnh đạt hiệu quả.<br />
<br />
2. Nội dung<br />
<br />
2.1. Phương pháp nghiên cứu<br />
<br />
2.1.1. Điều tra diễn biến bệnh thán thư hại cà phê<br />
<br />
Chọn vườn cây cà phê 7 năm tuổi, điều tra 3 vườn đại diện cho các vùng trồng cà phê ở<br />
Sơn La, diện tích 0,5-1 ha/vườn, cố định vườn điều tra. Mỗi vườn điều tra 10 điểm cố định,<br />
điểm điều tra cách bờ ít nhất là 2 hàng cây, mỗi điểm là 1 cây, mỗi cây điều tra 4 hướng, mỗi<br />
hướng điều tra 1 cành cố định ở tầng giữa tán cây, điều tra định kỳ 7 ngày/lần; đếm toàn bộ số<br />
lá, quả ở cành điều tra; tính tỷ lệ và chỉ số (%) trên cành, lá, quả bị bệnh; phân cấp bệnh theo<br />
thang cấp 9 (QCVN01-38:2010/BNNPTNT) [5]:<br />
<br />
Cấp bệnh Đặc điểm nhận biết<br />
1 < 1% diện tích cành, lá, quả bị bệnh<br />
3 1-5% diện tích cành, lá, quả bị bệnh<br />
5 >5-25% diện tích cành, lá, quả bị bệnh<br />
7 >25-50% diện tích cành, lá, quả bị bệnh<br />
9 >50% diện tích cành, lá, quả bị bệnh<br />
<br />
2.1.2. Điều tra tỷ lệ quả bị rụng<br />
<br />
Điều tra 3 vườn đại diện (0,5-1 ha), 10 điểm cố định/vườn theo đường chéo cách bờ 2<br />
hàng cây, điều tra 4 hướng × mỗi hướng 1 cành quả/1 cây/điểm, định kỳ 1 tuần/lần<br />
(QCVN01-38:2010/BNNPTNT). Điều tra lần đầu giai đoạn phát triển quả (6 tuần sau khi hoa<br />
đợt cuối nở), đếm toàn bộ số quả trên cành; đếm số quả khỏe, số quả bị bệnh, số quả bị bệnh<br />
mới ở mỗi lần điều tra và đeo một thẻ nhỏ cho mỗi quả để tránh nhầm lẫn khi đếm ở lần điều<br />
tra sau [1].<br />
<br />
* Chỉ số theo dõi (Bedimo et al., 2007):<br />
<br />
- Tỷ lệ số quả bị rụng:<br />
37<br />
1−( − − )<br />
(%) = × 100<br />
1<br />
<br />
Trong đó:<br />
n = số lần điều tra.<br />
P(tot): Là % tổng số quả bị rụng.<br />
Btot: Là tổng số quả lần điều tra.<br />
Bdis: Số quả bị nhiễm mới.<br />
Bmk: Số quả bị nhiễm cũ.<br />
(Btotn - Bmkn - Bdisn) là số quả không bị nhiễm ở lần điều tra thứ n.<br />
- Công thức tính % số quả bị rụng bởi bệnh thán thư:<br />
<br />
∑ Bdis<br />
(%) = × 100<br />
1<br />
Btot1: Là tổng quả lần điều tra lần 1.<br />
<br />
Bdisn: Là số quả bị nhiễm mới.<br />
<br />
- Công thức tính % số quả bị rụng sinh lý:<br />
<br />
Phần trăm số quả bị rụng sinh lý = Ptot – Pdis<br />
<br />
2.1.3. Đánh giá hiệu lực thuốc trừ bệnh ngoài đồng ruộng<br />
Bố trí thí nghiệm đánh giá hiệu lực trừ bệnh của một số loại thuốc bảo vệ thực vật đối<br />
với bệnh thán thư hại quả trên vườn cà phê 6 năm tuổi, giống cà phê Catimor; địa điểm tại<br />
Chiềng Đen - Thành phố Sơn La, thời gian thí nghiệm từ ngày 5/7-5/8/2016; phun thuốc lần<br />
đầu sau khi hoa nở đợt cuối 9 tuần. Thí nghiệm được bố trí gồm 4 công thức, 3 lần nhắc lại<br />
theo kiểu khối ngẫu nhiên (RCB), 15 cây/lần nhắc lại; các công thức phun thuốc cách nhau<br />
một hàng cây, phun thuốc 2 lần cách nhau 5 ngày. Thuốc hóa học trừ nấm được dùng thí<br />
nghiệm: hoạt chất Propineb 70% (Antracol 70WP), thuốc do Công ty TNHH Bayer Việt Nam<br />
sản xuất, nồng độ dùng 0,1%, liều lượng 1,5 lít thuốc/ha; hoạt chất Hexaconazole 5g/L (Anvil<br />
5SC), thuốc do Công ty TNHH Syngenta Việt Nam sản xuất, nồng độ dùng 0,25%, liều lượng<br />
1,5 lít thuốc/ha; chế phẩm sinh học trừ nấm CFO, thành phần gồm cao nghệ và dầu nghệ theo<br />
tỷ lệ 1/1,3, phụ gia (Propanol, glycerol, ethanol, tween 60) và nước vừa đủ, được cung cấp bởi<br />
Viện Hóa học công nghiệp Việt Nam, nồng độ dùng 0,3%, liều lượng 7,5 lít thuốc/ha.<br />
Chỉ tiêu theo dõi: tính hiệu lực của các thuốc sau phun thuốc lần hai ở 5, 7, 10, 12, 15,<br />
20 ngày. Mỗi ô thí nghiệm điều tra 5 cây cố định, mỗi cây điều tra bốn hướng, mỗi hướng<br />
điều tra 1 cành quả cố định. Đếm toàn bộ số quả trên cành bị bệnh và tính chỉ số bệnh, phân<br />
cấp bệnh theo thang cấp 9 (QCVN01-38:2010/BNNPTNT).<br />
∑( × )<br />
ℎỉ ố ệ ℎ (%) = × 100<br />
×<br />
<br />
38<br />
Trong đó:<br />
ni: Là số quả bị bệnh tương ứng ở mỗi cấp bệnh.<br />
vi: Là số cấp tương ứng.<br />
N: Là tổng số quả điều tra.<br />
V: Là cấp bệnh cao nhất.<br />
- Công thức tính độ hữu hiệu của thuốc theo Henderson - Tilton.<br />
Ta Cb <br />
ĐHH (%)= 1 100<br />
Tb Ca <br />
Trong đó:<br />
Ta: Là chỉ số bệnh ở công thức xử lí thuốc sau khi thí nghiệm.<br />
Tb: Là chỉ số bệnh ở công thức xử lí thuốc trước khi thí nghiệm.<br />
Ca: Là chỉ số bệnh ở công thức đối chứng sau khi thí nghiệm.<br />
Cb: Là chỉ số bệnh ở công thức đối chứng trước khi thí nghiệm.<br />
<br />
2.1.4. Phương pháp xử lý số liệu<br />
<br />
Số liệu được được phân tích thống kê bằng sử dụng phần mềm MINITAB 16, Excel.<br />
Các số liệu % như tỷ lệ quả bị rụng, hiệu lực thuốc được chuyển sang arcsin trước khi phân<br />
tích thống kê [2].<br />
<br />
2.2. Kết quả và thảo luận<br />
<br />
2.2.1. Diễn biến bệnh thán thư (Colletotrichum sp.) hại cà phê chè Catimor tại Sơn La<br />
<br />
Để đánh giá diễn biến của bệnh thán thư, chúng tôi tiến hành điều tra trong năm<br />
2016-2017 định kỳ trên vườn đại diện cho khu vực trồng cà phê tại Sơn La (Hình 1).<br />
<br />
<br />
18.00 20.00<br />
Lá<br />
18.00<br />
16.00 Cành Lá<br />
Quả 16.00 Cành<br />
14.00<br />
14.00 Quả<br />
12.00<br />
Chỉ số bệnh (%)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
12.00<br />
Chỉ số bệnh (%)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
10.00<br />
10.00<br />
<br />
8.00 8.00<br />
<br />
6.00 6.00<br />
<br />
4.00 4.00<br />
<br />
2.00<br />
2.00<br />
Thời gian<br />
Thời gian -<br />
17/4<br />
24/4<br />
1/5<br />
8/5<br />
15/5<br />
22/5<br />
29/5<br />
4/6<br />
11/6<br />
18/6<br />
25/6<br />
22/6<br />
29/6<br />
5/7<br />
12/7<br />
19/7<br />
26/7<br />
2/8<br />
9/8<br />
16/8<br />
23/8<br />
30/8<br />
6/9<br />
13/9<br />
20/9<br />
<br />
4/10<br />
10/4<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
27/9<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
0.00<br />
25/4<br />
2/5<br />
9/5<br />
16/5<br />
23/5<br />
30/5<br />
6/6<br />
13/6<br />
20/6<br />
27/6<br />
4/7<br />
11/7<br />
18/7<br />
25/7<br />
1/8<br />
8/8<br />
16/8<br />
23/8<br />
30/8<br />
6/9<br />
13/9<br />
20/9<br />
27/9<br />
4/10<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Năm 2016 Năm 2017<br />
Hình 1. Diễn biến mức độ gây hại bệnh thán thư trên lá, cành, quả cà phê<br />
tại Sơn La (2016, 2017)<br />
<br />
39<br />
- Trên lá, bệnh xuất hiện sớm ngay từ đầu mùa mưa (tháng 4) ở giai đoạn cây cà phê<br />
ra hoa và hình thành quả, tuy nhiên với tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh không cao. Trong giai đoạn<br />
này hầu như chưa thấy bệnh gây hại quả. Khoảng cuối tháng 6 đến trung tuần tháng 7, bệnh<br />
trên lá tăng lên cả về tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh, thời gian này sự sinh trưởng của cây cà phê là<br />
mạnh nhất trong năm, cành lá phát triển nhiều. Đây cũng là thời gian giữa mùa mưa tại Sơn<br />
La, lượng mưa lớn nhiệt độ trung bình khoảng 25-28oC, ẩm độ không khí trung bình 70-80%,<br />
là những điều kiện thuận lợi cho bệnh phát sinh và gây hại.<br />
<br />
- Trên cành, qua điều tra cho thấy, bệnh thán thư thường xuyên xuất hiện trên cành.<br />
Giai đoạn cuối mùa khô đầu mùa mưa ở Sơn La, bệnh phát sinh gây hại mức độ thấp, sau đó<br />
tăng dần và đỉnh cao vào khoảng giữa cuối tháng 8, chỉ số bệnh đạt 16,67% (2016) và 17,78%<br />
(2017). Từ cuối tháng 9 đến tháng 10, mức độ gây hại của bệnh giảm dần. Trong điều kiện<br />
môi trường bất lợi suốt mùa khô, ở cuống hoa, vỏ cây và quả đã bị chết khô được xem là<br />
nguồn bệnh sơ cấp chính của bệnh. Gặp điều kiện thuận lợi bệnh xâm nhiễm vào cành, lá sau<br />
đó trên quả.<br />
<br />
- Trên quả, bệnh xuất hiện muộn hơn so với trên lá, giai đoạn sau khi cây ra hoa đợt cuối<br />
khoảng 6-7 tuần, mới ghi nhận được sự phát sinh và gây hại của bệnh. Ở cuối tháng 8 đầu tháng<br />
9 khi quả cà phê bắt đầu vào chín, mức độ gây hại của bệnh tăng rõ rệt. Đây là giai đoạn cây cà<br />
phê chuyển giai đoạn tập trung chất dinh dưỡng tích lũy nuôi quả và chuyển hóa các chất để tạo<br />
quả chín. Trong giai đoạn này, có nhiều trận mưa liên tục trong các ngày, nhiệt độ trung bình<br />
24-25oC, ẩm độ trung bình trên 80% đây là điều kiện rất thuận lợi cho bệnh gây hại.<br />
<br />
Theo Phuong et al (2010) nghiên cứu tại Lâm Đồng, tỷ lệ bệnh thán thư hại cà phê chè<br />
trên quả trung bình 10,7%, trên lá 1,8% tương tự so với Sơn La; trên cành 35,8% cao hơn so<br />
với ở Sơn La.<br />
<br />
2.2.2. Tỷ lệ quả cà phê chè bị rụng do bệnh thán thư (Colletotrichum sp.) gây ra tại Sơn La<br />
<br />
Tại Sơn La, cây cà phê thường có 4 đợt hoa chính trong một năm. Tùy điều kiện thời<br />
tiết, tiểu vùng sinh thái khác nhau và điều kiện canh tác khác nhau, thời gian ra các đợt hoa<br />
khác nhau. Qua theo dõi các năm 2016-2017 tại các vùng trồng cà phê chính ở Sơn La, đợt<br />
hoa thứ nhất vào khoảng cuối tháng 2, đợt thứ hai vào khoảng giữa tháng 3, đợt thứ ba<br />
khoảng cuối tháng 3 đến đầu tháng 4, đợt thứ tư vào khoảng cuối tháng 4. Để tiến hành theo<br />
dõi tỷ lệ quả rụng do bệnh gây ra, các vườn được tiến hành điều tra từ tuần thứ 6 sau khi đợt<br />
hoa thứ 4 nở rộ (Hình 2).<br />
<br />
Từ tuần thứ 7 sau khi hoa đợt cuối nở, đã ghi nhận quả cà phê bị rụng do bệnh gây ra<br />
nhưng với tỷ lệ thấp từ 3,32-4,12%. Sau đó, tỷ lệ quả bị rụng tăng dần đến cuối vụ với tổng số<br />
tỷ lệ quả bị rụng 48,34-52,83%, trong đó tỷ lệ quả rụng do bị bệnh chiếm từ 42,63-45,39%.<br />
Đặc biệt, tỷ lệ quả bị bệnh tăng mạnh trong khoảng từ tuần thứ 10 đến tuần thứ 12 (khoảng<br />
đầu đến trung tuần tháng 7). Bệnh thán thư là một nguyên nhân chính gây rụng quả làm giảm<br />
năng suất cây cà phê chè tại Sơn La. Qua hai năm theo dõi, tỷ lệ cà phê bị rụng do bệnh thán<br />
<br />
40<br />
thư gây ra cao hơn so với tỷ lệ quả rụng do sinh lý. Kết quả này trùng với nghiên cứu của<br />
Mouen Bedimo (2007).<br />
60 60<br />
Tỷ lệ quả rụng (%) Tỷ lệ quả rụng (%)<br />
<br />
50 50<br />
Ptot (%) Pdis (%)<br />
Ptot (%) Pdis (%)<br />
40 40<br />
<br />
<br />
30 30<br />
<br />
<br />
20 20<br />
<br />
<br />
10<br />
10<br />
Thời gian Thời gian<br />
0<br />
0<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Năm 2016 Năm 2017<br />
<br />
Hình 2. Diễn biến quả cà phê bị rụng qua các năm (Sơn La, 2016-2017)<br />
<br />
2.2.3. Đánh giá hiệu lực của một số loại thuốc bảo vệ thực vật phòng trừ bệnh thán thư<br />
Ba loại thuốc thử nghiệm đều có hiệu lực trừ bệnh ngoài đồng ruộng. Sau phun thuốc<br />
5 ngày, hiệu lực các loại thuốc hóa học và chế sinh học CFO đạt hiệu lực 45,55-51,56% và<br />
không có sự khác nhau ở mức ý nghĩa thống kê P