intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Diện chuẩn điều kiện liệu pháp: Phần 1

Chia sẻ: Minh Anh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:108

337
lượt xem
94
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Diện chuẩn điều kiện liệu pháplà phương pháp chữa bệnh mới của Việt Nam ra đời vào năm 1980 tại TP. Hồ Chí Minh do nhà nghiên cứu y học dân tộc Bùi Quốc Châu phát minh. Ðây là phương pháp chẩn đoán và chữa bệnh qua da vùng mặt và toàn thân, không dùng thuốc, không dùng kim, không bắt mạch, chỉ dùng chủ yếu các dụng cụ y khoa của phương pháp như cây lăn, cây cào, búa gõ, que dò...tác động lên các điểm và vùng tương ứng trên Đồ hình với các bộ phận bị bệnh trên toàn thân. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Diện chuẩn điều kiện liệu pháp: Phần 1

  1. Giáo Trình Diệ n Chẩ n Học http://www.ebook.edu.vn Page 1
  2. LỜI NGỎ Mỗi quốc gia đều có một nền văn hóa, và mỗi một nền văn hóa lại có một nền y học riêng đểtựchẩn trịnhững bịnh tật nẩy sinh trong quốc gia mình. Riêng đối với nước Việt Nam của chúng ta, hiển nhiên chúng ta cũng có một nền y học, và nền y học đó xem ra cũng thật là “Độc Đáo”.“Ẩn Náu” trong những bài Ca Dao, Tục Ngữvà trong nền văn học của dân gian. Nền Y học “ Độc Đáo”đó, cuối cùng đã được nhà nghiên cứu y học dân tộc-Giáo Sư-Tiến SĩBùi Quốc Châu-khám phá và “khai quật”trong một dịp “tình cờđầy Chánh Niệm” vào năm 1980, và ông đã đặt tên cho môn VIỆT Y Học cổ, một tên gọi mới là: DIỆN CHẨN-ĐIỀU KHIỂN LIỆU PHÁP BÙI QUỐC CHÂU. Trải qua hơn ¼ thếkỷ ,“ Rừng Chẩn-Biển Pháp”ấy, càng ngày càng thêm phát triển rộng lớn, càng thêm phát triển tinh tường. Vì thế, nên trong sựứng dụng trịliệu, ngày càng thêm “Thần Kỳ”, “Vô KhảThuyết” . Chính vì vậy mà những người sơcơ, mới bước vào môn Diện Chẩn hôm nay, đã không khỏi ngỡngàng, băn khoăn, hoang mang, hoảng sợ. Vì đường đi vào thì “mênh mông-nghìn lối”mà đường đi ra thì cũng “trùng điệp-vạn đường”. Từđó, người sơcơ, đã n ẩy sinh ra tưtưởng chán nản, buông xuôi, tạo thêm hi ểu lầm, và dễdàng đánh mất niềm tin nơi môn “Diện Chẩn”thần kỳnày. Thấu hiểu những nỗi băn khoăn, khó khăn ban đầu đó, chúng tôi, Nhóm Diện Chẩn AZ-CA, đã mạo muội dùng hết kiến thức hạn hẹp của mình, đểbiên soạn lại tập sách “Diện Chẩn AZ-CA” này, không nhằm mục đích khoa trương kiến thức, mà chỉmong sao, với cách trình bầy giản dị - chi tiết đầy đủ-phân loại rõ ràng, sẽgiúp cho những người sơcơ, mới bước vào môn Diện Chẩn, có thểnắm được chút căn bản, hầu tạo thêm “Niềm Tin”vào môn Diện Chẩn, ngày một thêm “Tín Chắc”vững vàng. Trong tập sách này chúng tôi chia ra làm 2 chương: Chương I: “DIỆN CHẨN-ĐIỀU KHIỂN LIỆU PHÁP BÙI QUỐC CHÂU” được khởi đầu với những bài viết của tác giảHoàng Chu, nhằm tăng thêm niềm tin nơi người sơcơvới môn Diện Chẩn. Sau đó là toàn bộHọc Thuyết của môn “Diện Chẩn” như: 8 Thuyết Diện Chẩn, 8 Thuyết Điều Khiển Liệu Pháp, 28 ĐồHình, 8 bộĐại Huyệt, Kỹthuật Đoán và TrịBị nh, v.v… Chương II: “CHÌ KHÓA VẠN NĂNG” là phần kinh nghiệm lâm sàng của Lương Y Trần Dũng Thắng và các thếhệthầy trò trong hai mươi bảy năm trình bầy những cách chữa trị“Những Căn Bịnh của ThếKỷ” nhưnhồi máu cơtim, cao máu, cao mỡ, đau thần kinh tọa, tiểu đường, viêm gan siêu vi A, B, C, v.v… Với hơn 170 trang “trích góp” này, chúng tôi mong mỏi có thểgiúp các bạn mới, làm quen với phương pháp Diện Chẩn, bớt ngỡngàng, và có thểhiểu được phần nào căn b ản của môn Diện Chẩn, hầu có thểứng dụng hai chữ“Tùy” và “Biến” đến vô cùng. Dĩnhiên, với “thời gian eo hẹp, kiến thức chửa tường”, tập sách này không tránh khỏi những sai lầm, sơsót. Mong thay, các bậc Thiện Tri Thức của môn Diên Chẩn luôn Khai Minh ChỉGiáo. Thật mong thay! Giáo Trình Diệ n Chẩ n Học http://www.ebook.edu.vn Page 2
  3. MỤC LỤC CHƯƠNG I-LÝ THUYẾT DIỆN CHẨN PHƯƠNG PHÁP Y HỌC DÂN TỘC trang 6-7 BỘMẶT VƯỜN THUỐC THIÊN NHIÊN trang 8-9 LƯNG VÀ CON NGƯỜI trang 10-12 PHẦN MỞĐẦU trang 13 CƠSỞLÝ THUYẾT CỦA DIỆN CHẨN trang 14-16 GIẢN LƯỢC TÁM THUYẾT CĂN BẢN trang 17-19 CƠSỞLÝ THUYẾT CỦA DC ĐKLP trang 20-23 BỐN BƯỚC KHÁM BỊ NH & CÁC KỸTHUẬT KHÁM BỊ NH trang 24-26 NHỮNG BIỂU HIỆN BỊNH LÝ HAY DẤU HIỆU BÁO BỆNH TRÊN MẶT trang 27 MỘT SỐDẤU HIỆU CHẨN ĐOÁN NHÌN THẤY BẰNG MẮT THƯỜNG trang 28-29 MỘT SÔ HUYỆT GIÚP CHẨN ĐOÁN VÀ CHỮA TRỊBỊ NH trang 30 HUYỆT THƯỜNG DÙNG (THẲNG VÀ NGHIÊNG) trang 31-32 BẢNG TÌM HUYỆT TRÊN MẶT trang 33-38 NHỮNG ĐỒHÌNH QUAN TRỌNG trang 39-66 NHỮNG DỤNG CỤCĂN BẢN DÙNG TRONG CHỮA BỆNH trang 67-68 TÁM BỘHUYỆT CĂN BẢN trang 69 BỘBỔẤM HUYẾT trang 70-75 BỘTIÊU VIÊM, TIÊU ĐỘC trang 76-77 BỘTIÊU U BƯỚU trang 78-80 BỘTHĂNG trang 81-85 BỘGIÁNG trang 86-89 BỘĐIỀU CHỈNH ÂM DƯƠNG trang 90-92 BỘTAN MÁU BẦM trang 93-96 BỘTRỪ ĐÀM THẤP THỦY trang 97-101 BẢNG PHÂN LOẠI HUYỆT trang 102-105 BẢNG PHÂN LOẠI THEO TÁC DỤNG trang 106-107 BẢNG PHÂN LOẠI THEO TRIỆU CHỨNG CẢM GIÁC trang 108 CÁC ĐIỂM PHẢN CHIẾU TỪNG BỘPHẬN CƠTHỂ trang 109-111 CÁC HỆTHỐNG PHẢN CHIẾU PHỤ trang 112-118 ĐỒHÌNH PHẢN CHIẾU 12 CẶP DÂY THẦN KINH trang 119 BẢNG CHẨN ĐOÁN ÂM DƯƠNG CHỨNG trang 120-121 CÁC KỸTHUẬT TRỊBỊ NH trang 122-126 CÁCH CHỌN HUYỆT CƠBẢN trang 127 NHỮNG NGUYÊN TẮC CĂN BẢN KHI ỨNG DỤNG VÀ CHỮA TRỊ trang 128-129 CHƯƠNG II-KINH NGHIỆM LÂM SÀNG LỜI NGỎ trang 131 ĐẦU trang 132-133 MẶT trang 134 Giáo Trình Diệ n Chẩ n Học http://www.ebook.edu.vn Page 3
  4. MẮT trang 135-137 MŨI trang 138-139 MIỆNG/LƯỠI/RĂNG/HÀM trang 140 TAI trang 141 HỌNG trang 142-144 CỔ/GÁY/VAI trang 145-146 TAY trang 147-148 NGỰC/VÚ trang 149-150 LƯNG/MÔNG trang 151 CỘT SỐNG LƯNG trang 152 BỤNG trang 153-154 CHÂN/ĐÙI/NHƯỢNG CHÂN/BÀN CHÂN trang 155-156 BỘPHẬN SINH DỤC trang 157-160 TOÀN THÂN trang 161-163 NỘI TẠNG TRONG CƠTHỂ trang 164-172 PHÁC ĐỒTRỐNG trang 173-174 Giáo Trình Diệ n Chẩ n Học http://www.ebook.edu.vn Page 4
  5. ƯƠNG I DIỆN CHẨN ĐIỀU KHIỂN LIỆU PHÁP BÙI QUỐC CHÂU Giáo Trình Diệ n Chẩ n Học http://www.ebook.edu.vn Page 5
  6. DIỆN CHẨN ĐIỀU KHIỂN LIỆU PHÁP Tác giảHoàng Chu PHƯƠNG PHÁP Y HỌC DÂN TỘC VIỆT NAM HIỆN ĐẠI Diện Chẩ n-Ðiề u Khiển Kiệu Pháp là phương pháp chữa bệnh mớicủa ViệtNam ra đời vào năm 1980 tạ i TP. HồChí Minh do nhà nghiên cứu y học dân tộc VN Bùi Quốc Châu phát minh. Ðây là phương pháp chẩn đoán và chữa bệ nh qua da vùng MẶT và toàn thân, không dùng thuốc, không dùng kim, không bắ t mạch, chỉdùng chủyếu các dụng cụy khoa của phương pháp nhưcây lă n, cây cào, búa gõ, que dò...tác động lên các điểm và vùng tương ứng trên ÐồHình vớicác bộphậ n bịbệ nh trên toàn thân. Thuyế t Phả n Chiế u-thuyếtcơbả n của phương pháp cho rằ ng mọitình trạng tâm sinh lý, bệ nh lý, tình cảm, tính cách của con ngườiđều được biể u hiệ n nơi bộmặtvà toàn thân. Bộmặ t có vai trò nhưtấ m gương phản chiếu, ghi nhậ n mộtcách có hệthống, có chọn lọc những gì thuộc phạ m vi con ngườiở ng thái tĩ trạ nh và động. ThuyếtPhả n Chiếu ứng dụng vào Diệ n Chẩn-Ðiều Khiể n Liệu Pháp đã tìm ra và xác lậ p hơn 20 ÐồHình trên vùng MẶT, rồi từMặtphả n chiếu qua lại trên da đầu, bàn tay, bàn chân, loa tai, lưng...cùng với sốlượng đồhình tương tựnhưvậ y, đồng thời cũng đị nh vịđược hàng tră m điể m phả n xạđặ c biệt (còn gọilà Sinh Huyệ t) trên Mặt. Phương pháp Diện Chẩ n không hình thành trực tiếp từÐông Y và Châm Cứu Trung Quốc mà xuấ t phát từkinh nghiệm dân gian và văn hóa truyề n khẩu VN qua sựnghiên cứu những tinh hoa y học dân gian VN, y học cổtruyền, y học hiện đại, triếthọc Ðông phương cộng với những kiể m chứng trên mặ t những bệnh nhân nghiện ma túy do chính tác giảđiều trịtại trường cai ma túy Bình Triệ u từđầu năm 1980. "Trông mặ t mà bắthình dong", "Mồm sao ngao vậy", "Ða mi tấ t đa mao" ...nói lên mốiliên hệgì giữa các bộphận trên mặ t với cơthể ? Sống mũi, sống lưng, cổtay, cổchân, cổhọng...có mốiquan hệnhư thếnào với nhau? Các dấ u hiệ u bấtthường xuấthiện trên da mặ t nhưvết nám, sẹ o, nốt ruồi, tàn nhang...cho biếtnhững gì đã và đang xảy ra trong cơthể ? Tạ i sao người Việ t Nam lạ i nói "ăn gì bổ nấy", khi bịnấc cục lạ i dán lá trầu vào ấ n đường, có ý nghĩ a ra sao? Những điề u tưởng nhưbình thường và đơn giản ấ y trong cuộc sống đốivới Bùi Quốc Châu lạ i trởthành dữkiệ n quý giá của Diện Chẩ n- Ðiề u Khiể n Liệu Pháp và của chân lý khoa học. Chính câu "đồng thanh tương ứng-đồng khí tương cầ u" trong Kinh Dị ch đã giúp tác giảtìm ra thuyết Ðồng Ứng, thuyế t thứhai của phương pháp. Nhờthuyế t này đã giúp tác giảlý giải được những điều vừa khảo sát trên. Thuyế t Ðồng Ứng cho rằ ng những gì giống nhau hay có hình dạ ng tương tựnhau thì có quan hệvới nhau. Ví dụ,sống Mũitương ứng với sống Lưng nên có liên hệvới sống Lưng (và ngược lạ i), cánh mũicó hình dạ ng tương tựnhưmông, gờmày có hình dạng tương tựnhưcánh tay nên có liên quan đế n cánh tay. Ụcằ m có dạ ng tương tựbọng đái nên có liên quan đế n bọng đái. Từđó suy ra tác động vào gờmày thì có thểchữa bệ nh ởcánh tay, tác động vào sống mũi thì có thểtrịbệ nh ởsống lưng. Diện Chẩ n-Ðiề u Khiển Liệu Pháp không chỉlàm giả m đau hay chữa những chứng bệnh thông thường mà thậ t ra nó còn có khảnă ng chữa được nhiề u chứng bệ nh khó thuộc hệthần kinh, hệtiêu hóa, hệtiế t niệ u, hệtim mạ ch, hệsinh dục, hệtuần hoàn...Kế t quảđạ t được thường cao hơn thuốc, châm cứu, bấ m huyệ t, xoa bóp thông thường. Giáo Trình Diệ n Chẩ n Học http://www.ebook.edu.vn Page 6
  7. Chính thuyết này đã giúp tác giảtìm ra hàng loạtđồhình trên cơthểmộtcách nhanh chóng và chính xác. Ðiều này khác với tác giảcủa hệthống Vi châm nhưTúc châm, Nhĩchâm. Chính vì không có luậ t Ðồng Ứng nên họkhông thểtìm ra được hàng loạ t đồhình phả n chiế u. Từthuyế t Phả n Chiế u cho ta khẳ ng đị nh Diện Chẩ n-Ðiều Khiể n Liệu Pháp là phương pháp y học dân tộc Việ t Nam hiện đạ i, không phảiy học cổtruyề n. Và vì vậ y khi nói đến Diện Chẩn-Ðiều Khiể n Liệ u Pháp, người ta chỉcần nhớhai điể m căn bản là ÐồHình và Sinh Huyệ t. ÐồHình và Sinh Huyệ t cho ta rút ra bốn điểm căn bả n của Diện Chẩn-Ðiều Khiể n Liệu Pháp khác vớicác phương pháp y học đã có trên thếgiới sau đây: 1/ Diện Chẩn-Ðiều Khiể n Liệu Pháp không dựa trên hệKinh Lạc của châm cứu Trung Quốc mà dựa trên hệPhản Chiếu (Reflexion) tức là mộthệthống nhiều ÐồHình trên Mặtvà Toàn Thân. Các hệ thống này không có trong y học hiện đại. 2/ Diệ n Chẩ n-Ðiều Khiể n Liệu Pháp không phả i là phương pháp phản xạtheo nghĩ a thông thường của phả n xạhọc cổđiể n. Ðây là phương pháp phả n xạđa hệ(Multisystem of Reflexion) vì có nhiề u đồhình khác với phả n xạhọc hiện nay trên thếgiới thường gọi là Reflexologie hay Microsystèmes de L'acupuncture vốn là phản xạđơn hệ(nhưNhĩchâm, Túc châm, Thủchâm chỉmộtđồhình duy nhấ t). Tạ p chí y học Pháp Energie Santé số19/1992 gọi Diệ n Chẩn-Ðiều Khiển Liệ u Pháp là Phả n XạHọc Việ t Nam (Reflexologie Vietnamese). 3/ Diện Chẩ n-Ðiều Khiể n Liệ u Pháp đã ứng dụng tinh thần biế n dị ch của Kinh Dịch vào thực tếđiề u trị cho nên rất biế n hóa. Với quan điể m này thì các vùng phản chiếu của cơthểởda mặ t, da đầ u, loa tai, bàn chân, bàn tay, lưng...đều không cốđị nh. Do đó một huyệ t, mộtđồhình phản chiếu có thểchữa nhiều bệnh và ngược lạinhiều huyệt, nhiề u đồhình chỉchữa một bệ nh. Ðây là điể m khác biệ t căn bả n giữa Diện Chẩ n-Ðiều Khiể n Liệu Pháp với các phương pháp y học đã có trước đây trên thếgiới. 4/ Diệ n Chẩ n-Ðiều Khiể n Liệu Pháp không dùng kim châm, không dùng thuốc, không bắtmạch khi chữa bệ nh nhưy học cổtruyển hay châm cứu. Do đó tính an toàn gần nhưtuyệtđối, ít tốn kém khiế n cho phương pháp có thể"biế n người bệnh thành người chữa bệ nh cho chính mình". Ðây được xem là giải pháp độc đáo nhấtmà các phương pháp y học trên thếgiới không có. Giáo Trình Diệ n Chẩ n Học http://www.ebook.edu.vn Page 7
  8. BỘMẶT “ VƯỜN THUỐC TỰ NHIÊN” Tác giảHoàng Chu Khoa học hiệ n đạingày nay đã kế t luận cơthểcon ngườilà bộmáy sinh học hoàn thiệ n nhấtcủa vũtrụ. Hoạ t động sinh học của bộmáy này được nhà nghiên cứu y học dân tộc Bùi Quốc Châu giả i thích bằ ng thuyế t Phản Chiế u trong phương pháp chữa bệ nh của ông có tên gọi: "Diện Chẩ n-Ðiều Khiển Liệu Pháp". Nghĩ a là mọitình trạng tâm lý, sinh lý, bệnh lý, tình cảm, tính cách của con người đề u được biểu hiện trên bộmặ t. Khi tác động vào những điể m phả n xạhoặc những vùng phả n xạtrên mặt ứng với chứng bệnh nào đó của cơthểthì bộmáy sinh học hoạ t động theo nguyên tắ c tựđiều chỉnh đểđiđến giảm hoặc khỏibệnh. Ðiể m được tác động đó gọilà Huyệthay Sinh Huyệ t. Huyệ t trên mặ t được ví nhưcây thuốc tựnhiên. Tổng sốhơn 500 huyệ t trên mặtđược nhà nghiên cứu tìm ra và hệthống hóa tạo thành một"vườn thuốc tựnhiên" trên mặ t. Tác giảđưa ra khái niệm "vườn thuốc trên mặ t" với ý tưởng "biến bệnh nhân thầy thuốc" và nhắc nhởmọingười rằng không phả i đâu xa, ngay trên mặ t mỗingười có hàng tră m "cây thuốc quý" mà chúng ta chưa biếtkhai thác và xửdụng đểchữa bệ nh cho chính mình. Tuy nhiên trước đó khái niệm "thuốc trong cơthể " con người đã có từrất sớm của lị ch sửy học cổtruyề n phương đông mà các phương pháp Châm Cứu, Bấ m Huyệ t, Xoa Bóp cùng vớicác phương pháp chữa bệ nh dân gian trên khắ p cơthểkhông phảidùng thuốc đã chứng minh điều này. Y học hiệ n đại (Tây Y) cũng khẳng đị nh và cho rằ ng cơthểcon người là mộtnhà máy sả n xuấ t thuốc kháng sinh. Song y học hiện đạ i cũng chưa biế t bằng cách nào xửdụng thuốc kháng sinh do cơthểsản xuấ t đểphục vụcho cơthể. Cho nên mỗikhi cơthểmắ c bệnh là các loạ i hóa dược lạiđược đưa vào cơthể . Phảichă ng Diện Chẩ n bằng các thủpháp tác động nhưcây lăn, cào, gõ, day ấ n, dán cạ o, hơnóng, chườm lạnh lên các huyệttheo mộthệthống đồhình phản chiếu vùng mặ t, da đầ u, bàn tay, bàn chân, i đáp tối ưu đểbiế loa tai, lưng... là giả n "vườn thuốc tựnhiên" trên mặ t thành các loạ i thuốc chữa bệnh cho cơthể ? Lịch sửy học phương đông trong châm cứu cổtruyền có Diện Châm (trong ThểChâm Trung Quốc) gồm 24 huyệ t. TỵChâm với23 huyệ t đã được các lương y dùng kim châm vào các huyệtấy đểtrịbệ nh. Xoa mặ t chữa bệ nh cũng ra đờitừrất sớm khoả ng 3000 năm trởlạ i đây. Trong sách "Lục Ðị a Tiên Kinh" của Mã Tề(thời vua Thuận Trịvà Khang Hy nhà Thanh Trung Quốc) có mục Ta Ðồ(xoa mặ t) đã dạy người ta cách xoa bóp, day huyệtđểtrường thọ. Diện Chẩ n ra đời (1980) tạiViệt Nam thì việ c xửdụng bộmặ t đểchẩ n đoán (Diệ n Chẩn) và điề u trị (Ðiều Khiể n Liệu Pháp) được các nhà nghiên cứu y học chú ý nhiề u hơn. Và mặ t được coi nhưmột bảng máy tính. Khi chữa bệnh, thầ y thuốc hay bệnh nhân chỉcầ n tác động vào các sinh huyệtcó liên quan đế n các bộphậ n bịbệ nh giống nhưta bấ m lên nốtmáy tính đểgiả i các bài toán. Các nốtbấ m chính là các "cây thuốc" mà ta vừa khả o sát. Vấ n đềđặ t ra là: con ngườihiể u "cây thuốc" trên mặt mình nhưthếnào? Việc xửdụng cây thuốc ấ y ra sao? Huyệtđược hiể u theo lý thuyết"tựđiề u chỉnh" của cơthểcùng với lý thuyề t điề u khiển thông tin sinh vật học. Mỗi huyệttương tựnhưmộtcây thuốc thì chỉcó că n cứvào tính chấ t và tác dụng của huyệtcùng với việ c phối hợp giữa các huyệ t vớinhau đểđiều trịchứng bệ nh cụthểmới thấ y hết được Giáo Trình Diệ n Chẩ n Học http://www.ebook.edu.vn Page 8
  9. giá trịcủa "cây thuốc trên mặt". Thí dụ:huyệ t 19 có đặc tính điề u hòa nhị p tim, hô hấp, thăng khí...tương ứng thần kinh giao cảm, liên hệtim, phổi, dạdầy, ruột..Huyệtnày chủtrịcác chứng bệ nh mắ c cổ,nặ ng ngực khó thở, suyễn, ngấ t xỉ u kinh phong, cơn đau thượng vị, suy nhược thầ n kinh, suy nhược sinh dục... Thí dụtrên cho thấy sựphong phú vềtính nă ng và tác dụng của huyệttrong điề u trị , nhưng thậtmáy móc khi cho rằng mỗi huyệ t phả i tương ứng vớimộtcây thuốc nhấtđị nh. Vì sao vậ y? Vì khi áp dụng vào chứng bệ nh cụthể , huyệ t vớitính nă ng vốn có trong một cơthểluôn luôn "động" sẽkhác với tính năng của thuốc từbên ngoài cơthểđưa vào. Chẳng hạ n bạ n có mộtloạ i thuốc chống buồn ngủthì loạ i thuốc đó chắc chắn không thểđiề u trịngất xỉ u kinh phong, huyế t áp thấp, mắ c cổ,nặ ng ngực khó thở, suyễn, cơn đau thượng vị , suy nhược sinh dục nhưhuyệ t 19 đã nói ởtrên, trong khi huyệ t 19 chống buồn ngủcũng rấ t hiệ u quả . Bạn có tin được điều này không? Xin đừng vộitin khi mình chưa thấy. Ngược lạ i bạn hãy tập làm thầy thuốc đểchữa bệ nh cho chính mình và cho những người xung quanh đi. Chỉcần mộthộp dầu cù là, một cây dò huyệ t hay một cây bút bi (đã hếtmực), bạn sẽlàm cho cơn đau thưọng vịtiêu biến trong khoả ng mộtphút, làm người ngấ t xỉu kinh phong hoặ c buồn ngủtỉnh lại trong 30 giây khi đầ u bút bi của bạ n ấn mạ nh vào huyệt19. Còn nhức ră ng, sưng lợiư? Hãy lấ y cục nước đá day vào huyệ t 188, 196, 300, 180 bạn sẽthấy cơn nhức ră ng dị u dầ n rồihếtnhức. Nếu bịđau bụng, bạn hãy xoa dầu vào vùng huyệ t 127, 63, 0 rồi day ấ n mạnh vào các huyệtấy. Ðế n đây bạ n có thểtin vào điều vừa nói ởtrên và bàn tay "kỳ diệu" của mình rồi đó. Nhìn vào đồhình huyệ t trên mặ t, nhiề u ngườinẩy ra thắc mắc liệ u tất cảcác bệnh có thểdùng các huyệ t trên mặtđểchữa được không? Xin thưa, mỗiphương pháp chữa bệnh đề u có ý nghĩa và giá trịnhất định đốivới sức khỏe của con người. Nên nhớrằng cơthểcon ngườiluôn biế n dịch nhưthiên nhiên và tạo vật. Do đó cùng mộtthứbệnh giống nhau, người này chữa theo phương pháp Diệ n Chẩ n, người kia lại ứng với Châm Cứu, người thứba lạiphù hợp vớithuốc men. Có điề u phương pháp Diện Chẩ n đã hệ thống được các huyệ t trên mặ t. Mặ t là tấ m gương phản chiếu, nơi nhậy cả m nhấtcủa cơthểvà cũng là "vườn thuốc tựnhiên" mà ta vừa khảo sát. Hơn nữa phương pháp đã cho ra đời hàng loạtdụng cụy khoa nhưcây lăn, cây cào, búa gõ, que dò, quảcầu gai...đã làm phong phú hơn các hình thức tác động lên huyệ t (cây thuốc tựnhiên) trên mặ t trong việ c phòng và trịbệnh cho con người. Câu trảlời cho vấ n đềnêu trên sẽlà Diệ n Chẩn với hàng trăm huyệ t (cây thuốc) trên mặ t thông qua các đồhình phả n chiế u trên mặ t, rồitừmặtphả n chiế u lên da đầu, bàn tay, bàn chân, loa tai, lưng...bạ n có thểđiề u trịcó kế t quảcác chứng bệ nh thuộc hệthần kinh, hệtiêu hóa, hệtiế t niệu, hệsinh dục, hệtim mạ ch nhưcác phương pháp y học khác. Song điề u chủyế u chính là: người bệ nh có thểtham gia vào quá trình điều trịnày một cách hữu hiệ u. Giáo Trình Diệ n Chẩ n Học http://www.ebook.edu.vn Page 9
  10. LƯNG VÀ CON NGƯỜI Tác giảHoàng Chu Lưng đồng nghĩ a với cộtsống là bộphậ n quan trọng bậ c nhất của cơthểcon người. Cái lưng nói chung và cộtsống nói riêng được coi là đốitượng nghiên cứu của các nhà y học xưa nay. Trong lịch sửy học thuậ t ngữcộtsống học (Osteopathys) xuấ t hiện từnă m 1870. Tiến sĩAdrew Taylor Still (Mỹ) biếtrõ tầm quan trọng của xương sống, ông đã tìm ra phương pháp chẩ n đoán và điều trịbằ ng nắn bóp, bấ m huyệtvà massage. Ðềtài của ông tập trung vào các dây chằ ng cột sống, các dây thầ n kinh dưới tủy sống. Ngày nay ởMỹcó mộttrường đào tạ o các bác sĩnắ n và chỉnh cột sống đểchữa bệ nh (Chiropractic). Tạ i Anh "Cộtsống học" đã vượt ra ngoài khuôn khổcủa "phương pháp phụ" và được Hoàng Gia Anh chấ p thuậ n (Osteopathy Getsroyal OK, "Bella"). Tháng 10/1991 tạ i Pháp đã mởhội nghịquốc tếvềLưng, hộinghịtậ p trung vào "cột sống học", tầ m quan trọng của cộtsống với cơthể -sự tác động xấ u tới cột sống, bệnh cộtsống và cách chữa. Vềy học: các nhà "cộtsống học" đã tậ p trung vào phầ n cấ u trúc cơthểxương và cơcùng mộtsốvấ n đề liên quan tới phầ n cấu trúc ấy. Vềchâm cứu: phầ n Lưng (trong ThểChâm) có Ðốc Mạch khởi đầ u từchốt xương cộtsống cụtchỗHội Ấm ởphía sau huyệtTrường Cường theo xương sống đi lên đến huyệ t Phong Phủởgiữa chỗlõm xương sau gáy rồiđivào trong óc lạ i đi lên đỉ nh đầ u theo trán xuống sống mũi huyệ t Ngân Giao (hợp thành Nhâm Mạch và kinh Túc Dương Minh-hai bên cột sống còn có Kinh Túc Thái Dương Bàng Quang hay còn gọilà Kinh Bàng Quang). Khi Ðốc Mạ ch phát bệ nh thì chủyếu xương sống cứng đờuốn ván. Rõ ràng là các nhà "cộtsống học" Tây y chỉgiới hạ n vào cấ u trúc cơthểhọc thuầ n túy và y học phân tích khi nghiên cứu vềsống lưng con người. Còn các nhà Châm Cứu cũng chưa vượt ra khỏi hệKinh Lạ c của Ðông Y Châm Cứu. Vì vậ y khi Lưng bịbệnh hoặ c bịchấ n thương, các nhà y học Tây y và Ðông y đã tìm giả i pháp điề u trịkhông ngoài phạm vi cột sống và Kinh Mạ ch. Bài này chúng tôi đềcậ p Lưng là con ngườitheo thuyếtPhả n Chiếu mởrộng của phương pháp Diện Chẩ n-Ðiều Khiển Liệ u Pháp. Viếttắtlà Diện Chẩ n của nhà nghiên cứu y học dân tộc Bùi Quốc Châu để i mã những điề giả u y học chưa đềcập tới. Theo thuyếtPhả n Chiếu mởrộng của Diệ n Chẩn thì con người là mộttổng thểtrong đó từng bộphận nhưMặ t, Ðầ u, Bàn Tay, Bàn Chân, Loa tai, Lưng...phả n chiếu cái tổng thểlà Con Người, đồng thời tổng thểcon người ấy cũng phản chiếu từng bộphậ n của cơthể -phả n chiếu Tâm Sinh Lý, Bệnh Lý, Tình Cả m, Tính Cách của con người qua nhiều đồhình và Sinh Huyệ t khác nhau. Ca dao Việt Nam có câu: "Những cô thắ t đáy lưng ong Vừa khéo chiề u chồng lại khéo nuôi con" hay u đòn" hoặ "Giơlưng chị c "Chìa lưng cho ngườita đấ m" Giáo Trình Diệ n Chẩ n Học http://www.ebook.edu.vn Page 10
  11. NgườiPháp cũng nói: "Avoir bon dos" (chỉcái lưng tốt) Lưng với cái nhìn tinh tếtrong ca dao, sựphát họa trong ngôn ngữvà nét bao quát của thuyế t Phản Chiếu mởrộng phầ n nào cho ta thấy hình dạng, vẻđẹ p, tâm sinh lý, bệ nh lý, tình cảm, tính cách, sức u đựng và vai trò cột trụcủa sựsống con người. chị Nhìn từgóc độnày rõ ràng Lưng mang nhiề u ý nghĩ a nhân văn, "y học văn hóa", "y học tựnhiên" hơn cách nhìn thông thường. Chỉbằ ng hai đồhình: “đồhình phả n chiếu ngoạivi cơthểtrên lưng” và “đồ hình phả n chiế u nộitạng cơthểtrên lưng” trong sốhơn 20 đồhình phả n chiếu trên lưng ta có thểnhận biết khá đầy đủnhững điề u vừa trình bày trên. Ðồhình phả n chiếu ngoại vi cơthểtrên lưng: có 2 hình người chồng lên nhau, ngườiNam tượng trưng cho Dương, ngườiNữtượng trưng cho Ấm. Cơthểcon người là sựhòa hợp Ấm Dương nằ m gọn trên lưng từhuyệ t ÐạiTrùy giữa đốtxương sống số(C7) và đốt sống Lưng (D1) đế n huyệtTrường Cường khoả ng giữa đốtsống cùng và hậ u môn. Trên đó cấu trúc toàn bộcơthểvà cấ u trúc này được định vị mộtcách hế t sức chính xác từ"lục phủ", "ngũtạ ng" đến các bộphậ n ngoại vi cơthểnhư: đầu, mình, chân, tay, mắ t, mũi…Chính xác đế n mức khi cơthểbịmột chứng bệnh nào đó như: bàn tay bịtê, các ngón tay co quắp không ruỗira được, ta có thểlấ y dầu cù là xoa vào vùng A1 và A2 (bàn tay trên lưng), rồi dùng điế u ngảicứu hơnóng các điể m tương ứng với các ngón tay, mỗiđiểm khoả ng mộtphút tức thì bàn tay sẽhếttê, các ngón tay co duỗibình thường (trường hợp này theo nguyên lý Ðồng Ứng), thì bàn tay trên cơthểđã "đồng" và "ứng" vớibàn tay trên đồhình phả n chiếu ngoại vi cơthểtrên lưng. Giáo Trình Diệ n Chẩ n Học http://www.ebook.edu.vn Page 11
  12. Trường hợp đau mắ t đỏta có thểxoa dầu và dùng cây dò day ấ n Sinh huyệtởvùng B1 (sau bảvai) hoặc vùng B2 (điểm tiế p giáp giữa cổvà lưng). Hai vùng B1 và B2 là mắtcủa cơthểđược phản chiếu lên lưng qua 2 đồhình người Nam và người Nữ. Day ấn vài phút mắ t sẽhếtđỏ. Trường hợp bịthầ n kinh tọa, ta có thểdùng cây lăn, lăn vùng (C) rồidùng điếu ngả i cứu hơnóng (nế u nh), hoặc dùng cục nước đá chườm lạ vùng này lạ nh (nếu vùng này nóng), ta sẽcó điểm hút nóng hoặc nh buốt. Ðiể lạ m hút nóng hoặc lạnh buốt(Sinh huyệ t) này cũng là điểm đểchữa nơi đang nhói đau dưới (mông). Nế u bịyế u phổihoặc tim, ta chỉcầ n xoa dầu vào vùng số5 (phổi) và số4 (tim) rồidùng cây lăn, lăn vài phút ởđó. Sau đó lấ y điếu ngả i cứu hơnóng khoảng 1 phút người sẽtỉ nh táo, đầu bớt nặ ng. Ðó là ta đã tác động vào vùng phả n chiếu Phổivà Tim trên lưng. Khi tác động cơthểnhậy cả m sẽtựđiề u chỉnh cho phổivà tim dầ n dần trởlạihoạ t động bình thường. Bốn trường hợp tê tay, đau mắ t, thần kinh tọa, yếu phổivà tim được dẫ n ra làm thí dụcho ta thấy bên nào đau nhiều thì day ấ n, hơnóng (hơcách mặ t da khoả ng 1cm) bên đó nhiề u hơn, thậm chí day ấn, hơ nóng bên không đau đểchữa bên đau, hơđiể m bên trên (không đau) chữa điể m bên dưới (đau) hoặ c hơ nóng, day ấ n điểm bên ngoài đểchữa "lục phủ", "ngũtạ ng" bên trong. Ðó là ta đã áp dụng lý thuyết Ðồng Ứng, ÐốiXứng, Trái-Phải, Trong-Ngoài, Trước-Sau...trong phép biế n dị ch của Diện Chẩ n vào cơ thểcon người đểchữa bệ nh trong phạ m vi lưng. Tuy nhiên những trường hợp trên ta có thểlàm nhiều lần trong ngày (sáng-trưa-tối) đểcho chu kỳđau không lậ p lạ i và làm nhiều ngày tùy theo bệ nh nặ ng hay nhẹ , lâu nă m hay mới mắ c phả i. Có người hỏitấtcảcác bệ nh trong cơthểcon ngườicó chữa trên lưng được không? Câu hỏithậ t thú vị , chúng tôi xin trảlời nhưsau: Lưng phản chiếu tổng thểcon người cũng phảiđược hiể u theo thuyết Phản Chiếu-nghĩ a là các đồhình phản chiếu trên lưng bao giờcũng tương ứng với các đồhình phản chiếu trên Mặ t-Ðầu-Bàn Tay-Bàn Chân-Loa Tai...của Diệ n Chẩn. Mỗi khi cơthểbịmột chứng bệnh nào đó (thời gian và không gian) chứng bệnh đó ứng với đồhình phản chiế u nào trên cơthểcon người(có ứng mớicó hiệ n) thì lúc đó chữa theo đồhình ứng với nó là tốtnhất. Ðiề u này lý giải được trường hợp cùng bịtê liệtbàn tay, co quắp các ngón tay ởngười này chữa theo đồhình phả n chiếu Lưng, ởngười khác có thểchữa theo đồ hình Mặ t, hoặc ởngườithứba lạ i chữa theo đồhình phả n chiế u Bàn chân hay Loa tai…Bốn trường hợp nêu trên nếu cầ n còn phải kế t hợp vớiăn uống khoa học, luyện khí công hoặc phốihợp vớicác đồhình phản chiếu khác mớimong có kế t quảcao. Vì con người là một sinh vậ t ởthểđộng, luôn luôn biế n dị ch nhưthiên nhiên và tạo vậ t, cho nên chỉcó một hệphả n chiế u duy nhất và cốđịnh là không đúng. Toàn bộphương pháp điề u trịbệnh theo hệphả n chiếu trên Lưng đề u không có sựcan thiệp của thuốc men và cũng không phả i dùng đến kim châm. Lưng phả n chiếu toàn bộcơthểcon người, chúng ta có thểxửdụng các dụng cụy khoa nhưcây lă n, cây cào, búa gõ (thấ t tinh châm), cây dò huyệt (là y cụ chữa bệ nh của phưong pháp Diện Chẩ n) cùng điế u ngả i cứu, dầu cù là, cao Salonpas, cục nước đá…để xoa, chà, dán, hơnóng, chườm lạ nh…trên lưng vừa tiện lợi và làm hưng phấ n các bộphậ n của cơthể giúp ta phòng và trịnhững bệ nh thông thường một cách hiệ u quả . Chính vì vậy ta cần phả i bảo vệ LƯNG vì "Lưng là Con Người". Giáo Trình Diệ n Chẩ n Học http://www.ebook.edu.vn Page 12
  13. PHẦN MỞĐẦU GSTS Bùi Quốc Châu Nghiên cứu vềbộmặtkhông phả i là một vấ n đềmới đốivới các nước có truyền thống y học lâu đời, vì mặt là bộphậ n quan trọng đốivới con người. Mọi tình cả m, tâm lý, sinh lý, bịnh lý đều hiện ra ởbộ mặt. Mặ t còn dính liền với đầu là cơquan điều khiển toàn thân, nó cũng là nơi có nhiề u dây thầ n kinh, mạch máu, kinh lạ c chạ y qua. Do đó, mặtlà nơi rấtnhậy cả m so với các phầ n khác trong cơthể . Theo Đông Y, mặt còn là nơi chứa nhiề u khí Dương và là nơi hội tụhay xuấtphát của các khí Dương. Trong hệthống Châm Cứu cũvẫ n còn mộtsốhuyệ t trên mặt và cũng đã được dùng đểchữa một sốbị nh chứng. Trong các tài liệu vềsau này của Trung Quốc thấ y có xuấthiện Diệ n Chẩ n với 24 Huyệ t trên mặtđược ghi là đểtrịbịnh của tạng phủvà tứchi. Tuy nhiên, trên thực tếkhông thấ y ai dùng thuầ n tuý 24 huyệ t này đểtrịbị nh toàn thân. Ngược lạ i, Phương Pháp Diệ n Chẩn-Điều Khiể n Liệu Pháp, hoàn toàn dựa trên cơsởkhác, không phải theo hệthống kinh lạc nhưcác huyệt ởmặ t đã có của thểchâm, mà theo hệthống mô hình phản chiếu gọi là các ĐồHình. Thậ t vậy, trên cơsởthừa kếkiế n thức của nề n Y Học cổtruyề n và hiện đại, đặ c biệ t là Châm Cứu, chúng tôi đã kế t hợp với những phát hiệ n từthực tếlâm sàng, và tìm ra được sựliên quan chặ t chẽgiữa các bộphận trên mặ t với các phầ n trong cơthể . Từđó, chúng tôi đã hệthống hóa các loạ i dấu hiệu này, và xây dựng thành mộtbộmôn chẩ n đoán mới, dựa trên các ĐồHình. Và cũng từđó, chúng tôi tìm được những quy luậtchi phốigiữa bộmặ t và cơthểnhư: Luậ t Phả n Chiếu, Luậ t Phả n Phục, Luậ t Đồng Ứng, Luậ t Đối Xứng, LuậtBấ t Thống Điể m, v.v… Qua đó, chúng tôi đềra mộtsốcách chữa bịnh, chỉtrong phạm vi bộmặtnhưChâm Cứu, Chích, Lể , Day Bấm, Bôi Dầ u, Dán Cao, Day Ấn bằng các dụng cụdò huyệt như: cây lă n, cây cào, cây dò … Với hệthống hóa hơn 500 Huyệ t ởmặ t, kế t hợp với những Phác ĐồĐiề u Trịcó Hiệu Quả,Chúng tôi đã trịđược mộtsốcác bịnh và chứng trên toàn thân. Càng thực tập, càng nghiên cứu và qua kinh nghiệ m lâm sàng, chúng tôi càng tin tưởng, với hệthống hóa này, kết hợp cùng các Phác ĐồĐiều Trịcó Hiệ u Quả , chúng ta có thểPhòng Bị nh và TrịBị nh một cách hữu hiệu và nhanh chóng nhấ t. Nế u nhưbạ n có đức tin mãnh liệt vào khảnăng “TựĐiều Chỉnh của CơThể”và nếu nhưbạ n có dị p “thử”qua phương pháp “Báo Bị nh Độc Đáo”của Diện Chẩ n, chúng tôi tin rằ ng, bạ n cũng nhưchúng tôi chỉcó thểthốt lên “quảthậtlà KỲDIỆU” . Hãy “Thử”nghiên cứu, thực tậ p, rồi hãy phê phán, rồihãy “Tin”. Vì đó chính là phương pháp học tậ p đầ y nghiêm túc và thậ t là Khoa Học. Giáo Trình Diệ n Chẩ n Học http://www.ebook.edu.vn Page 13
  14. CƠSỞLÝ THUYẾT CỦA DIỆN CHẨN GSTS Bùi Quốc Châu ĐỊ NH NGHĨ A Diện chẩ n (chẩn đoán vùng mặ t) là phương pháp chẩ n đoán dựa vào sựkhả o sát b ằ ng nhiều hình thức khác nhau như: nhìn bằng mắt, khám bằng tay, hoặ c bằng các dụng cụhay máy móc, nhằm phát hiện những biểu hiện vềbệnh lý xuất hiện một cách có hệthống trên khuôn mặt của bị nh nhân. Những thuyết của diện chẩn được trình bầy dưới đây, hầ u hết, được xây dựng từnhững kinh nghiệm lâm sàng thực tiễn đã được kiểm nghiệm rấ t nhiều lần, và được phân loại theo 8 bộnhư sau: 1. THUYẾT PHẢN CHIẾU Vũtrụ, xã hội và con người là một thểthống nhất (vạ n vật đồng nhất thể ). Do đó, con người là sự phản chiếu của vũtrụ(nhân thân tiểu thiên đị a). Trong con người, mỗi bộphận đặc thù (ví dụnhư mặt, bàn chân, bàn tay, loa tai, mũi, mắ t, v.v…) đều phả n chiếu cái tổng thểcủa nó (tức là cơthể). Mặt là một bộphận tiêu biểu, đạ i diện cho toàn cơthể . Do đó, mọi trạ ng thái thuộc vềtâm lý, sinh nh lý của con người, đề lý, bị u được biểu hiệ n trên bộmặt. Hay nói một cách khác hơn: bộmặt chính là tấm gương phản chiế u, ghi nhận một cách có hệthống, có chọn lọc, những gì thuộc về phạm vi con người, ởtrạng thái tĩ nh và động của nó. Thuyế t này được áp dụng vào khoa diện chẩ n nhưsau: Mỗi huyệt trên mặt là điể m phả n chiếu của một hay nhiề t trong cơthểtương ứng với nó. u huyệ 2. THUYẾT BIỂU HIỆN Thuyết biể u hiện được biểu hiệ n qua 3 góc độ:  Không gian: những gì bên trong sẽhiệ n ra bên ngoài, những gì bên dưới sẽhiện lên trên.  Thời gian: -những gì sắ p xẩy ra sẽđược báo trước. -những gì đã xẩ y ra đều lưu lại dấu vế t. -những gì đang xẩ y ra đều lưu lại biể u hiện.  Biể u Hiệ n Bị nh Lý: những biểu hiệ n này (xuấ t hiệ n dưới nhiề u dạng khác nhau) được thể hiện trên mặ t mộtcách có hệthống và có chọn lọc, được gọi là biể u hiện bịnh lý (hay thông tin bị nh lý). Chúng có tính chất2 chiề u thuậ n nghịch và đặc biệt nơi có biểu hiện bịnh lý cũng là nơi điề u trịbị nh. Ví dụ:tàn nhang nơi mặ t là biểu hiện của bịnh lý và cũng là nơi chữa bị nh. Ngoài ra mỗi dạ ng biểu hiệ n bị nh lý cho mỗiý nghĩ a khác nhau. Giáo Trình Diệ n Chẩ n Học http://www.ebook.edu.vn Page 14
  15. 3. THUYẾT PHẢN HIỆN Theo luật biểu hiện, dấ u hiệ u bị nh xuất hiện theo tỷlệthuậ n với bị nh trạng hay sựsuy kém sức khỏe của cơthể . Tuy nhiên, có sựphả n nghị ch trong một sốtrường hợp nhưsau: Có quá nhiề u dấu vế t hay điể m báo bịnh so với bịnh trong cơthể , hay có quá ít, hoặc không có dấu vế t nào báo bịnh, so với bị nh tật đang xẩy ra trong cơthể . Hiện tượng này, được ví nhưmạ ng lưới thông tin từcơthểlên mặ t bịrốiloạn hay tắc nghẽ n. Các trường hợp này thường ít có giá trịvềmặ t chẩn đoán hay trịliệ u. 4. THUYẾT CỤC BỘ Khi mộtcơquan hay mộtbộphậ n nào trong cơthể , có sựbấ t ổn tiềm tàng, hay đang thờikỳ diễn tiến, thì DA tại vùng đó sẽxuấthiện những dấ u hiệu báo bịnh tương ứng. Quy luậtnày chi phối trên toàn cơthểhơn là bộmặ t. Ví dụ: da ởvùng gan có tàn nhang, nốtruồi(đen hay đỏ) hoặ c tia máu có nghĩ a là gan có bịnh. Thuyếtnày khi ứng dụng với phương pháp Diệ n Chẩn còn được ứng dụng như sau: Mỗi huyệtngoài tác dụng ởxa (tới các cơquan), nó còn có tác dụng cục bộ(tạ i chỗ) và lân cận nữa. Ví dụ:huyệ t 188, ngoài tác dụng làm giảm đau cổgáy và hạhuyế t áp, còn làm sáng mắt(vì ởgầ n mắt). Huyệ t 180, ngoài tác dụng làm giả m đau ngón tay cái, còn có tác dụng làm giảm đau vùng thái dương (vì ởvùng thái dương). 5. THUYẾT ĐỒNG BỘ Có sựtương ứng vềvịtrí, sốlượng, sắc độ,hình thái và thời kỳxuấ t hiện, giữa các loạidấ u báo bịnh trên mặtvà bên dưới cơthể . Tuy nhiên, đôi khi cũng có ngoạ i lệ : các dấu hiệ n báo bịnh chỉxuấ t hiện mộttrong hai nơi (hoặc trên mặthoặ c bên dưới cơthể), hoặ c xuấthiện không đồng thời vớinhau và có khi không cùng lúc vớibị nh, thậm chí xuất hiệ n rất xa thời kỳbị nh tậtxẩy ra. 6. THUYẾT BIẾN DẠNG Các dấ u hiệu báo bị nh trên mặ t không phảibấ t biế n, mà trái lại, thường hay thay đổi tính chấ t, mầ u sắc và hình thái tùy theo thời gian, mức độ(nặ ng, nhẹ), tình trạ ng và diễn tiến bị nh tật của từng cá nhân. Ví dụ:bị nh trạng đang diễn tiế n thì tàn nhang hay vế t nám nơi vùng da tương ứng vớicơquan hay bộphậ n bịbị nh có mầ u sắc đậm hơn hoặ c bóng hơn. Ngược lạ i, khi bịnh nơi cơquan đó thuyên giả m, hay bớtđi, thì vùng da đó có mầ u nhạ t hơn. Tuy nhiên, vẫ n có mộtvài trường hợp ngoạ i lệnhư: nốt ruồiởcạ nh nhân trung báo bị nh ởnoãn sào, mặ c dù chữa hế t bị nh tạ i noãn sào thì nốtruồivẫn không biế n mấ t. 7. THUYẾT ĐỒNG ỨNG Những gì giống nhau hay tương tựnhau thì có liên hệmậ t thiết, tìm về , kếtchặtvà tác động lẫ n nhau.  Thuyế t Đồng Hình Tương Tụ Những gì có hình dạng tương tựnhưnhau, thì có liên hệmậ t thiế t và tác động lẫ n nhau. Ví dụ:cánh mũi có hình dáng tương tựnhưmông, do đó liên hệtớimông. Hoặc sống mũicó hình dáng tương tự nhưsống lưng, do đó có liên hệtới sống lưng. Giáo Trình Diệ n Chẩ n Học http://www.ebook.edu.vn Page 15
  16.  Thuyế t Đồng Tính Tương Liên Những gì có tính chấttương tựnhau thì có liên hệmậ t thiết, thu hút và tác động lẫn nhau qua hình thức ng cường (sinh) hay hoá giảilẫn nhau (khắ tă c). 8. THUYẾT GIAO THOA Thông thường thì các dấ u hiệu chẩn đoán hiệ n ra ởcùng bên vớicơquan hay bộphậ n bịbị nh. Ví dụ:gờ mày bên mặ t của bị nh nhân có dấ u hiệu báo bị nh, thì cánh tay bên mặtcủa bị nh nhân bịđau (vì gờmày liên hệtới cánh tay). Nhưng có mộtsốcác dấ u hiệ u chẩ n đoán (dấ u hiệu báo bị nh) ởvùng mắ t, tay, chân, buồng trứng, và mông của đồhình trên mặ t thỉnh thoảng có tính giao thoa đốivới một sốbị nh nhân. Hiệ n tượng này, cũng thấy xẩ y ra đốivới các huyệ t ởcác vùng và bộphậ n nói trên. Trường hợp này, thường có sựgia tăng mức độnhậ y cảm nơi huyệ t hoặc tình trạng bịnh đốivới các bộphậ n nói trên. Ví dụ:chân mày bên phảicó tàn nhang, thì cánh tay bên trái có bị nh. Đốivới những tình trạ ng giao thoa này, bịnh trạng thường nặ ng hơn bình thường. Trên đây là 8 thuyếtcăn bản của phương pháp Diệ n Chẩn. Đểđạ t được kếtquảtốt trên lâm sàng, ngoài việc nắm vững 8 thuyế t că n bản trên, ngườiáp dụng còn phải biế t linh động vận dụng mộtcách sáng tạ o tùy theo từng ca bị nh. Giáo Trình Diệ n Chẩ n Học http://www.ebook.edu.vn Page 16
  17. GIẢN YẾU 8 THUYẾT CĂN BẢN 1. THUYẾN PHẢN CHIẾU Mỗi huyệttrên mặ t là điểm phản chiếu của mộthay nhiề u huyệt trong cơthểtương ứng với nó. Ví dụnhưhuyệ t 8 vừa là điểm phản chiếu của tim cũng là điểm phả n chiế u của tuyến giáp trạ ng. Thuyế t này ứng dụng đểchẩn đoán bịnh qua sựphát hiện những Sinh Huyệttrên vùng mặt. Sinh huyệ t (đau, thốn, ngứa, cứng, mềm, v.v…) phát hiệ n nơi vùng cơquan hay bộphận nào, thì cơquan hay bộ phận đó đang bịbị nh. 2. THUYẾT BIỂU HIỆN Biểu hiện bị nh lý (hay thông tin bị nh lý) có tính chấ t 2 chiều thuận và nghịch, nghĩ a là nơi có biểu hiện bị nh lý, thì nơi đó cũng là nơi chữa trịbị nh. Ngoài ra mỗi dạng biểu hiện bịnh lý cho mỗi ý nghĩ a khác nhau. Thuyết này ứng dụng đểchẩn đoán bị nh qua sựphát hiện những dấu hiệ u (nám, tàn nhang, mụn, v.v…) xuất hiện trên vùng da mặt. Sựxuất hiệ n của những dấu hiệu, cho người áp dụng biết mức độbịnh nặng hay nhẹ , nhiều hay ít, thuộc vềcơquan hay bộphận đó. Ví dụ:trên da mặ t vùng gan xuất hiện tàn nhang, nghĩa là báo hiệu gan có bị nh. Nhưng nế u trên da mặt vùng gan lại xuất hiện thêm mụn bọc, thì bịnh gan có mụn bọc và tàn nhang, sẽnặ ng hơn là bịnh gan chỉ có tàn nhang (mỗidạng biể u hiệ n bịnh lý cho mỗi ý nghĩ a khác nhau). Tương tự,nhưthay vì, mọc tàn nhang thì vùng gan đó mọc mụn bọc. Nế u đem so thời gian chữa trịmụn bọc vớitàn nhang, thì mụn bọc trịmau hơn, nên bị nh gan có mụn bọc nhẹhơn. 3. THUYẾT PHẢN HIỆN Thuyế t này ứng dụng đểchẩn đoán bị nh qua sựphát hiện những dấu hiệ u (nám, tàn nhang, mụn, v.v) xuất hiện trên vùng da mặt theo tỷlệthuận với că n bịnh. Tuy nhiên, đôi khi khó ứng dụng, vì tại vùng bịbị nh, có quá nhiều dấu hiệu, hoặc giảlại không có dấu hiệu nào. Thuyết này tương tự nhưthuyết thứhai (thuyế n), đề t biến hiệ u thông qua những dấu hiệu đểchẩn đoán. 4. THUYẾT CỤC BỘ Thuyế t này ứng dụng đểchẩn đoán bịnh qua sựphát hiện những dấu hiệ u (nốt ruồi, tàn nhang, mụn, v.v…) xuất hiện, không những trên vùng da mặt, mà còn khắ p cảtoàn thân. So với thuyết thứhai và thứba (thuyế t biể n và thuyế n hiệ t phản hiệ n) thì thuyếtnày ứng dụng rộng hơn. Đặc biệ t nhấ t của thuyếtnày là: Giáo Trình Diệ n Chẩ n Học http://www.ebook.edu.vn Page 17
  18. Mỗi huyệtngoài tác dụng ởxa (tới các cơquan), nó còn có tác dụng cục bộ(tạ i chỗ) và lân cận nữa. Ví dụ:huyệt 188 ngoài tác dụng làm giảm đau cổgáy và hạhuyế t áp, còn làm sáng mắt(vì ởgầ n mắt). 5. THUYẾT ĐỒNG BỘ Thuyế t này ứng dụng đểchẩn đoán bị nh qua sựphát hiện những dấ u hiệu (nốt ruồi, tàn nhang, mụn, v.v…) cùng xuấ t hiệ n, không những trên vùng da mặt, mà còn xuất hiệ n nơi vùng bịbị nh. Tuy nhiên, đôi khi cũng có ngoại lệ: các dấ u hiệ n báo bị nh chỉxuất hiện một trong hai nơi (hoặ c trên mặ t, hoặc bên dưới cơthể), hoặc xuất hiện không đồng thời với nhau, và có khi không cùng lúc với bị nh, thậm chí xuất hiện rấ t xa thời kỳbịnh tật xẩy ra. Ví dụ: Trên vùng da mặt gan có tàn nhang, thì vùng gan trên lưng hay ngực, có thểcó nốt ruồi hay mụn ngứa cùng một lúc. Hoặc có thểmụn ngứa có trước, rồi tàn nhang có sau, hay có tàn nhang, mà không có mụn ngứa và ngược lại. Hoặc nhiề u khi, không có mụn ngứa và không có tàn nhang, nhưng lại có sinh huyệt tạ i vùng gan. 6. THUYẾT BIẾN DẠNG Thuyế t này ứng dụng đểchẩn đoán bị nh qua sựphát hiện những dấ u hiệu báo bịnh trên mặt. Dấ u hiệu báo bị nh này không phả i bất biến, mà trái lại, thường hay thay đổi tính chất, mầu sắc và hình thái tùy theo thời gian, mức độ(nặ ng, nhẹ) vềtình trạ ng và diễn tiến bịnh tật của từng cá nhân. Ví dụ: bịnh trạng đang diễ n tiế n thì tàn nhang hay vết nám nơi vùng da tương ứng với cơquan hay bộphậ n bịbị nh có mầu sắc đậ m hơn hoặc bóng hơn. Ngược lại, khi bị nh nơi cơquan đó thuyên giảm, hay bớt đi, thì vùng da đó sẽcó mầu nhạt hơn. Tuy nhiên vẫ n có một vài trường hợp ngoạ i lệ như: nốt ruồi ởcạ nh nhân trung báo bị nh ởnoãn sào mặc dù chữa hết bị nh tạ i noãn sào thì nốt ruồi vẫn không biến mấ t. 7. THUYẾT ĐỒNG ỨNG Thuyế t này ứng dụng đểchữa trịbị nh qua sựứng dụng thuyết đồng hình tương tụ(những gì có hình dạng tương tựnhưnhau thì có liên hệmậ t thiết và tác động lẫ n nhau), và thuyết đồng tính tương liên (những gì có tính chấ t tương tựnhau thì có liên hệmật thiết, thu hút và tác động lẫn nhau qua hình thức tăng cường (sinh) hay hoá giải lẫn nhau (khắ c). Ví dụ: sống mũi có hình dáng tương tựnhưsống lưng do đó có liên hệtới sống lưng (đồng hình tương tụ). Hay huyệ t 34 liên hệtới Tim (hỏa) thì tăng cường hỗtrợ(sinh) cho huyệ t 124 liên hệtới Tỳ(thổ) và bịhóa giả i bởi huyệt 300 liên hệtới thận (thủy) (đồng tính tương liên). 8. THUYẾT GIAO THOA Thuyế t này ứng dụng đểchẩn đoán bị nh qua sựphát hiện những dấ u hiệ n ra ởcùng bên với cơ u hiệ quan hay bộphậ n bịbịnh. Giáo Trình Diệ n Chẩ n Học http://www.ebook.edu.vn Page 18
  19. Ví dụ:gờmày bên mặtcủa bị nh nhân có dấ u hiệ u báo bị nh thì cánh tay bên mặtcủa bị nh nhân bịđau (vì gờmày liên hệtới cánh tay). Nhưng có một sốcác dấu hiệu chẩn đoán (dấu hiệu báo bị nh) ởvùng mắt, tay, chân, buồng trứng, và mông của đồhình trên mặt thỉnh thoảng có tính giao thoa đối với một số bịnh nhân. Hiện tượng này cũng thấy xẩy ra đối với các huyệt ởcác vùng và bộphận nói trên. Trường hợp này, thường có sựgia tăng mức độnhậy cảm nơi huyệt hoặc tình trạng bịnh đối với các bộphận nói trên. Ví dụ:chân mày bên phảicó tàn nhang thì cánh tay bên trái có bị nh. Đốivới những tình trạ ng giao thoa nh trạng thường nặ này bị ng hơn bình thường. Giáo Trình Diệ n Chẩ n Học http://www.ebook.edu.vn Page 19
  20. CƠSỞLÝ THUYẾT CỦA ĐIỀU KHIỂN LIỆU PHÁP GSTS Bùi Quốc Châu ĐỊ NH NGHĨ A Điề u Khiể n Liệu Pháp là phương pháp PHÒNG và TRỊBỊ NH bằ ng cách tác động với nhiều hình thức khác nhau (châm, chích, lể , hơnóng, chườm nóng, chườm lạ nh, xoa, day, dán cao, bấ m, ấn, vuốt, bôi dầ u, xung điện, v.v…) vào những Vùng và Phạ m Vi BộMặt. Vì bộmặt nằ m trong phạ m vi đầ u não, và vì những huyệt trên mặ t có tính cách điều khiể n các bộphậ n trong cơthể(giúp cơthểđiề u chỉ nh từcơ quan đầ u não), nên phương pháp này gọi là Điều Khiể n Liệu Pháp. Nế u xét trên lý thuyế t Điề u khiển và Thông Tin Sinh Vậ t học, thì mỗi huyệt trên Mặt là một trạ m thu, phát, thông tin của cơthể ; đồng thời cũng là nơi đểtựĐiều Chỉ nh, XửLý thông tin. Có thểnói mỗi huyệ t vừa là một bộphận Nhận- Phát thông tin, vừa là một bộphận Điều Chỉ nh thông tin. CÁC THUYẾT TRONG ĐIỀU KHIỂN LIỆU PHÁP 1. Thuyế t Đồng BộThống Điể m Khi trong cơthểcó sựbấ t ổn xẩy ra tại một cơquan hay bộphận nào đó, thì ngoài những triệu chứng như: cảm giác đau tại chỗ(cục bộ) mà còn xuất hiện một hay nhiều chỗđau tương ứng (đồng bộthống điể m) tại vùng phản chiế u của nó ởtrên Mặ t. Những cảm giác như: đau, thốn, cộm, mỏi, tức, nhói, tê, nhức, nóng, rát, v.v…tạ i những điểm đau này, luôn tỷlệthuận với mức độvà tình trạng của bị nh chứng đang xẩy ra. Do đó, khi điểm đau đó gia tă ng, thì bị nh tình thêm nặng, hoặc điểm đau đó giả m, thì bịnh cũng giả m theo. Và khi điể m đau (hay cả m giác) đó không còn đau nữa, thì cũng có nghĩ a là, cơn bịnh đã được dứt điểm hoàn toàn. Thật ra, cảm giác đau xuất hiện cùng một lúc (đồng bộ) với bịnh đang xẩy ra trong cơthể, và cả m giác đau đó, cũng chỉlà một trong những biểu hiện của bị nh lý mà thôi. Trên thực tế, ngoài những cảm giác đau vừa nêu trên, còn có rất nhiều dạng biểu hiện khác thường và bất thường khác cũng xẩy ra đồng bộvới căn bị nh đang xẩ y ra. Cho nên, khi chẩn đoán và trịbịnh, chúng ta cũng cầ n phải lưu tâm đến. Nế u không thì sựchẩ n đoán bịnh sẽkém đi phần chính xác. 2. Thuyế t Bất Thống Điểm Thuyế t Bất Thống Điểm là thuyết nhằm mục đích bổsung cho Thuyết Đồng BộThống Điểm thêm rõ ràng. Tương tựnhưThuyết Đồng BộThống Điể m, khi một cơquan hay bộphận nào trong cơ thểcó bị nh, thì nơi vùng tương ứng với nó trên Mặt, cũng sẽxuấ t hiệ n một hay nhiề u điể m không đau (bất thống điểm), hoặ m giác đau ít hơn so với điể c có cả m bên cạnh. Đặ c biệt, những điể m Giáo Trình Diệ n Chẩ n Học http://www.ebook.edu.vn Page 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0