intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điều chế trực tiếp nano bạc trong chitosan hòa tan trong nước và đánh giá tính kháng khuẩn của nó, định hướng sử dụng làm vật liệu hỗ trợ điều trị bỏng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong nghiên cứu này, AgNP được điều chế trực tiếp từ dung dich chứa AgNO3 và chitosan hòa tan trong nước (WSC – water soluble chitosan) mà không sử dụng thêm bất kì tác nhân khử nào. WSC ngoài đóng vai trò là chất khử, nó cũng là môi trường phân tán cho các hạt AgNP tạo thành.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điều chế trực tiếp nano bạc trong chitosan hòa tan trong nước và đánh giá tính kháng khuẩn của nó, định hướng sử dụng làm vật liệu hỗ trợ điều trị bỏng

  1. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 4. Franklin N. Tessler et al. ACR Thyroid Molecular Biomarker Investigations. Int J Imaging, Reporting and Data System (TI- Med Sci. 2019. 16(3):450-460. RADS): White Paper of the ACR TI-RADS 10. Mark A. Knox. Thyroid Nodules. Am Fam Committee. J Am Coll Radiol. 2017. Physician. 2013. 88(3):193-196. 5. Ghobad Azizi. Performance of Elastography 11. Shrikant Tamhane, Hossein Gharib. for the Evaluation of thyroid nodules: A Thyroid nodule update on diagnosis and prospective study. Thyroid. Mary Ann management. Clin Diabetes Endocrinol. Liebert, Inc. 2013. 23(6):734-741. 2016. 2:17. 6. Hee Jung Moon et al. Diagnostic 12. Sorin M. Dudea, Carolina Botar-Jid. Performance of grayscale Us and Ultrasound elastography in thyroid disease. elastography in solid Thyroid nodules. Med Ultrason. 2015. 17(1): 74-96. Radiology. 2012. 262(3):1002-1013. 13. Steven R. Bomeli et al. Evaluation of a 7. Jin Young Kwak and Eun-Kyung Kim. thyroid nodule. Otolaryngol Clin North Am. Ultrasound elastography for thyroid nodules: 2010. 43(2):229-238. recent advances. Ultrasonography. 2014. 14. Wémeau JL et al. Guidelines of the French 33(2):75–82 society of endocrinology for the management 8. Kurren S Gill et al. Thyroid Cancer of thyroid nodules. Ann Endocrinol (Paris). Metabolism: A Review. J Thyroid Disord 2011. 72(4):251-281. Ther. 2016. 5(1):200. 15. Yun Hu et al. Elevated thyroglobulin level 9. Mardiaty Iryani Abdullah et al. Papillary is associated with dysfunction of regulatory T Thyroid Cancer: Genetic Alterations and cells in patients with thyroid nodules. Endocr Connect. 2019. 8(4):309-317. ĐIỀU CHẾ TRỰC TIẾP NANO BẠC TRONG CHITOSAN HOÀ TAN TRONG NƯỚC VÀ ĐÁNH GIÁ TÍNH KHÁNG KHUẨN CỦA NÓ, ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG LÀM VẬT LIỆU HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ BỎNG Nguyễn Bá Trung1, Vũ Thị Bích Hậu1,2 TÓM TẮT 20 nước là phương pháp điều chế trực tiếp, rẻ tiền Tổ hợp gel AgNP-WSC được tổng hợp từ và dễ thực hiện, trong đó chitosan hoà tan đóng dung dịch bạc nitrate và chitosan hoà tan trong vai trò là chất khử, chất làm bền và nền phân tán cho nano bạc. Đây có thể được xem là phương 1 Đại học Đà Nẵng pháp xanh để điều chế một lượng lớn tổ hợp gel 2 Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Đà Nẵng bạc nano-chitosan. Sự hình thành nano bạc trong Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Bá Trung nền chitosan được khẳng định thông qua chụp Email: nbtrung@smp.udn.vn ảnh hiển vi điện tử truyền quan TEM, phân tích Ngày nhận bài: 12.8.2020 nhiễu xạ tia X. Tín hiệu cộng hưởng plasmon bề Ngày phản biện khoa học: 15.8.2020 mặt ghi lại với dung dịch AgNP trong nền Ngày duyệt bài: 30.9.2020 chitosan ở 400 nm cũng khẳng định có sự tạo 136
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 thành AgNP trong nền chitosan hoà tan. Tổ hợp Key words: water soluble chitosan; silver vật liệu này có khả năng ức chế tốt với cả 2 nanoparticle, antibacterial materials, burn chủng vi khuẩn Escherichia coli và treatment materials. Staphylococcus aureus. Khả năng điều trị bỏng của tổ hợp vật liệu này được thử nghiệm lâm I. ĐẶT VẤN ĐỀ sàng trên thỏ cho thấy các vết thương bỏng khô, Theo thống kê hàng năm trên thế giới, tai không có hiện tượng viêm nhiễm và không để lại nạn do bỏng chiếm vị trí hàng đầu trong sẹo khi lành. những loại tai nạn xảy ra tại gia đình và Từ khoá: chitosan hoà tan, nano bạc, vật liệu cũng là nguyên nhân đứng thứ hai gây ra tử kháng khuẩn, vật liệu điều trị bỏng vong ở trẻ em. Vết thương bỏng thường dễ bị nhiễm khuẩn do vùng da bị tổn thương, SUMMARY tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển, đặc IN-SITU FABRICATION OF SILVER biệt là khuẩn tụ cầu, làm tăng nguy cơ nhiễm NANO PARTICLES LOADED WATER trùng, có thể dẫn đến nhiễm trùng huyết nếu SOULUBLE CHITOAN AND vi khuẩn bị nhiễm vào máu và lan truyền EVALUATION OF ITS ANTIBACTERIA trên khắp cơ thể. Điều trị vết thương là một PROPERTY FOR POTENTIAL BURN quá trình diễn biến phức tạp, mục tiêu cuối TREATMENT MATERIALS cùng của điều trị tổn thương là sự phục hồi Silver nanoparticle-water soluble chitoan gel nhanh và không để lại di chứng. Quá trình was synthesized by a simple method of reduction of silver ions in solution of silver điều trị diễn ra thông qua một loạt các sự cố nitrate and water soluble chitosan. This is a chồng chéo lên nhau như keo tụ, viêm simple, cheap, and in-situ approach to prepare nhiễm, tăng trưởng và tái tạo mô. Để cho silver nanoparticles loaded chitosan gel. The quá trình phục hồi tổn thương có thể diễn ra water soluble chitosan was used as a reductant, một cách hoàn hảo, một số hợp chất hóa học stabilizing agent, as well as the matrix for silver đặc biệt, gọi là các chất kích thích phân bào nanoparticles dispersion. Thus, this approach (cytokin) xuất hiện để gửi tín hiệu đến các tế was proved to be an excellent 'green method' for bào. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng nano bạc large-scale production of silver nanoparticles- (AgNP – silver nano particle) có khả năng loaded chitosan gel. The presence of silver kháng khuẩn, điều tiết giải phóng từ từ các nanoparticles was confirmed from the ion bạc vào dịch vết thương, giúp điều biến, transmission electron microscopy (TEM), X-ray ức chế mạnh các cytokin và kích thích diffraction (XRD). Localized surface plasmon cytokin kháng viêm trong quá trình điều trị resonance (LSPR) obtained at 400 nm also vết thương, đặc biệt là vết thương bỏng. confirmed the presence of nanosilver in the water soluble chitosan gel. The synthesized Điều này giúp quá trình hồi phục vết thương AgNP-chitosan gel demonstrated significant hoàn thiện hơn và không để lại sẹo [1]. Bên effects against both Escherichia coli and cạnh AgNP, chitosan - poly(β-(1-4)-2- Staphylococcus aureus. Clinical tests on rabbits amino- 2-deoxy-D-glucose) - là polymer resulted in the fact that the burns was dry and thiên nhiên đã và đang được chú ý sử dụng disinfected, especially with no scars left after làm màng trị bỏng vì khả năng kháng khuẩn healing, which proved the capability for burn rộng đối với nhiều chủng vi khuẩn, nấm và treatment of this materials. có khả năng tăng sinh tế bào, giúp làm lành 137
  3. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN vết thương và ngăn tạo sẹo [2-4]. hàng ngày để tránh lây nhiễm trùng vết Đã có nhiều phương pháp khác nhau thương bỏng do các tác động của yếu tố bên được thực hiện để điều chế AgNP trên ngoài. nguyên tắc chung là khử ion Ag+ thành tập 2.2. Thực nghiệm hợp AgNP. Các chất khử được sử dụng phổ 2.2.1. Điều chế chitosan hoà tan trong biến là hydrazine hydrate, sodium nước. Hoà tan 1 gam chitosan vào 20 ml borohydride, N,N-dimethylformamide, dung dịch axit axetic 2%, khuấy qua đêm ethylene glycol …[5,6]. Tuy nhiên, sự tồn đến khi hòa tan hoàn toàn. Thêm H2O2 vào lưu của các chất khử này trên bề mặt của sản dung dịch chitosan để đạt được nồng độ cuối phẩm AgNP gây ra mối lo ngại không an cùng là 5%. Hỗn hợp được gia nhiệt ở 50oC toàn đối với người sử dụng. và khuấy liên tục trong 5 giờ. Sau phản ứng, Trong nghiên cứu này, AgNP được điều trung hoà bằng dung dịch NaOH loãng đến chế trực tiếp từ dung dich chứa AgNO3 và môi trường trung tính. Tiến hành lọc, loại bỏ chitosan hoà tan trong nước (WSC – water phần chitosan và tạp chất không hòa tan, thu soluble chitosan) mà không sử dụng thêm bất phần dịch lọc. Thêm 2 phần thể tích cồn kì tác nhân khử nào. WSC ngoài đóng vai trò tuyệt đối vào dịch lọc, ủ trong khoảng thời là chất khử, nó cũng là môi trường phân tán gian xác định thể thu lấy tinh thể chitosan cho các hạt AgNP tạo thành. Tổ hợp gel rắn hòa tan kết tinh, sấy qua đêm ở 50ºC thu AgNP-WSC phát huy tối đa hiệu quả của được WSC. từng loại vật liệu riêng rẽ, tăng cường hiệu 2.2.2. Điều chế tổ hợp AgNP-chitosan quả kháng khuẩn và quá trình liền vết thương hoà tan. Cho vào lọ phản ứng 9 ml dung ngoài da trên động vật thử nghiệm. dịch WSC 1%, thêm tiếp từ từ 1ml dung dịch AgNO310mM. Hỗn hợp được khuấy II. THỰC NGHIỆM đều trên máy khuấy từ với tốc độ 200 2.1. Nguyên liệu và hoá chất. Các hoá vòng/phút trong 90 phút ở nhiệt độ khảo sát. chất sử dụng trong nghiên cứu AgNO3(r), Màu hỗn hợp phản ứng chuyển dần từ không chitosan (độ deacetyl hoá > 80%) thuộc loại màu, sang vàng đậm đến nâu sẫm chứng tỏ tinh khiết của hãng Sigma, Aldrich. có sự hình thành AgNP. Dung dịch keo Hydrogen peroxide H2O2, axit axetic được AgNP-WSC được để nguội đến nhiệt độ sử dụng thuộc loại hoá chất tinh khiết. Môi phòng, lưu giữ ở 4oC để thực hiện các bước trường nuôi cấy vi khuẩn được sử dụng cho khảo sát các đặc trưng vật lí, hóa học, sinh nghiên cứu tính kháng khuẩn bằng phương học tiếp theo. pháp khuếch tán đĩa là Mueller-Hinton (Bio- 2.2.3. Phân tích các đặc trưng vật lý của RAD). Vi khuẩn gốc Escherichia coli (E. vật liệu coli) và Staphylococcus aureus (S. aures) Phổ cộng hưởng plasmon (phổ UV-Vis) được cung cấp từ Khoa Vi sinh, Bệnh viện của AgNP trong dung dịch WSC được ghi Đà Nẵng. lại trên máy đo UV-Vis 2 chùm tia Perkin- Thỏ được sử dụng để đánh giá khả điều Elmer Lambda trong khoảng bước sóng từ trị bỏng của tổ hợp gel là thỏ trưởng thành, 350 - 600 nm. Cấu trúc tinh thể của AgNP được nuôi nhốt riêng trong suốt quá trình thí trong nền WSC được xác định bằng nhiễu xạ nghiệm. Chuồng nuôi được vệ sinh sạch sẽ tia X trên máy Bruker AXS D8 Advance. 138
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Kích thước hạt AgNP được xác định thông cạo lông và sát khuẩn bẳng cồn 70o. Tiến qua chụp TEM có độ phân giải cao trên máy hành gây bỏng tại các vị trí dọc 2 bên lưng JEOL JEM 1100. của thỏ. Các vết bỏng được vệ sinh hàng 2.2.4. Đánh giá khả năng kháng khuẩn ngày và bôi các mẫu thử nghiệm. Hiệu quả của vật liệu tổ hợp gel AgNP–WSC điều trị bỏng được đánh giá dựa vào các đặc Tính kháng khuẩn của vật liệu tổ hợp gel điểm chung của vết bỏng như mức độ phù AgNP-WSC được đánh giá thông qua khả nề, sung huyết, tiết dịch, tình trạng loét, hoại năng ức chế vi khuẩn Gram(-) E. coli và tử vết thương. Gram(+) S. aureus bằng phương pháp khuếch tán đĩa trên môi trường nuôi cấy III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN agarose. Mẫu được tẩm trên giấy lọc vô 3.1. Điều chế và phân tích các đặc trùng, đặt trên nền dinh dưỡng agarose đã trưng hoá lý của tổ hợp gel AgNP-WSC được cấy sẵn vi khuẩn cần nghiên cứu và Điều chế WSC được thực hiện bằng được ủ ở 37oC. Khả năng kháng khuẩn được phương pháp cắt mạch chitosan với tác nhân đánh giá thông qua đo đường kính vòng ức oxi hóa H2O2. Dưới tác dụng của ánh sáng, chế sau 24 giờ. Đường kính vòng ức chế H2O2 tạo ra gốc OH∙ tự do có hoạt tính oxy càng rộng, nghĩa là khả năng ức chế của mẫu hoá mạnh tấn công vào mạch chitosan, làm nghiên cứu với vi sinh vật đó càng hiệu quả. tách loại các nguyên tử H gắn trên khung 2.2.5. Thử nghiệm khả năng trị bỏng cacbon của chitosan, hình thành các gốc của vật liệu tổ hợp AgNP–WSC carbohydrate (hình 1). Các gốc tự do Khả năng trị bỏng của hỗn hợp vật liệu carbohydrate này không bền, gây ra sự AgNP-WSC đã điều chế ở trên được thực chuyển vị và làm cắt đứt các liên kết hiện với thỏ đã trưởng thành, có khối lượng glycoside, cắt ngắn mạch chitosan, giúp tăng 2 kg/con. Thỏ được nuôi trong chuồng khô ráo, sạch với nguồn thức ăn được đảm bảo khả năng hoà tan của chitosan trong nước [7, không nhiễm khuẩn. Vết gây bỏng được 8]. Sản phẩm chitosan điều chế có màu vàng thực hiện bằng cách áp miếng nhôm có tiết nhạt, tan tốt trong nước ở pH trung tính diện (1 × 1) cm2 đã được nhúng trong nước (hình 2). sôi trong 5 phút lên vị trí gây bỏng đã được Hình 1: Cơ chế tách loại huydro nguyên tử bằng gốc tự do OH trong quá trình cắt mạch chitosan 139
  5. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Dung dịch WSC trong nước ngoài là môi trường phân tán cho AgNP tạo thành, nó còn đóng vai trò là tác nhân khử Ag+ tạo thành AgNP. Khi cho AgNO3 vào chitosan, các ion Ag+ dễ dàng gắn kết với chitosan bằng Hình 2: a) Sản phẩm WSC dạng rắn, b) tương tác tĩnh điện giữa cation Ag+ với các Dung dịch WSC trong nước tinh khiết nguyên tử oxy giàu điện tử của các nhóm Kết qủa phân tích phổ hồng ngoại trong hydroxyl trên bề mặt chitosan. Các ion Ag+ vùng 400 – 4000 cm-1 cho thấy phổ đồ của oxy hóa các nhóm hydroxyl của chitosan tạo sản phẩm WSC và mẫu chitosan đối chứng thành các nhóm carbonyl và bị khử thành là hoàn toàn như nhau (hình 3). Trên cả 2 Ag kim loại [9]. Nhiệt độ phản ứng là một phổ đồ đều xuất hiện các pic tại 3440 cm-1 trong những yếu tố quyết định đến hiệu quả đặc trưng cho nhóm -OH. Bên cạnh đó, còn của quá trình khử Ag+ cũng như kích thước có các dao động tại 2919 cm-1 của liên kết (- của AgNP tạo thành. Kết quả phân tích phổ CH2); 1653 cm-1 của liên kết (N-H); 1081 cộng hưởng plasmon của dung dịch keo cm-1 của liên kết (C=O). AgNP-WSC (hình 4) cho thấy khi tăng nhiệt độ phản ứng, cường độ hấp thụ tăng và đỉnh hấp thụ cực đại của AgNP dịch chuyển về bước sóng ngắn hơn, nghĩa là hiệu suất chuyển hoá Ag+ tạo AgNP là tăng và kích thước hạt AgNP thạo thành là bé khi tăng nhiệt độ. Phổ đồ cộng hưởng plasmon của dung dịch keo AgNP-WSC thu nhận cũng phù hợp với màu sắc ghi nhận từ sản phẩm gel AgNP/WSC thu được. Hình 3: Phổ IR của WSC điều chế và chitosan đối chứng 140
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Hình 4: Phổ cộng hưởng plasmon của và 77.21, tương ứng với mặt (111), (200), dung dịch AgNP-WSC được tổng hợp từ (220) and (311) trong mạng lập phương tâm dung dịch AgNO3 100 ppm trong WSC 1 % mặt của AgNP [10]. Với những đỉnh nhiễu ở các nhiệt độ khác nhau. Phản ứng được xạ nhận được trên, ta có thể hoàn toàn khẳng thực hiện ở pH trung tính trong thời gian 90 định mẫu sản phẩm đã tổng hợp chính là phút. Phép đo được thực hiện với mẫu được AgNP. pha loãng 2 lần bằng nước cất trên máy UV- Vis ở nhiệt độ phòng. Hình ảnh chèn vào mà màu sắc của sản phẩm gel AgNP-WSC thu được ở các nhiệt độ khác nhau Ảnh chụp TEM (hình 5) cho thấy AgNP tạo thành có hình cầu với kích thước là không đồng nhất, chiếm đa số là các hạt có kích thước nhỏ hơn 20 nm, ngoài ra còn có một số hạt có kích thước lớn hơn nhưng không đáng kể. Các hạt phân tán khá tốt trong WSC, ít dính kết. Như vậy, việc sử dụng polyme thiên nhiên chitosan để làm chất khử, chất làm bền và môi trường phân Hình 6: Giản đồ nhiễu xạ tia X của dung tán cho các hạt AgNP tạo thành là có hiệu dịch keo AgNP đã được tổng hợp trên nền quả để mở rộng ứng dụng cho tổ hợp vật liệu WSC này. 3.2. Khả năng kháng khuẩn và điều trị bỏng của tổ hợp gel AgNP-WSC Khả năng kháng khuẩn của vật liệu tổ hợp AgNP-WSC được đánh giá với hai chủng vi khuẩn: Gram (-) Escherichia coli và Gram (+) Staphylococcus aureus. Kết quả đánh giá ức chế vi khuẩn ở hình 7 cho thấy gel AgNP-WSC thể hiện khả năng kháng tốt đối với cả 2 chủng vi khuẩn E. coli và S. aureus. Tính kháng khuẩn của AgNP-WSC Hình 5: Ảnh TEM của keo AgNP-WSC có thể được giải thích là do các hạt keo được tổng hợp từ dung dịch AgNO3 100 AgNP phóng thích các ion Ag+ tác động lên ppm trong WSC 1%. Phản ứng được thực lớp màng bảo vệ của tế bào vi khuẩn, đi vào hiện ở 70oC ở môi trường pH trung tính, thời bên trong tế bào và phản ứng với nhóm gian phản ứng 90 phút. sunfuahydrin-SH của phân tử enzyme Giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu AgNP- chuyển hóa oxy, vô hiệu hoá enzyme này, WSC ở hình 6 cho thấy các đỉnh nhiễu xạ dẫn đến ức chế quá trình hô hấp của tế bào Brag ở các giá trị 2 bằng 38.25, 43.95, 64.5 vi khuẩn. Ngoài ra, ion bạc còn có khả năng 141
  7. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN liên kết với các base của DNA và trung hòa điện tích của gốc phosphate, do đó ngăn chặn quá trình sao chép DNA dẫn đến hạn chế sự phân chia và tăng trưởng của tế bào vi khuẩn và nấm gây bệnh [11]. Hình 8: Quá trình hồi phục vết thương sau điều trị; (a) đối chứng: chỉ rửa vết thương, để tự hồi phục; (b) Gel WSC 1%; Hình 7: Kháng khuẩn đồ của gel AgNP- (c) Gel AgNP- WSC 1% WSC sau 24 giờ ủ với 2 chủng vi khuẩn E. Từ kết quả thử nghiệm ban đầu trên thỏ coli và S. aureus cho thấy tổ hợp vật liệu AgNP-WSC có tác Kết quả đánh giá khả năng trị bỏng của dụng rõ trong điều trị bỏng, không có hiện vật liệu tổ hợp gel AgNP-WSC được thể tượng hình thành các sẹo lồi. Chính sự hiện ở hình 8 cho thấy ở ngày thứ 3 sau khi phóng thích dần các ion bạc từ các hạt nano gây bỏng, vết bỏng bắt đầu loét, xuất tiết bạc đã giúp tiêu diệt khuẩn, tránh nhiễm dịch ở các vết bỏng đối với mẫu đối chứng trùng vết thương và ngăn chặn hiện tượng (không điều trị, chỉ làm sạch vết thương) và tạo sẹo lồi; WSC cũng thúc đẩy cho việc vết bỏng điều trị bằng dung dịch WCS 1%, hình thành các mô mới [12,13]. trong khi đó vết bỏng điều trị bằng gel AgNP-WSC khô hơn. Ở ngày điều trị thứ 9, IV. KẾT LUẬN vết bỏng đối chứng vẫn còn dịch, miệng vết Dung dịch WSC 1% có thể được sử dụng thương vẫn rộng; vết bỏng điều trị WSC có để làm chất khử, chất làm bền và nền để dấu hiệu tiến triển tốt hơn, bắt đầu khô; vết điều chế gel kháng khuẩn AgNP-WSC từ bỏng có điều trị bằng gel AgNP-WSC đã tiền chất AgNO3 và WSC. Các hạt AgNP khô, miệng vết thương cũng đã lành hẳn, tổng hợp được có khả năng phân tán tốt vùng da bị bỏng trở nên hồng, lông đã bắt trong nền chitosan và thể hiện hoạt tính đầu mọc trở lại. Sau ngày điều trị thứ 15, kháng khuẩn cao đối với 2 chủng vi khuẩn tình trạng vết bỏng điều trị với AgNP/WSC Gram(-) E. coli và Gram(+) S. aureus. Kết đã liền hoàn toàn, lông phát triển tốt, trong quả thử lâm sàng trên thỏ cho thấy vật liệu khi đó vết bỏng đổi chứng và xử lý với WSC tổ hợp AgNP-WSC có khả năng điều trị vẫn chưa hồi phục. bỏng tốt, các vết thương bỏng khô, không có 142
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 hiện tượng viêm nhiễm và không để lại sẹo. colloids.... Pure Appl. Chem. 2000, 72: 83 - Tổ hợp vật liệu này có thể tiếp tục nghiên 90 7. P. Ulanski and C. von Sonntag, “OH- cứu để triển khai ứng dụng trong điều trị Radical-induced chain scission of chitosan in bỏng có hiệu quả trên người. the absence and presence of dioxygen,” Journal of the Chemical Society, Perkin TÀI LIỆU THAM KHẢO Transactions. 2000, 10(2): 2022–2028 1. Trần Thị Ngọc Dung, Nguyễn Hoài Châu, 8. Dang Xuan Du and Bui Xuan Vuong. Đào Trọng Hiền, Nguyễn Thúy Phượng. Study on Preparation of Water-Soluble Nghiên cứu tác dụng của băng nano bạc lên Chitosan with Varying Molecular Weights quá trình điều trị vết thương bỏng. Tạp chí and Its Antioxidant Activity. Advances in Khoa học và Công nghệ. 2010, 49 (3): 87-92 Materials Science and Engineering. Volume 2. Dongwei W, et al. The synthesis of chitosan- 2019 |Article ID 8781013 | 8 pages | based silver nanoparticles and their https://doi.org/10.1155/2019/8781013 antibacterial activity. Carbohydrate Research. 9. Abdelgawad A.M., et al. Antimicrobial 2009, 344(17): 2375 - 2382 wound dressing nanofiber mats from 3. Rhim J.W, et al. Preparation and multicomponent (chitosan/silver- characterization of chitosan-based NPs/polyvinyl alcohol) systems. nanocomposite films with antimicrobial Carbohydrate Polymers. 2014, 100: 166-178 activity. J. Agric. Food Chem. 2006, 54 (16): 10. Kassaee M.Z, et al. -Ray synthesis of 5814 – 5822 starch-stabilized silver nanop articles with 4. Felippe J.P, et al. Interaction of Chitosan antibacterial activities. Radiation Physics and with Cell Membrane Models at the Air-Water Chemistry. 2008, 77: 1074 – 1078 Interface. Biomacromolecules. 2007, 8 (5): 11. Morones J.R, et al. The bactericidal effect of 1633 – 1640 silver nanoparticles. Nanotechnology. 2005, 5. Wanzhong Z, et al . Preparation of silver 16 (10): 2346 - 2353 nanoparticles in water-in-oil AOT reverse 12. Jin Y, Ling PX, et al. Effects of WS micelles. J. Colloid Interface Sci. 2006, 302 chitosan and heparin on early extension of (1): 370-373 burns. Burns. 2007, 33(8): 1027 – 1031 6. Isabel P, et al. Binary cooperative 13. Okamoto Y, Shibazaki K, Minami S, et al. complementary nanoscale interfacial Evaluation of chitin and WS chitosan on materials. Reduction of silver nanoparticles open wound healing in dogs. J Vet Med Sci. in DMF Formation of monolayers and stable 1995, 57(5): 57851– 57854 143
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2