intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điều khiển chế độ trượt máy bay không người lái quadrotor

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

3
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc xây dựng một mô hình toán học mô tả động lực học của UAV quadrotor và tập trung vào điều khiển vị trí và ổn định các góc Euler của quadrotor. Các lực, mô men tác động lên UAV quadrotor được xác định trong hệ trục tọa độ quán tính (Hệ tọa độ gắn với trái đất).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điều khiển chế độ trượt máy bay không người lái quadrotor

  1. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ https://jst-haui.vn P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 ĐIỀU KHIỂN CHẾ ĐỘ TRƯỢT MÁY BAY KHÔNG NGƯỜI LÁI QUADROTOR SLIDING MODE CONTROL OF A QUADROTOR UNMANNED AERIAL VEHICLE Hoàng Văn Huy1,* DOI: http://doi.org/10.57001/huih5804.2024.291 TÓM TẮT SMC Sliding Mode Control Bài báo trình bày việc xây dựng một mô hình toán học mô tả động lực học (Điều khiển theo mô hình trượt) của UAV quadrotor và tập trung vào điều khiển vị trí và ổn định các góc Euler LQR linear quadratic regulator của quadrotor. Các lực, mô men tác động lên UAV quadrotor được xác định (Điều khiển tối ưu tuyến tính) trong hệ trục tọa độ quán tính (Hệ tọa độ gắn với trái đất). Các phương trình PID Proportional Integral Derivative chuyển đông của quadrotor được xác định bằng việc sử dụng phương pháp (Vi tích phân tỷ lệ) Lagrange. Bộ điều khiển theo mô hình trượt (Sliding Mode Control) SMC phi tuyến đã được thiết kế để điều khiển độ cao Z kết hợp di chuyển tịnh tiến doc 1. GIỚI THIỆU theo phương X, Y của quadrotor. Để chứng minh tính hiệu quả của thuật toán đã tổng hợp, hệ thống được mô phỏng bằng phần mềm Matlab-Simulink. UAV quadrotor là phương tiện bay không có người lái [1, 2, 4, 6, 9] ngày càng được dùng trong nhiều lĩnh vực Từ khóa: Mô hình quadrotor, điều khiển, điều khiển trượt, Lagrange. như: dân sự, quân sự, đặc biệt là giám sát an ninh, cứu hộ ABSTRACT giao thông, thiên tai, nghiên cứu môi trường,... This article presents the construction of a mathematical model that Nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra các phương pháp describes the dynamics of a quadrotor UAV and focuses on position control and thiết kế bộ điều khiển (BĐK) cho loại máy bay này. Bởi vì, stabilization of the quadrotor's Euler angles. The forces and moments acting loại máy bay không người lái UAV quadrotor này có khả on the UAV quadrotor are determined in the inertial coordinate system năng cất/hạ cánh thẳng đứng, khả năng cơ động cao, kích (Coordinate system attached to the earth). The quadrotor's equations of thước nhỏ, gọn. Tuy nhiên, sự phức tạp về cấu trúc cơ khí, motion are determined using the Lagrange method. The nonlinear Sliding tính phi tuyến mạnh, tải trọng nhỏ và khả năng xử lý của Mode Control (SMC) has been designed to control the height Z combined with các thiết bị điện trên thiết bị này cũng bị hạn chế, nhiều translational movement in the X and Y directions of the quadrotor. To đầu vào/ra nên khó khăn trong việc quan sát các trạng demonstrate the effectiveness of the synthesized algorithm, the system is thái chuyển động của quadrotor. Vì vậy, việc điều khiển simulated using Matlab-Simulink software. chính xác vị trí quadrotor cần quan tâm nghiên cứu. Keywords: Model quadrotor, control, sliding mode control, Lagrange. Một số các phương pháp đã được sử dụng để điều khiển UAV quadrotor như: BĐK PID, LQR được áp dụng để 1 ổn định trạng thái và/hoặc giám sát độ cao của quadrotor Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội * Email: huyhv@haui.edu.vn [5, 7, 14]. Tuy nhiên, các BĐK này vẫn còn tồn tại một số Ngày nhận bài: 15/4/2024 những nhược điểm khi áp dụng đối với quadrotor trong Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 05/6/2024 một số hoạt động diễn tập mà yêu cầu có nhiễu mạnh, Ngày chấp nhận đăng: 27/9/2024 khi đó hệ thống không còn tuyến tính nữa. Hơn nữa, việc ổn định các vòng kín của hệ thống chỉ có thể đạt được đối với các vùng nhỏ xung quanh điểm cân bằng và khó cho CHỮ VIẾT TẮT việc tính toán. Ngoài ra, hiệu quả của việc bám quỹ đạo UAV Unmanned Aerial Vehicle của các luật điều khiển này chưa đủ khả năng so với các (Máy bay không người lái) phương pháp tiên tiến khác. 40 Tạp chí Khoa học và Công nghệ Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Tập 60 - Số 9 (9/2024)
  2. P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 https://jst-haui.vn SCIENCE - TECHNOLOGY Để khắc phục các hạn chế trên, một số phương pháp 1 0 0 cθ 0 sθ điều khiển (PPĐK) đã được đề xuất trong việc điều khiển R( , ) = 0 cϕ −sϕ R( , ) = 0 1 0 quadroror, chẳng hạn như: PPĐK tuyến tính hóa phản hồi 0 sϕ cϕ −sθ 0 cθ cψ −sψ 0 [8], SMC [3, 9, 11] và Backstepping [13]. BĐK H cũng đã R ( , ) = sψ cψ 0 (4) được áp dụng bởi G.V. Raffo và cộng sự [12], BĐK logic 0 0 1 mờ, mạng nơ ron [15, 16],… Tuy nhiên, các BĐK trên đó Hướng quadrotor được xác định bởi ma trận quay đòi hỏi mức độ tính toán lớn và phức tạp. Trong bài báo ℜ : O → O và các góc Euler ϕ, θ và ψ. đã đề xuất PPĐK SMC phi tuyến được thiết kế dựa trên cψcθ −sψcϕ + cψsθsϕ sψsϕ + cψsθcϕ hàm Lyapunov để điều khiển vị trí và giữ ổn định được ℜ = sψcϕ cψcϕ + sψsθsϕ −cψsϕ + sψsθcϕ (5) các góc Euler. Mô hình động lực học phi tuyến của UAV −sθ cθsϕ cθcϕ quadrotor xây dựng theo phương pháp Lagrange. Trong đó: cn = cosn, sn = sinn 2. MÔ HÌNH ĐỘNG LỰC HỌC QUADROTOR Mô hình đơn giản và các hệ trục tọa độ gắn với Lực của các cánh quạt: F = ∑ F quadrotor (hình 1). Trong đó, O x y z là hệ trục tọa độ Trong đó: F = 0,5ρΛC r Ω = bΩ ; Λ và r là thiết quán tính, O x y z là hệ trục tọa độ gắn trên vật diện và bán kính cánh quạt và; ρ mật độ của không khí; (Quadrotor). Gốc của hệ trục tọa độ O x y z được đặt CT là hệ số của lực đẩy khí động học. đúng trọng tâm quadrotor. F lực, M mô men và Ω là tốc Tổng của các lực đẩy của bốn cánh quạt: độ sinh ra bởi bốn cánh quạt [5, 7, 9]. F = R (ϕ, θ, ψ)[0,0 ∑ F] F1 , M 1 , 1 F4 , M 4 ,  4 Lực cản của không khí: F = diag(h , h , h )Γ̇ Lực hấp dẫn: F = [0,0, mg] Trái zB Trước Hiệu cặp lực (F3 - F1) sinh ra mô men của góc θ (góc yB xB pitch); hiệu cặp lực (F4 - F2) sinh ra mô men của góc ϕ (góc F3 , M 3 ,  3 F2 , M 2 ,  2 roll); tổng hai cặp lực đối nhau (F1 – F2) và (F3 – F4) sinh ra mô men của góc ψ (góc yaw). Sau Phải M = l(F − F ) (6)  E M = l(F − F ) (7) zE M = c(F − F +F − F ) (8) yE xE Trong đó: c hằng số dương không đổi; l là khoảng cách giữa tâm quadrotor và tâm động cơ lai cánh quạt; h1, h2, OE h3 các hệ số lực kéo. Hình 1. Mô hình đơn giản của quadrotor Mô men hồi chuyển: Hai mô men hồi chuyển sinh ra Vị trí quadrotor được tạo thành bởi gốc gốc OB của do chuyển động và cấu trúc của bốn cánh quạt hệ trục tọa độ và gốc OE của hệ trục tọa độ quadrotor: (Mgp) và (Mgb). [2]. M =∑ Θ ̇ ⋀ 0, 0, J (−1) Ω (9) Γ = [X Y Z] (1) M = Θ ̇ ∧ IΘ ̇ (10) Trong đó: X, Y và Z là vị trí của quadrotor Trong đó: Θ ̇ là vector tốc độ góc; I , I ,I là các mô men quán tính; I = diag[I , I , I ] là ma trận quán tính; r; Θ là vị trí góc quadrotor được tạo bởi hướng của hệ J [N m s ] mô men quán tính của rotor động cơ. trục tọa độ OB so với hệ trục tọa độ quán tính OE. Mô men tổng của các góc Euler (ϕ, θ và ψ) là: Θ = [ϕ θ ψ] (2) M = [M , M , M ] Trong đó: ϕ, θ, ψ lần lượt là các góc quay quanh các trục tọa độ xB, yB, zB và có giới hạn là: Khí động học sinh ra mô men cản cho quadrotor được −90 < ϕ < 90 ; −90 < θ < 90 ; xác định theo (11), như sau: −180 < ψ < 90 (3) M = diag(h , h , h ) ϕ̇ θ ̇ ψ̇ (11) Vol. 60 - No. 9 (Sep 2024) HaUI Journal of Science and Technology 41
  3. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ https://jst-haui.vn P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 Trong đó: h4, h5, h6 là các hệ số ma sát khí động học Trong đó: d > 0 là hệ số của lực cản tác động lên Để xác định được các phương trình chuyển động quadrotor; b > 0 là hệ số lực đẩy; Ω , Ω , Ω và Ω là tốc (PTCĐ) của quadrotor, ta sử dụng phương trình Lagrange. độ bốn cánh quạt. d ∂L ∂L Từ (18), ta thấy U1 là tổng các lực đẩy của quadrotor; − =F (12) dt ∂q̇ ∂q U2, U3 và U4 là mô men tạo ra các góc ϕ, θ và ψ. Ở đây: F = F , M Các đầu vào U1, U2, U3 và U4 được xác định như sau: Các PTCĐ của quadrotor sẽ được xác định từ phương U = b(Ω + Ω + Ω + Ω ) ⎧ trình (13) và (14). ⎪ U = lb(Ω − Ω ) 0 U = lb(Ω − Ω ) (19) ⎡ 0 ⎤ h Ẋ 0 ⎨ ⎢ ⎥ ⎪U = d(Ω − Ω + Ω − Ω ) ℛ ⎢ ⎥ − h Ẏ − 0 = F ⎩ Ω =Ω −Ω +Ω −Ω ⎢ F⎥ h Ż mg ⎣ ⎦ Phương trình này có thể viết dưới dạng dạng không (cosϕsinθcosψ + sinψsinϕ)U − h Ẋ gian trạng thái với các biến. = (cosϕsinθsinψ − sinθcosψ)U − h Ẏ (13) ̇ ̇ X = (ϕ, ϕ, θ, θ, ψ, ψ, X, Ẋ, Y, Ẏ, Z, Ż) có dạng như ̇ (cosϕcosθ)U − mg − h Z ̇ sau: M ẋ = x ⎧ ( ) M −M −M −M =M ⎪ ẋ = − − (k /I )x + U /I M ⎪ ẋ = x ⎪ x ̇ = x x (I − I )/I − J x Ω /I − (h /I )x + U /I M − J Ω ̇ θ̇ − (I − I )θ̇ψ − h ϕ̇ ̇ ⎪ ẋ = x ⎪ = M + J Ω̇ ϕ − (I − I )ϕψ − h θ ̇ ̇ ̇ ̇ (14) x ̇ = x x (I − I )/I − (h /I )x + U /I (20) ⎨ ẋ = x M − (I − I )θ̇ϕ − h ψ̇ ̇ ⎪ x ̇ = (cosx cosx sinx + sinx sinx )U /m − (h /m)x ⎪ Tính đạo hàm riêng phương trình Lagrange theo 6 sáu ⎪ ẋ = x tọa độ, ta có: ⎪x ̇ = (cosx sinx sinx − cosx sinx )U /m − (h /m)x ⎪ ẋ =x - PTCĐ tịnh tiến: ⎩ x ̇ = −g + (cosx cosx )U /m − (h /m)x ⎧Ẍ = (cosϕsinθcosψ + sinψsinϕ) − Ẋ 3. ĐIỀU KHIỂN CHẾ ĐỘ TRƯỢT QUADROTOR ⎪ Ÿ = (cosϕsinθsinψ − sinθcosψ) − Ẏ (15) 3.1. Khái niệm cơ bản về SMC ⎨ ⎪ ( ) SMC là một loại điều khiển có cấu trúc biến đổi. Ý ⎩ Z̈ = − g − Ż tưởng của PPĐK này là đưa các trạng thái của hệ thống về - PTCĐ quay: phía một bề mặt, gọi là bề mặt trượt. Mặt trượt được lựa ̇ ( ) ⎧ϕ =̈ − θ̇ − θ̇ψ − ̇ ϕ̇ chọn phù hợp và từ đó ta thiết kế được một luật điều ⎪ ̇ khiển để giữ ổn định các trạng thái của hệ thống trên bề θ̈ = − ̇ ( ϕ− ) ̇ ̇ ϕψ − θ̇ (16) mặt đó. Bề mặt trượt có dạng tổng quát được cho như ⎨ ⎪ ( ) phương trình (21). ⎩ ̈ ψ= − ϕθ̇ − ̇ ψ̇ ̇ S(x) = +β e(x) (21) ̈ ( ⎧ϕ = ) θ̇ψ −̇ θ̇ − ϕ̇ + ⎪ ̇ Trong đó: x là biến điều khiển (Trạng thái); e(x) là sai ( ) Hay θ̈ = ̇ ̇ ϕψ − ϕ − θ̇ + ̇ (17) lệch được xác định e(x) = x − x ; β là hằng số dương ⎨ ⎪ ( ) biểu diễn động lực học của bề mặt trượt; n là bậc của bộ ⎩ ψ=̈ θ̇ϕ − ψ̇ + ̇ điều khiển trượt. Trong đó: Các tín hiệu điều khiển U , U , U và Để quỹ đạo trạng thái chạm tới bề mặt trượt, ta sử U được xác định theo (18). dụng hàm Lyapunov vô hướng và dương, được cho bởi U F b b b b Ω phương trình (22). ⎡M ⎤ ⎡ ⎤ U =⎢ ⎥ = 0 −lb 0 lb ⎢Ω ⎥ (18) V̇(x) < 0, với V(x) > 0 (22) U ⎢M ⎥ −lb 0 lb 0 ⎢Ω ⎥ ⎢ ⎥ Trong trường hợp này, hàm Lyapunov được chọn là: U ⎣M ⎦ d −d d −d ⎣Ω ⎦ 42 Tạp chí Khoa học và Công nghệ Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Tập 60 - Số 9 (9/2024)
  4. P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 https://jst-haui.vn SCIENCE - TECHNOLOGY V(x) = 0,5S(x) (23) ⟹ Ṡ = ẍ − ẍ + γ ė = ẋ − ẍ + γ ė Đạo hàm của hàm Lyapunov âm khi Thay x ̇ trong biểu thức (20) và (31) vào biểu thức (32), S(x)Ṡ(x) < 0 (24) ta thu được luật điều khiển U như sau: Với mục đích là để các quỹ đạo trạng thái của hệ thống x x (I − I ) J x Ω −h sign S = − chạm tới bề mặt trượt khi có sự bất định của các tham số. I I Luật điều khiển trượt bao gồm hai thành phần: −(h /I )x +U /I − ẍ + γ ė u(t) = u (t) + u (t) (25) ( ) + + x Trong đó: ⟹U = I (33) +ẍ − γ ė − h sign(S ) - u (t)là đại lượng điều khiển đặt, tương ứng với trạng thái của hệ thống khi thiết lập ở chế độ trượt lý Bằng cách thực hiện tương tự, ta xác định được các tưởng. Nó được xác định từ điều kiện bất định của bề mặt đầu vào điều khiển U , U và giữ ổn định góc θ, ψ như sau: ( ) trượt: + + x U = I (34) S(x, t) = 0 +ẍ − γ ė − h sign(S ) (26) Ṡ(x, t) = 0 ( ) + x - u (t) là hàm gián đoạn được xác định bằng cách U = I (35) kiểm tra điều kiện trượt +ẍ − γ ė − h sign(S ) u (t) = −Ksign(S(t)) (27) Xác định các luật điều khiển U , U và U để ổn định các vị trí Z, X và Y của Quadrotor được xác định như sau: Trong đó: K là tham số điều khiển dương và dấu sign(:) là toán tử dấu hiệu S =e +γ e = ė +γ e 3.2. Thiết kế BĐK SMC cho quadrotor = (ẋ − ẋ )+γ e Để có thể điều khiển được quỹ đạo trạng thái, ta sử Ṡ = ẍ − ẍ + γ ė = ẋ − ẍ + γ ė dụng phương trình (17) và (15) để thiết kế BĐK vị trí = −h sign(S ) quadrotor và xét đến phương trình vectơ trạng thái trong ⟹ ẋ = ẍ − γ ė −h sign(S ) (36) (20). Thay ẋ trong phương trình (20) vào phương trình Chúng ta định nghĩa sai số quỹ đạo giữa giá trị thực và (36) ta thu được: giá trị đặt của trạng thái: ̇ e = ė x + ẍ U =m cosx cosx (37) (28) −γ ė − h sıgn(S ) + g e = x − x , i = 1, 2, … 12 Các mặt trượt được chọn dựa trên các sai số: Bằng cách thực hiện tương tự ta xác định được các đầu S = (x − x ) + γ (x − x ) = e + γ e vào điều khiển U và U như sau: ⎧ ⎪ S = (x − x ) + γ (x − x ) = e + γ e ⎪ U = m/U x + ẍ (38) S = (x − x ) + γ (x − x ) = e + γ e −γ ė − h sign(S (29) ⎨ S = (x − x ) + γ (x − x ) = e + γ e ⎪ S = (x − x ) + γ (x − x ) = e + γ e x + ẍ ⎪ U = m/U (39) ⎩S = (x − x ) + γ (x − x ) = e + γ e −γ ė − h sign(S Bộ điều khiển chế độ trượt được thiết kế để ổn định 4. MÔ PHỎNG HỆ ĐIỀU KHIỂN góc ϕ (góc roll) với hàm Lyapunov có dạng: Sử dụng BĐK SMC vừa thiết kế trên, kết hợp với các V S = 0,5S (30) thông số vật lý của quadrotor (bảng 1) và sử dụng Matlab - Simulink để mô phỏng hệ điều khiển vị trí của quadrotor. Khi đề cập đến phương trình (19) và phương trình (21), ta suy ra biểu thức đạo hàm của mặt trượt góc ϕ (góc roll) Bảng 1. Thông số quadrotor như sau: Thông số Ký hiệu Giá trị Đơn vị S ̇ = −h sign(S ) (31) Hệ số lực đẩy b 54,2.10 6 N s2 Từ phương trình (29) ta có: Hệ số lực cản d 1,1.10-6 N s2 S = e + γ e = ė + γ ė = (ẋ − ẋ ) + γ e (32) Mô men quán tính JP 0,089 Nms2 Vol. 60 - No. 9 (Sep 2024) HaUI Journal of Science and Technology 43
  5. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ https://jst-haui.vn P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 Khối lượng quadrotor m 1,0 kg Trục Z (m) 2 Mômen quán tính trục X, Y, Z IX, IY, IZ diag (0,008; 0,008; 0,010) Nms Gia tốc trọng trường g 9,81 m/s-2 Khoảng cách từ tâm quadrotor l 0,5 m đến tâm của động cơ Hệ số lực kéo h1, h2, h3 0,3729 Hệ số ma sát khí động học h 4, h 5, h 6 5,56 e-4 Mô hình mô phỏng hệ thống điều khiển vị trí quadrotor được thể hiện trên hình 2. Thời gian t(s) Các góc Euler Góc roll (rad) Hình 2. Mô hình mô phỏng hệ thống điều khiển vị trí quadrotor Thời gian t(s) Kết quả mô phỏng: Góc pitch (rad) Trường hợp 1: Điều khiển quadrotor di chuyển tịnh tiến dọc theo trục Z kết hợp di chuyển tịnh tiến theo phương X và Y với giá trị đặt: Xd = [2,5 -4,5 4 -3 1,5 0] [m]; Yd = [-3,5 2 -4 4 -3,5 0] [m]; Zd = 35 [m]: Vị trí quadrotor Trục X (m) Thời gian t(s) Góc yaw (rad) Thời gian t(s) Trục Y (m) Thời gian t(s) Hình 3. Vị trí quadrotor, các góc Euler với trường hợp 1 Trường hợp 2: Điều khiển quadrotor di chuyển tịnh tiến dọc theo trục Z với các độ cao khác nhau kết hợp di chuyển tịnh tiến theo phương X và Y với các giá trị đặt: Xd = [3 -5 3 -3 2 0] [m]; Yd = [-4 4 -3,5 5 -5 0] [m]; Thời gian t(s) Zd = [10 15 8 35 5] [m]. 44 Tạp chí Khoa học và Công nghệ Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Tập 60 - Số 9 (9/2024)
  6. P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 https://jst-haui.vn SCIENCE - TECHNOLOGY Vị trí quadrotor Góc pitch (rad) Trục X (m) Thời gian t(s) Góc yaw (rad) Thời gian t(s) Trục Y (m) Thời gian t(s) Thời gian t(s) Hình 4. Vị trí quadrotor, các góc Euler với trường hợp 2 Trục Z (m) 5. KẾT LUẬN Bài báo đã xây dựng được một mô hình động lực học phi tuyến của quadrotor khi kể đến các lực, khí động học bằng phương pháp Lagrange. Một bộ điều khiển chế độ trượt đã được thiết kế dựa trên lý thuyết Lyapunov để điều khiển giữ ổn định vị trí của quadrotor. Để chứng minh tính đúng đắn của thuật toán đã thiết kế, bài báo thực hiện mô phỏng hệ thống bằng công cụ Matlab - Simulink với hai trường hợp: Trường hợp 1, điều khiển quadrotor di chuyển tịnh tiến dọc theo trục Z kết hợp di Thời gian t(s) chuyển tịnh tiến theo phương X và Y. Trường hợp 2, điều Các góc Euler khiển quadrotor di chuyển tịnh tiến dọc theo trục Z với các độ cao khác nhau kết hợp di chuyển tịnh tiến theo Góc roll (rad) phương X và Y. Kết quả cho thấy quadrotor đã di chuyển đến đúng các vị trí đặt mong muốn, các góc Euler thay đổi rất nhỏ, chứng tỏ quadrotor di chuyển êm, không dung lắc khi thực hiện di chuyển. Điều này cho thấy bộ điều khiển đáp ứng tốt với các đầu vào mong muốn. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. R. Lozano (Ed.), Unmanned aerial vehicles: Embedded control. John Thời gian t(s) Wiley & Sons, 2013. Vol. 60 - No. 9 (Sep 2024) HaUI Journal of Science and Technology 45
  7. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ https://jst-haui.vn P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 [2]. T. Bresciani, Modelling, Identification and Control of a Quadrotor [14]. Farrell M., Jackson J., Nielsen J., Bidstrup C., McLain T., “Error-State Helicopter. Master Thesis, Department of Automatic Control, Lund University, LQR Control of a Multirotor UAV,” In Proceedings of the 2019 International Sweden, 2008. Conference on Unmanned Aircraft Systems (ICUAS), Atlanta, GA, USA, 704-711, [3]. L. Besnard, Y.B. Shtessel, B. Landrum, “Quadrotor Vehicle Control via 11-14 June 2019 Sliding Mode Controller Driven by Sliding Mode Disturbance Observer,” [15]. Gu W., Alavanis K.P., Rutherford M.J., Rizzo A., “UAV Model-based Journal of the Franklin Institute, 349, 658-684, 2012. Flight Control with Artificial Neural Networks: A Survey,” J. Intell. Robot. Syst., [4]. R. Austin, Unmanned Aircraft Systems: UAVs Design, Development and 100, 1469-1491, 2020. Deployment. John Wiley & Sons, UK, 2010. [16]. Jinjun Rao, Bo Li, Zhen Zhang, Dongdong Chen, Wojciech Giernacki, [5]. S. Bouabdallah, A. Noth, R. Siegwart, “PID vs. LQ Control Techniques “Position Control of Quadrotor UAV Based on Cascade Fuzzy Neural Network,” Applied to an Indoor Micro Quadrotor,” in Proceedings of the 2004 IEEE/RSJ Energies, 15, 1763, 2022. International Conference on Intelligent Robots and Systems, 2451-2456, Sendai, Japan, October 2004. [6]. K. Nonami, F. Kendoul, S. Suzuki, W. Wang, D. Nakazawa, AUTHOR INFORMATION Autonomous Flying Robots: Unmanned Aerial Vehicles and Micro Aerial Vehicles. Hoang Van Huy Springer, New York, 2010. Hanoi University of Industry, Vietnam [7]. S. Khatoon, D. Gupta, L.K. Das, “PID and LQR control for a Quadrotor: Modeling and simulation,” in Proceedings of the 2014 International Conference on Advances in Computing, Communications and Informatics, 796-802, New Delhi, September 2014. [8]. S. Islam, J. Dias, L.D. Seneviratne, “Adaptive tracking control for Quadrotor unmanned flying vehicle,” in Proceedings of the 2014 IEEE/ASME International Conference on Advanced Intelligent Mechatronics (AIM), 441-445, Besanon, France, July 2014. [9]. J.A. Guerrero, R. Lozano (Eds.), Flight Formation Control. WileyISTE, UK, USA, 2012. [10]. V.G. Adr, A.M. Stoica, J.F. Whidborne, “Sliding mode control of a 4Y octorotor,” UPB Scientific Bulletin, Series D: Mechanical Engineering Journal, 74, 4, 37-52, 2012. [11]. E. H. Zheng, J. J. Xiong, J. L. Luo, “Second Order Sliding Mode Control for a Quadrotor UAV,” ISA Transactions, 53, 4, 1350-1356, 2014. [12]. G.V. Raffo, M.G. Ortega, F.R. Rubio, “An Integral Predictive/Nonlinear H1 Control Structure for a Quadrotor Helicopter,” Automatica, 46, 1, 29-39, 2010. [13]. J.J.E. Slotine, W. Li, Applied nonlinear control. Prentice-Hall, Englewood Cliffs, New Jersey, 1991 46 Tạp chí Khoa học và Công nghệ Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Tập 60 - Số 9 (9/2024)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2