ĐIỀU KHIỂN CÔNG SUẤT TRONG HỆ THỐNG MC-CDMAC - 5
lượt xem 17
download
Tầng 1: bộ tách sóng bất kỳ Tầng 2: bộ triệt nhiễu song song thứ nhất Tầng 2: bộ triệt nhiễu song song thứ m-1 Hình 3.5 Sơ đồ triệt nhiễu song song nhiều tầng. Đối với hệ thống MC-CDMA, độ hiệu quả của các giải thuật dựa trên PIC phụ thuộc mạnh vào chất lượng của việc ước lượng MAI với can nhiễu đa truy cập được khôi phục từ hệ số kênh truyền và ước lượng dữ liệu cho các người dùng. Vì vậy hiệu quả của tầng đầu tiên (nhờ đó mà việc ước lượng dữ liệu đạt được) có...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: ĐIỀU KHIỂN CÔNG SUẤT TRONG HỆ THỐNG MC-CDMAC - 5
- Tầng 2: Tầng 2: T ầng 1: bộ triệt nhiễu bộ triệt nhiễu bộ tách song song thứ song song thứ sóng bất kỳ nhất m-1 Hình 3.5 Sơ đồ triệt nhiễu song song nhiều tầng. Đối với hệ thống MC-CDMA, độ hiệu quả của các giải thuật dựa trên PIC phụ thuộc mạnh vào chất lượng của việc ước lượng MAI với can nhiễu đa truy cập được khôi phục từ hệ số kênh truyền và ước lượng dữ liệu cho các người dùng. Vì vậy hiệu quả của tầng đầu tiên (nhờ đó mà việc ước lượng dữ liệu đạt được) có quan hệ gần gũi với độ hiệu quả của máy thu PIC. Do vậy, tín hiệu triệt nhiễu MAI chủ yếu là ở tầng thứ nhất này, một số phương pháp dò tín hiệu người dùng được áp dụng trong tầng này. Phương pháp triệt can nhiễu song song giả sử máy thu biết tất cả mã trải phổ của các người dùng, trạng thái kênh truyền đối với mỗi sóng mang phụ của mỗi người dùng và biết chính xác số người dùng trong hệ thống. Tuy nhiên, việc lựa chọn chúng giống nhau sẽ làm giảm độ phức tạp của máy thu. Bởi vì độ hiệu quả của PIC phụ thuộc vào độ hiệu quả của tầng khởi đầu của máy thu nên việc nghiên cứu sự ảnh hưởng của tầng thứ nhất là thật sự rất cần thiết. 3.8 Vấn đề dịch của tần số sóng mang trong hệ thống MC-CDMA Hiệu quả của hệ thống MC-CDMA bị suy giảm nghiêm trọng theo dịch tần số. Có hai nguyên nhân chính gây ra dịch tần số: Trải Doppler do thiết bị di động ở tốc độ cao.
- Sai lệch giữa bộ tạo dao động cho các sóng mang ở phía máy phát và ở phía máy thu. Các dịch tần số do sự đồng bộ không chính xác giữa bộ tạo dao động ở phía máy phát và máy thu như nhau đối với tất cả các sóng mang phụ. Trái lại, các dịch tần số do hiệu ứng Doppler lại khác nhau đối với từng song mang phụ bởi vì nó là hàm theo tấn số. Tuy nhiên, đối với các hệ thống thông tin di động hoạt động ở tần số sóng mang điển hình 2 Ghz và chiếm một băng thông 1Mhz thì sai lệch tần số tối đa giữa các sóng mang phụ do hiệu ứng Doppler là khoảng 0-5 Mhz. Vì sai lệch này là rất nhỏ (có thể bỏ qua) so với khoảng cách giữa các sóng mang phụ l à khoảng 30 Khz nên chúng ta xem xét dịch tần số do trải Doppler là một hiện tượng có đặc tính giống nhau trên tất cả các sóng mang phụ. Dịch tần số trong hệ thống MC-CDMA gây ra 2 ảnh hưởng nghiêm trọng: Thứ nhất, nó làm suy giảm biên độ của tín hiệu mong muốn. Thứ hai, nó làm mất tính trực giao giữa các sóng mang phụ. Điều này sẽ dẫn đến nhiễu liên sóng mang ICI. Để đơn giản cho việc ký hiệu, phần chứng minh sau chỉ tập trung vào một trong P ký tự mà mỗi người dùng phát đi bằng cách cho P=1. Khi đó, N=K MC và T’s=Tb (tốc độ bit của dữ liệu). Xét tuyến xuống của hệ thống thông in di động MC-CDMA có K người dùng đang hoạt động. Đặc điểm của kênh truyền hướng xuống là tất cả các người dùng sẽ trải qua cùng một đặc tính kênh truyền (kênh truyền fading Rayleigh phẳng, nghĩa là kênh truyền có tính chọn lọc tần số trên toàn bộ băng thông của tín hiệu phát
- nhưng không có tính chọn lọc trên từng sóng mang phụ) và các người dùng này đồng bộ với nhau. Tín hiệu cao tần s(t) cho ký tự thứ i phát từ trạm gốc là tổng của K tín hiệu băng gốc của các người dùng (tín hiệu của mỗi người dùng có dạng như phương trình (3.1)) được đổi tần lên. Dạng phức của tín hiệu s(t) là: K 1 N 1 ' (i)d k (m)p( t )e j2 t m t a s(t) = k k 0 m 0 (3.21) trong đó: fm=fc+m/Tb và p(t)= ps(t) cho bởi công thức (3.5); fc: sóng mang cao tần. Khi hệ thống thoả điều kiện (3.11), mỗi sóng mang phụ của tất cả các người dùng sẽ trải qua kênh truyền có đáp ứng xung dạng (3.14). Tín hiệu nhận đ ược tại thuê bao di động r(t) của ký tự thứ i có dạng: K 1 N 1 e j m a k (i)d k (m)p( t )e j2 f m t n (t ) r(t) = m k 0 m 0 (3.22) Phương trình (3.22) thực chất là phương trình (3.7) được viết lại cho ký tự thứ i bằng cách thay P=1 và h k m e j . m m Sau khi giải điều chế (cho sóng mang và cả sóng mang phụ) ta kết hợp tín hiệu trên mỗi nhánh tương ứng với sóng mang phụ, ta có biến quyết định cho bit dữ liệu thứ i của người dùng thứ 0:
- Tb 2 N 1 1 j ( 2 tf m t n ) e D(i) = G 0 (n )r( t )dt Tb n0 Tb 2 (3.23) Trong đó: n , fn là ước lượng pha của tần số sóng mang phụ thứ n; fn=f’n=n/Tb với f’n là ước lượng tần số sóng mang. Thế (3.22) vào (3.23), ta có: Tb 2 N 1 K 1 N 1 1 e j (2 fn t n )G0 (n) m e jm ak (i )d k (m) p (t )e j 2 fm t n(t ) dt 2 D (i ) Tb k 0 n 0 Tb n 0 Tb 2 N 1 K 1 N 1 1 mG0 (n)ak (i )d k (m)e j (m n ) e j 2 ( f m fn )t dt AWGN Tb n 0 k 0 m 0 Tb 2 N 1 K 1 N 1 sin ( f n f m )Tb = m G0 (n)ak (i )d k (m)e j (m n ) AWGN ( f n f m )Tb n 0 k 0 m 0 (3.24) (fn-fm)Tb= [(f’c+n/Tb) -(fc+m/Tb)]Tb Xét biểu thức: (3.25) Gọi là dịch tần số chuẩn hoá: offset taàn soá soùng mang thöïc söï khoaûng caùch giöõa hai soùng mang lieân tieáp f c' f c = 1 Tb (3.26) Thì (3.25) được viết lại như sau:
- (fn-fm)Tb= ( +n-m) (3.27) Sử dụng (3.27), ta có thể viết lại biểu thức: e j( m n ) sin (f n f m )Tb e j( m n ) sin (3.28) Trong đó ' n n (n m) (3.29) Thế (3.27) và (3.28) vào (3.24) ta có thu được: 1 N 1 K 1 N 1 sin m 0 m G 0 (n )a k (i)d k (m)e j(m n ) n m +AWGN D(i) = n 0 k 0 = S + MAI + ICI1 + ICI2 + AWGN (3.30) Trong đó: S là tín hiệu mong muốn MAI là nhiễu đa truy cập ICI1 là nhiễu liên sóng mang do các chip trong cùng mã trải phổ của người dùng thứ 0 ICI2 là nhiễu liên sóng mang do các chip trong cùng mã trải phổ của người dùng thứ 0 và của K-1 người dùng khác. AWGN là nhiễu Gauss trắng cộng. Các số hạng trong biểu thức (3.30) được xác định như sau: Các tín hiệu mong muốn S:
- Từ (3.30) cho k=0 và n=m, ta có: N 1 sin a 0 ( i) m G 0 ( n ) d 0 ( m ) S= m 0 (3.31) Nhiễu đa truy cập MAI: Với k 0 và n=m, biểu thức (3.30) được rút gọn thành: sin MAI = G 0 (m)a k (i)d k (m) m (3.32) Nhiễu liên sóng mang do các chip trong cùng mã trải phổ của người dùng thứ 0 ICI1 được tìm bằng cách thay thế k=0 và m n vào (3.29): N 1 N 1 sin 1 e j( m n ) a 0 (i) m G 0 (n )d 0 (m) ICI1 = nm m 0 k 1 (3.33) Nhiễu liên sóng mang do các chip trong mã tr ải phổ của người dùng thứ 0 và của K-1 người dùng khác. Nhiễu này được rút ra từ (3.30) với k 0 và m n: N 1 K 1 N 1 sin 1 ICI2 = G 0 ( n ) a k ( i ) d 0 ( m) m nm n 0 m 0 m n (3.34) AWGN N 1 G AWGN = ( m) n m 0 m 0 (3.35)
- Dựa trên các phương trình từ phương trình (3.31) đến (3.35), ta rút ra nhận xét sau: Tín hiệu mong muốn bị suy hao bởi một hệ số là hàm theo . Nhiễu đa truy cập cũng bị giảm đi theo . ICI1 và ICI2 không xuất hiện khi =0. Các nhiễu này được xem là nhiễu cộng thêm vào nhiễu đa truy cập. Từ phương trình (3.32) cho thấy nhiễu đa truy cập trung bình đối với mỗi sóng mang phụ chỉ phụ thuộc vào tỷ số K/N. Do đó, đối với hai hệ thống có cùng tỷ số K/N , nhiễu MAI trung bình của chúng đối với mỗi sóng mang là bằng nhau. Tuy nhiên, không giống như nhiễu MAI, nhiễu ICI lại là hàm theo số sóng mang phụ và số người dùng K. Vì vậy, nếu tổng số sóng mang phụ của hai hệ thống khác nhau thì ICI của mỗi hệ thống sẽ khác nhau ngay cả nếu tỷ số K/N là giống nhau. Tóm lại, hệ thống MC-CDMA nào có nhiều sóng mang phụ hơn do dịch tấn số của sóng mang phụ ngay cả các hệ thống có cùng K/N. 3.9 Giới hạn BER của hệ thống MC-CDMA Giả sử bit phát là của người dùng thứ 0 là “-1” thì tỷ lệ lỗi BER là xác suất mà D(i) lớn hơn 0 hoặc tương đương với xác suất mà -S nhỏ hơn MAI+ICI1+ICI2+AWGN, nghĩa là: BER = p( -S< MAI+ICI1+ICI2+AWGN) (3.36)
- Nếu giả sử tất cả các số hạng MAI, ICI1, ICI2, AWGN trong biểu thức (3.29) có phân bố xấp xỉ phân bố Gauss thì BER đối với hệ thống sử dụng MRC là: BERMRC 1 erfc N MRC 2 M MRC (3.37) Trong đó: erfc(.) là hàm sai số bổ phụ. 2 sin NMRC= 2 2 N 1 N 1 N 2K sin sin K DMRC i n n i E 0 = 2 N N n 0 0, i b (3.38) Với Eb là năng lượng của một bit tin và được định nghĩa như sau: N 1 1 Eb= E( 2 ) Tb m i0 2 (3.39) Với E ( 2 m ) là toán tử kỳ vọng. Ngoài định nghĩa Eb/N0, một thông số khác cũng rất th ường gặp trong việc đánh giá chất lượng của hệ thống là tỷ số tín hiệu trên nhiễu SNR: N.E i2 SNR = 2 (3.40) Với 2 là công suất nhiễu của biến ngẫu nhiên Gauss trên mỗi nhánh của bộ tách sóng.
- Như đã biết, BER tối thiểu có thể đạt đ ược với hệ thống đơn người dùng và sử dụng phương pháp MRC. Do đó, giới hạn BER của hệ thống MC-CDMA là: 1 1 BERLB = erfc 2 1 2 N SNR (3.41) Biểu thức (3.41) thực ra là biểu thức (3.37) với một số thay đổi nhỏ 0 , K=1. 3.9.1 Phân loại Công nghệ MC-CDMA được chia thành 2 nhóm: Trải phổ trong miền thời gian MC-DS-CDMA và MT-CDMA : Chuỗi tín hiệu ban đầu sau khi được chuyển từ nối tiếp sang song song được trải phổ bằng mã trải phổ. Sau đó các chip của cùng một kí tự sẽ được điều chế trên một sóng mang. Để phân biệt MC-DS-CDMA và MT-CDMA, người ta dựa vào khoảng cách giữa các sóng mang phụ. Nếu kí hiệu chu kỳ bit dữ liệu là Tb và chu kỳ chip là Tc thì khoảng cách giữa các sóng mang phụ trong hệ thống MC-DS- CDMA là 1/Tc còn trong hệ thống MT-CDMA là 1/Tb. Khoảng cách giữa các sóng mang phụ Δf và băng thông hệ thống B được tính theo công thức sau: N NP Ns Ns 1 Rs F f Rs N FT Nc NF Nc 1 Ns Với Rs ( N F N P ) Nc N NP T Nc N s Rs F B N c f N s Rs N FT NF (3.42)
- Rs là tốc độ tín hiệu ban đầu, Nc là hệ số của bộ chuyển đổi S/P, Ns là chiều dài của mã trải phổ, NF là chiều dài bộ chuyển đổi IFFT, Np là chiều dài của CP. Trải phổ trong miền tần số MC-CDMA: Chuỗi tín hiệu ban đầu được trải phổ bằng mã trải phổ, sau đó mỗi chip của cùng một kí tự sẽ được điều chế trên mỗi sóng mang khác nhau. MC-CDMA trải phổ trong miền tần số nên không bị giới hạn về khoảng tần số yêu cầu trực giao. Vì vậy, ở đường xuống, MC-CDMA thể hiện ưu điểm hơn MC-DS-CDMA Khoảng cách giữa các sóng mang phụ Δf và băng thông hệ thống B được tính theo công thức sau: NF NP 1 f Rs Rs N FT NF N NP Ns N s Rs F B N s f N s Rs N FT NF (3.43) Nhận xét: So sánh Δf và B của 2 hệ thống, ta nhận thấy: B bằng nhau, phụ thuộc vào chiều dài mã trải phổ và tốc độ dữ liệu ban đầu. Δf khác nhau. Đối với hệ thống MC-CDMA, Δf chính bằng tốc độ dữ liệu ban đầu. Còn đối với hệ thống MC-DS-CDMA thì khoảng cách Δf phụ thuộc vào tốc độ dữ liệu ban đầu, hệ số của bộ S/P và chiều dài mã trải phổ. Các sơ đồ MC-CDMA : Multicarrier DS-CDMA:
- Hệ thống DS-CDMA đa sóng mang trải phổ luồng dữ liệu đã được chuyển đổi từ nối tiếp sang song song trong miền thời gian sử dụng mã trải phổ CDMA. Kết quả dữ liệu trên các sóng mang trực giao nhau với sự tách biệt nhỏ nhất. Hình 3.6 Bộ phát MC-DS-CDMA, Hình 3.7 Mã trải phổ trong MC-DS-CDMA Hình 3.8 Phổ công suất của tín hiệu phát Hệ thống phát MC DS-CDMA cho user jth minh họa trong hình 3.6 Nc là số sóng mang phụ trong hệ thống và mã trải phổ cho user thứ j là C j (t ) C1j C 2j ...C Gj MD trong hình 3.7. Phổ công suất của tín hiệu trải phổ được minh họa trong hình 3.8 Multitone CDMA (MT-CDMA): Các luồng dữ liệu đã được chuyển đổi từ nối tiếp sang song song được trải phổ bằng chuỗi mã trải phổ CDMA trong miền thời gian để phổ của mỗi sóng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chương 2: Các kỹ thuật điều khiển công suất trong hệ thống thông tin di động thế hệ 3 UMTS
21 p | 526 | 228
-
ĐIỀU KHIỂN CÔNG SUẤT TRONG HỆ THỐNG MC-CDMAC - 1
11 p | 236 | 69
-
Chương 3: Điều khiển công suất theo bước động DSSPC và phân tán DPC
23 p | 220 | 68
-
Giáo trình Kỹ thuật chuyển giao và điều khiển công suất trong hệ thống WCDMA
60 p | 271 | 57
-
Bài giảng: Điều khiển điện áp trong hệ thống điện - TS. Nguyễn Đức Huy
32 p | 141 | 31
-
ĐIỀU KHIỂN CÔNG SUẤT TRONG HỆ THỐNG MC-CDMAC - 2
11 p | 121 | 22
-
ĐIỀU KHIỂN CÔNG SUẤT TRONG HỆ THỐNG MC-CDMAC - 7
11 p | 122 | 21
-
Bài giảng Vận hành và điều khiển hệ thống - ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định
211 p | 73 | 9
-
Nghiên cứu mô hình điều khiển công suất cực đại cho hệ thống năng lượng mặt trời
3 p | 9 | 5
-
Xây dựng mô hình của inverter có khả năng điều khiển công suất tác dụng và công suất phản kháng trong hệ thống điện mặt trời nối lưới khi xảy ra sự cố ngắn mạch
7 p | 78 | 5
-
Bài giảng Vận hành và điều khiển hệ thống điện - Chương 6: Điều khiển tần số trong hệ thống điện
73 p | 96 | 5
-
Ảnh hưởng của cấu trúc hình học của khối điều khiển ứng suất đến sự phân bố điện trường của đầu nối cao áp
10 p | 7 | 4
-
Nghiên cứu điều khiển công suất trực tiếp mạch chỉnh lưu tích cực với hệ thống truyền động điện nhiều biến tần - nhiều động cơ ứng dụng trong khai thác mỏ ở Việt Nam
8 p | 32 | 3
-
Bài giảng Điều khiển nhà máy điện - Chương 6: Điều khiển công nghệ cho phần chính của nhà máy nhiệt điện
21 p | 28 | 3
-
Bài giảng Vận hành và điều khiển hệ thống điện - Chương 4: Điều khiển tần số trong hệ thống điện
37 p | 71 | 2
-
Điều khiển công suất nhà máy nhiệt điện đốt than theo cấu trúc điều khiển phối hợp lò hơi-tuabin
10 p | 3 | 2
-
Thiết kế giảm đập mạch và điều khiển công suất đầu ra trong hệ thống sạc động không dây cho xe điện
7 p | 2 | 2
-
Nghiên cứu và lựa chọn chiến lược điều khiển công suất phản kháng cho nguồn điện mặt trời mái nhà công suất lớn trong lưới điện phân phối đô thị
10 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn