intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điều kiện thích hợp nuôi cấy chủng Bacillus subtilis CB15 sinh protease trên môi trường dịch ép đầu tôm

Chia sẻ: Danh Tuong Vi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

90
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bacillus subtilis, là loài vi khuẩn an toàn cho sử dụng cho người và động vật, có thể sinh protease trên môi trường từ dịch ép đầu tôm rẻ tiền. Kết quả thực nghiệm cho thấy đối với chủng sinh protease B. subtilis CB15, điều kiện nuôi cấy thích hợp sinh protease: môi trường chứa 40% dịch ép đầu tôm (pH 7), nhiệt độ phòng (28 - 300C), lắc 130 vòng/phút, nuôi cấy trong 72h, hoạt độ protease đạt trên 1 AU/ml dịch nuôi cấy. Enzyme thu được có hoạt tính cao nhất ở 50°C, pH 8.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điều kiện thích hợp nuôi cấy chủng Bacillus subtilis CB15 sinh protease trên môi trường dịch ép đầu tôm

Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> <br /> Soá 1/2011<br /> <br /> THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br /> <br /> ĐIỀU KIỆN THÍCH HỢP NUÔI CẤY CHỦNG BACILLUS SUBTILIS CB15<br /> SINH PROTEASE TRÊN MÔI TRƯỜNG DỊCH ÉP ĐẦU TÔM<br /> CONDITION SUITABLE FOR PROTEASE PRODUCTION OF<br /> BACILLUS SUBTILIS CB15 STRAIN ON MEDIUM FROM SHRIMP WASTE<br /> Nguyễn Minh Trí<br /> Khoa Chế biến, Trường Đại học Nha Trang<br /> TÓM TẮT:<br /> Bacillus subtilis, là loài vi khuẩn an toàn cho sử dụng cho người và động vật, có thể sinh protease trên<br /> môi trường từ dịch ép đầu tôm rẻ tiền.<br /> Kết quả thực nghiệm cho thấy đối với chủng sinh protease B. subtilis CB15, điều kiện nuôi cấy thích<br /> hợp sinh protease: môi trường chứa 40% dịch ép đầu tôm (pH 7), nhiệt độ phòng (28 - 300C), lắc 130 vòng/<br /> phút, nuôi cấy trong 72h, hoạt độ protease đạt trên 1 AU/ml dịch nuôi cấy. Enzyme thu được có hoạt tính cao<br /> nhất ở 50°C, pH 8.<br /> Từ khoá: Protease, Bacillus subtilis, dịch ép đầu tôm.<br /> ABSTRACT:<br /> Bacillus subtilis, a safe microorganism for human and animal, can produce protease on the medium<br /> prepared from the inexpensive ‘pressing out’ of shrimp waste.<br /> The experiment results showed that for the chosen protease-producing strain, B. subtilis CB15, the<br /> optimal cultural conditions for producing protease were: medium with 40% of the ‘pressing out’ of shrimp<br /> waste (pH of 7); room temperature (28 - 300C), agitation speed at 130 rpm, during 72 hours, protease activity<br /> of the culture was over 1 AU/ml. The optimal pH and temperature of the protease from B. subtilis CB15 were<br /> found to be at 8 and 50°C, respectively.<br /> Keywords: Protease, Bacillus subtilis, shrimp waste.<br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> con người [9, 11, 13]. Chúng ta có thể thu nhận<br /> <br /> Công nghệ enzyme là một phần không thể<br /> <br /> protease từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó<br /> <br /> thiếu được của công nghệ thực phẩm. Trong<br /> <br /> người ta chú ý đến việc thu nhận protease từ<br /> <br /> giai đoạn đầu, việc sử dụng enzyme trong công<br /> <br /> vi sinh vật. Sự phát triển của các enzyme công<br /> <br /> nghiệp thực phẩm hạn chế như việc sản xuất<br /> <br /> nghiệp phụ thuộc vào việc sử dụng các nguồn<br /> <br /> các thực phẩm lên men dựa vào tác động của<br /> <br /> vi sinh vật. Các vi sinh vật có ích do sử dụng<br /> <br /> các protease nội sinh dưới các điều kiện thích<br /> <br /> sản xuất hiệu quả kinh tế hơn nhờ môi trường<br /> <br /> hợp [19]. Ngày nay, các phương pháp enzyme<br /> <br /> lên men rẻ tiền, thời gian lên men ngắn [3, 4,<br /> <br /> có vai trò quan trọng trong quy trình sản xuất<br /> <br /> 8, 12, 15, 16]. Trong các vi sinh vật B. subtilis<br /> <br /> của công nghệ thực phẩm hiện đại để sản xuất<br /> <br /> là vi sinh vật được sử dụng rộng rãi cho người<br /> <br /> lượng lớn các sản phẩm khác nhau dùng cho<br /> <br /> động vật cũng như trong xử lý môi trường, cho<br /> TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 77<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> <br /> Soá 1/2011<br /> <br /> thấy đây là vi sinh vật an toàn cho việc sản xuất<br /> <br /> từ các nguồn khác nhau được phân lập và sơ<br /> <br /> cũng như dùng trong công nghiệp thực phẩm<br /> <br /> bộ định danh lại dựa theo phương pháp được<br /> <br /> [10, 15].<br /> <br /> mô tả trong cuốn ‘Sổ tay phân loại vi khuẩn của<br /> <br /> Để giảm chi phí trong việc sản xuất, người<br /> <br /> Bergey’ [18]. Khả năng sinh protease được kiểm<br /> <br /> ta thường nuôi cấy vi sinh vật sinh enzyme trên<br /> <br /> tra, tuyển chọn các chủng tạo vòng ly giải protein<br /> <br /> các môi trường thu được từ các phế liệu. Phế<br /> <br /> rõ, lớn (Hình 1). Chủng đem thí nghiệm được<br /> <br /> liệu đầu tôm được sử dụng để sản xuất chitin.<br /> <br /> đánh số theo thứ tự các chủng phân lập được.<br /> <br /> Để giảm chi phí hóa chất sử dụng, cũng như<br /> <br /> Chủng B. subtilis CB15 cho thấy có khả năng<br /> <br /> gánh nặng cho việc xử lý môi trường, người ta<br /> <br /> sinh protease mạnh, được tuyển chọn nuôi cấy<br /> <br /> thêm công đoạn ép tách dịch đầu tôm trước khi<br /> <br /> thí nghiệm.<br /> <br /> đưa vào sản xuất chitin. Dịch ép đầu tôm có thể<br /> sử dụng làm thức ăn chăn nuôi hay tinh sạch<br /> thành nguồn đạm bổ sung vào các quá trình sản<br /> xuất sản phẩm như nước mắm hay thức ăn gia<br /> súc [5]. Việc tạo sản phẩm từ nuôi cấy vi sinh<br /> vật trên môi trường phế liệu nhằm tạo ra một<br /> hướng sử dụng phế liệu là việc làm cần thiết.<br /> Sử dụng dịch ép đầu tôm để nuôi cấy sản xuất<br /> protease chưa được quan tâm nghiên cứu, do<br /> vậy chúng tôi tiến hành khảo sát khả năng sinh<br /> protease của vi khuẩn Bacillus subtilis CB15 và<br /> xác định một số tính chất đặc trưng của protease<br /> thu được.<br /> <br /> 2.2. Môi trường giữ giống vi khuẩn, nhân<br /> giống vi khuẩn và sản xuất<br /> Chủng vi khuẩn này được duy trì trên ống<br /> thạch nghiêng TSA (1,5% trypticase peptone,<br /> 0,5% phytone peptones, 0,5% NaCl, 1,5% agar)<br /> Vi khuẩn nhân lên trong môi trường TSB,<br /> trong vòng 24 giờ. Sau đó đem cấy vào môi<br /> trường sản xuất, tỷ lệ 10% (v/v) so với thể tích<br /> môi trường nuôi cấy.<br /> Môi trường sản xuất được chuẩn bị từ dịch<br /> ép đầu tôm. Đầu tôm thẻ lấy từ xí nghiệp chế<br /> biến thủy sản, được giữ đông -20°C để sử dụng<br /> dần. Dịch ép được lọc qua vải để loại cặn lớn,<br /> <br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN<br /> <br /> đem đi chuẩn bị môi trường, tiệt trùng 121°C/15<br /> <br /> CỨU<br /> <br /> phút.<br /> <br /> 2.1. Chủng vi khuẩn<br /> <br /> 2.3. Xác định hoạt tính protease<br /> <br /> Các chủng Bacillus subtilis được thu thập<br /> <br /> Hoạt tính của protease được xác định theo<br /> phương pháp Anson cải tiến. Đơn vị hoạt tính<br /> của enzyme (AU) được xác định theo lượng<br /> enzyme cần để thuỷ phân casein tạo sản phẩm<br /> tương đương 1mmol tyrosine trong thời gian 1<br /> phút. [1, 17]<br /> 2.4. Xử lý thống kê<br /> Số liệu trong báo cáo là trung bình cộng của<br /> 3 lần phân tích với khoảng tin cậy (95%). Kết<br /> quả được phân tích thống kê và vẽ đồ thị bằng<br /> <br /> Hình 1. Vòng ly giải protein sau 48 giờ<br /> nuôi cấy trên môi trường chứa 1% casein<br /> <br /> 78 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br /> <br /> phần mềm Microsoft Excel. Giá trị của p < 0,05<br /> được xem là có ý nghĩa về mặt thống kê.<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> <br /> Soá 1/2011<br /> <br /> III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> 3.1. Khảo sát một số điều kiện nuôi cấy B. subtilis CB15 sinh protease từ môi trường dịch ép<br /> đầu tôm<br /> a. Ảnh hưởng của tỷ lệ dịch ép đầu tôm đến khả năng sinh protease của chủng B. subtilis CB15<br /> Môi trường ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh protease của vi khuẩn, cũng như tốc độ lắc<br /> trong khi nuôi cấy. Dịch ép đầu tôm chứa nhiều đạm (0,9%) [5], do vậy có thể sử dụng để nuôi cấy<br /> vi khuẩn. Chọn mức độ lắc 100 vòng/phút, khảo sát hoạt độ protease thu được trong dịch nuôi cấy<br /> theo tỷ lệ dịch ép đầu tôm và theo thời gian, kết quả như sau:<br /> <br /> Hình 2. Ảnh hưởng của tỷ lệ dịch ép đầu tôm và thời gian đến hoạt độ protease<br /> trong môi trường nuôi cấy<br /> <br /> Qua Hình 2 kết quả tốt nhất ở tỷ lệ dịch ép đầu tôm dùng để pha môi trường là 40%. Tỷ lệ dịch<br /> đầu tôm cao hơn 50% cũng không có lợi cho việc sinh protease. Thời gian thu nhận protein tốt nhất<br /> vào 72 giờ, kéo dài thời gian nuôi cấy không tăng lượng enzyme thu nhận được.<br /> b. Ảnh hưởng của tốc độ lắc đến khả năng sinh protease của chủng vi khuẩn B. subtilis CB15.<br /> B. subtilis là vi khuẩn hiếu khí, việc cung cấp oxy là quan trọng cho quá trình nuôi cấy. Trong<br /> nuôi cấy vi sinh tại phòng thí nghiệm cách thường sử dụng là dùng máy lắc. Tiến hành thí nghiệm ở<br /> các tốc độ lắc khác nhau (100-130-160 vòng/phút), khảo sát hoạt độ protease trong môi trường nuôi<br /> cấy theo thời gian (môi trường nuôi cấy chứa dịch ép đầu tôm 40%). Kết quả thu được trình bày trên<br /> Bảng 1, minh họa trên Hình 3.<br /> Bảng 1: Ảnh hưởng của tốc độ lắc và thời gian đến hoạt độ protease (AU/ml)<br /> trong môi trường nuôi cấy.<br /> Thời gian nuôi cấy (phút)<br /> <br /> Tốc độ lắc<br /> (vòng/phút)<br /> <br /> 48<br /> <br /> 60<br /> <br /> 72<br /> <br /> 84<br /> <br /> 0 (không lắc)<br /> 100<br /> 130<br /> 160<br /> <br /> 0,19<br /> 0,25<br /> 0,21<br /> <br /> 0,05<br /> 0,6<br /> 0,7<br /> 0,56<br /> <br /> 0,12<br /> 0,95<br /> 1,22<br /> 1,24<br /> <br /> 0,65<br /> 0,9<br /> 0,88<br /> <br /> TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 79<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> <br /> Soá 1/2011<br /> <br /> Hình 3. Ảnh hưởng của tốc độ lắc và thời gian đến hoạt độ protease<br /> trong môi trường nuôi cấy.<br /> <br /> Qua Bảng 1, Hình 3, rõ ràng tốc độ lắc có ảnh hưởng đến protease sinh ra, khi không lắc, lượng<br /> protease sinh ra thấp. Tốc độ lắc từ 130 vòng/ phút trở lên cho kết quả tốt hơn so với tốc độ lắc thấp<br /> 100 vòng/ phút, do điều kiện phòng thí nghiệm để an toàn cho thiết bị, tốc độ lắc được chọn là 130<br /> vòng/ phút.<br /> Về thời gian sinh protease trong môi trường cao nhất sau nuôi cấy 72 giờ, trùng với kết quả thí<br /> nghiệm trên.<br /> c. Ảnh hưởng của casein bổ sung vào môi trường nuôi cấy:<br /> Trong nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố lên khả năng sinh protease của Bacilius subtilis<br /> [6], tác giả nhận thấy casein ở nồng độ 0,5% cho canh cấy có hoạt độ cao nhất. Do vậy, để có thể<br /> tăng sản lượng protease thu được, casein được thêm vào môi trường nuôi cấy ở các tỷ lệ khác nhau<br /> (0,5 %, 1% và 1,5%). Kết quả thu được trình bày trong biểu đồ ở Hình 4.<br /> <br /> Hình 4. Ảnh hưởng của casein bổ sung vào môi trường nuôi cấy đến Protease thu được trong môi trường nuôi cấy<br /> <br /> Qua biểu đồ thu được ở hình 4, rõ ràng casein bổ sung vào không có tác động tốt đến lượng<br /> protease sinh ra. Điều này có thể giải thích là do hàm lượng protein chứa trong 40% dịch ép đầu<br /> <br /> 80 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> <br /> Soá 1/2011<br /> <br /> tôm đã chọn ở thí nghiệm trên, đã cung cấp đủ<br /> <br /> ép đầu tôm thích hợp cho việc nuôi cấy chủng<br /> <br /> lượng protein cần thiết có việc sinh protease<br /> <br /> vi khuẩn B. subtilis CB5 sinh protease (trên 1<br /> <br /> của chủng vi khuẩn B. subtilis sử dụng. Việc bổ<br /> <br /> AU/ml) cao hơn nghiên cứu khác trên chủng<br /> <br /> sung thêm lượng protein có thể gây ức chế việc<br /> <br /> B.subtilis (0,56 AU /ml) [2]<br /> <br /> sinh protease. Điều này phù hợp với kết quả<br /> của thí nghiệm trình bày ở phần 3.1.a, khi sử<br /> dụng nồng độ dịch ép đầu tôm 50%, canh cấy có<br /> hoạt độ protease thấp hơn so với nồng độ dịch<br /> ép đầu tôm 40%. Điều này cũng phù hợp với<br /> nghiên cứu về sinh protease trên chủng Serratia<br /> [b], việc tăng nồng độ casein từ 1 - 3% tốc độ<br /> <br /> 3.2. Một số tính chất của enzyme thu được<br /> Phản ứng do enzyme xúc tác phụ thuộc vào<br /> nhiều yếu tố như nồng độ enzyme, bản chất và<br /> nồng độ cơ chất, nhiệt độ và pH của môi trường,<br /> các ion kim loại và các chất khác... Trong nghiên<br /> cứu này, chúng tôi tiến hành xác định pH và<br /> <br /> sinh trưởng và phát triển tăng nhưng sinh tổng<br /> <br /> nhiệt độ thích hợp enzyme thu được khi thủy<br /> <br /> hợp protease giảm dần.<br /> <br /> phân casein. Kết quả nghiên cứu được trình bày<br /> <br /> Qua kết quả trình bày trên cho thấy dịch<br /> <br /> trong Bảng 2.<br /> <br /> Bảng 2: Hoạt tính của enzyme đo được ở các điều kiện nhiệt độ, pH khác nhau<br /> pH<br /> <br /> Nhiệt độ<br /> (°C)<br /> <br /> 6,5<br /> <br /> 7,0<br /> <br /> 7,5<br /> <br /> 8<br /> <br /> 8,5<br /> <br /> 40<br /> <br /> 0,2<br /> <br /> 0,19<br /> <br /> 0,23<br /> <br /> 0,31<br /> <br /> 0,24<br /> <br /> 50<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> 0,7<br /> <br /> 1,08<br /> <br /> 1,22<br /> <br /> 0,92<br /> <br /> 60<br /> <br /> 0,4<br /> <br /> 0,45<br /> <br /> 0,65<br /> <br /> 0,67<br /> <br /> 0,59<br /> <br /> 70<br /> <br /> 0,1<br /> <br /> 0,21<br /> <br /> 0,33<br /> <br /> 0,33<br /> <br /> 0,27<br /> <br /> Xử lý thống kê Phân tích phương sai 2 yếu tố, kết quả như sau:<br /> FNĐ = 38,99 > F 0,05 = 3,49<br /> FpH = 6,07 < F 0,05 = 3,26<br /> Vậy trong khoảng khảo sát (nhiệt độ : 40 - 70°C, pH : 6,5 - 8,5) nhiệt độ và pH đều có ảnh hưởng<br /> đến hoạt độ của enzyme một cách có ý nghĩa.<br /> Minh hoạ số liệu trên biểu đồ ở Hình 5.<br /> <br /> Hình 5. Ảnh hưởng của nhiệt độ và pH đến chế độ thủy phân của protease thu được.<br /> <br /> TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 81<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2