intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của điều kiện nuôi cấy đến sinh trưởng hệ sợi của nấm Phellinus linteus

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

58
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đánh giá ảnh hưởng của nguồn dinh dưỡng cacbon, nitơ, pH và nhiệt độ đến sinh trưởng hệ sợi của chủng giống P. linteus nhập nội. Glucose và casein với nồng độ lần lượt là 2,0 và 0,2% được xác định là nguồn dinh dưỡng cacbon, nitơ thích hợp nhất cho nấm P. linteus.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của điều kiện nuôi cấy đến sinh trưởng hệ sợi của nấm Phellinus linteus

  1. Khoa học Nông nghiệp Ảnh hưởng của điều kiện nuôi cấy đến sinh trưởng hệ sợi của nấm Phellinus linteus Nguyễn Văn Giang1, Nguyễn Thị Bích Thuỳ1, Vũ Thị Khánh Linh1, Nguyễn Duy Trình2, Trần Thu Hà2* 1 Học viện Nông nghiệp Việt Nam 2 Viện Di truyền Nông nghiệp Ngày nhận bài 20/11/2020; ngày chuyển phản biện 24/11/2020; ngày nhận phản biện 29/12/2020; ngày chấp nhận đăng 4/1/2021 Tóm tắt: Nấm Phellinus linteus (Berk. & Curt.) Teng thuộc chi nấm Phellinus spp. là loại nấm có giá trị dược liệu cao. Nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của nguồn dinh dưỡng cacbon, nitơ, pH và nhiệt độ đến sinh trưởng hệ sợi của chủng giống P. linteus nhập nội. Glucose và casein với nồng độ lần lượt là 2,0 và 0,2% được xác định là nguồn dinh dưỡng cacbon, nitơ thích hợp nhất cho nấm P. linteus. Ngược lại, hệ sợi nấm P. linteus không có khả năng mọc trên môi trường sử dụng urê. Sợi nấm P. linteus sinh trưởng tốt tại các điều kiện pH 7-10 và nhiệt độ nuôi sợi 30oC. Ở điều kiện này, tốc độ phát triển của hệ sợi nấm P. linteus đạt 5,0 mm/ngày, mật độ hệ sợi dày, phân bố đều, bám chắc vào chất nền. Từ khóa: nguồn cacbon, nguồn nitơ, nhiệt độ, pH, Phellinus linteus, Phellinus spp. Chỉ số phân loại: 4.1 Đặt vấn đề Vật liệu và phương pháp nghiên cứu Nấm Phellinus linteus (Berk. & Curt.) Teng thuộc chi Nguồn giống nấm nấm Phellinus spp. có khoảng 200 loài khác nhau, chúng Chủng giống nấm P. linteus được Bộ Nông nghiệp và thường xuất hiện trên các loại cây lá rộng như sồi, dẻ [1]. Phát triển Nông thôn cung cấp, hiện đang được lưu giữ tại Nấm P. linteus được biết đến là loại nấm có giá trị dược Trung tâm Đào tạo, nghiên cứu và phát triển nấm ăn và nấm liệu cao, có khả năng phòng chống ung thư tuyến tụy, bạch dược liệu, Khoa Công nghệ sinh học, Học viện Nông nghiệp cầu, tế bào biểu mô, vòm họng, đại tràng hay ung thư biểu Việt Nam ở nhiệt độ 4oC trên môi trường PDA. mô thận [2, 3]. Tại Hàn Quốc, sản xuất nấm Phellinus spp. Ảnh hưởng của nguồn dinh dưỡng cacbon được xem là lĩnh vực sản xuất có tiềm năng, có thể phát triển thành ngành công nghiệp thực phẩm chức năng trong Chủng nấm P. linteus được nhân nuôi trên môi trường tương lai gần [4]. PA (200 g/l khoai tây, 16 g/l agar) và có bổ sung thêm 8 nguồn cacbon khác nhau (glucose, fructose, maltose, Nấm ăn và nấm dược liệu đang ngày càng trở nên quan sucrose, dextrin, lactose, xylose và tinh bột tan) với nồng độ trọng trong đời sống kinh tế - xã hội. Nhu cầu sử dụng các 2,0%. Môi trường nhân giống được hấp khử trùng ở nhiệt độ loại nấm, đặc biệt là các loại nấm có giá trị dược liệu như 121oC trong 60 phút và được chia vào các đĩa petri vô trùng một loại thực phẩm bồi bổ sức khỏe đang là xu thế của (đường kính 9,0 cm). Mỗi đĩa petri chứa 20 ml môi trường người dân trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. và được cấy 1 miếng giống gốc nấm P. linteus có kích thước Ngoài một số loại nấm chủ lực như linh chi, vân chi, đầu khỉ 0,5x0,5 cm tại vị trí trung tâm đĩa. Hệ sợi nấm P. linteus hay đông trùng hạ thảo thì các nghiên cứu về nhân giống và được nuôi ở điều kiện không có ánh sáng, độ ẩm không khí nuôi trồng nấm P. linteus ở Việt Nam mới chỉ ở giai đoạn sơ 65-70%, nhiệt độ 30oC trong thời gian 12 ngày [4]. khai. Các sản phẩm nấm P. linteus xuất hiện trên thị trường hiện nay chủ yếu là sản phẩm nhập nội với giá thành rất cao. Ảnh hưởng của nguồn dinh dưỡng nitơ Vì vậy, việc tối ưu hóa các điều kiện nuôi cấy hệ sợi giống Chủng giống nấm P. linteus nuôi trên môi trường PGA nấm P. linteus phù hợp với điều kiện Việt Nam là hết sức (200 g/l khoai tây, 20 g/l glucose, 16 g/l agar) được bổ sung 7 cần thiết, góp phần tạo nguồn giống nấm tốt phục vụ cho các nguồn nitơ khác nhau gồm NH4Cl, (NH4)2SO4, (NH4)2HPO4, nghiên cứu sau này. NH4NO3, casein, pepton và urê để khảo sát sự sinh trưởng hệ * Tác giả liên hệ: Email: tranthuhapt@gmail.com 63(2) 2.2021 39
  2. Khoa học Nông nghiệp sợi của chủng giống. Mỗi nguồn nitơ được bổ sung vào môi The effect of culture conditions trường với nồng độ 0,2%. Hệ sợi nấm P. linteus được nuôi for the mycelium growth ở điều kiện không có ánh sáng, độ ẩm không khí 65-70%, nhiệt độ 30oC trong thời gian 12 ngày [4]. of Phillenus linteus Ảnh hưởng của pH Van Giang Nguyen1, Thi Bich Thuy Nguyen1, Chủng giống nấm P. linteus được nhân nuôi trên môi Thi Khanh Linh Vu1, Duy Trinh Nguyen2, Thu Ha Tran2* trường PGA có bổ sung 0,2% casein. Trước khi hấp khử Vietnam National University of Agriculture 1 trùng sử dụng dung dịch NaOH 1N hoặc HCl 1N để hiệu 2 Agricultural Genetics Institute chỉnh giá trị pH môi trường nhân giống bằng 5, 6, 7, 8, 9 và Received 20 November 2020; accepted 4 January 2021 10. Ươm sợi nấm P. linteus trong điều kiện không có ánh sáng, độ ẩm không khí 65-70%, nhiệt độ 30oC, thời gian Abstract: nuôi sợi 12 ngày [4]. Phellinus linteus  (Berk. & Curt.) Teng mushroom Ảnh hưởng của nhiệt độ belonging to the genus  Phellinus  spp., has high medicinal value. This study was carried out with the Chủng giống nấm P. linteus được nhân nuôi trên môi aim to evaluate the effects of carbon, nitrogen sources, trường dinh dưỡng tối ưu nhất gồm khoai tây, glucose, pH, and temperature on the mycelial growth of  the P. casein và agar. Sau khi cấy giống, các đĩa petri được nuôi linteus  strain. The experimental results showed that trong điều kiện không có ánh sáng, độ ẩm không khí 65- glucose and casein with concentrations of 2.0 and 0.2% 70% và 5 ngưỡng nhiệt độ khác nhau (15, 20, 25, 30 và respectively are identified as the most suitable carbon 35oC) trong thời gian 12 ngày. and nitrogen nutrient sources for P. linteus. Conversely, Các chỉ tiêu theo dõi the mycelia of P. linteus are not able to grow on the urea media. Mycelium of P. linteus growths well at 7-10 pH Khả năng sinh trưởng hệ sợi của chủng nấm P. linteus and temperature at 30oC. When mycelia are incubated được đánh giá qua các chỉ tiêu sau: in these conditions, the rate of mycelial growth of  P. Đường kính hệ sợi (mm): là đường kính phần sợi nấm linteus  reaches 5.0 mm/day with thick density even P. linteus sinh trưởng trên bề mặt môi trường thạch sau 12 distribution, and adherence to the substrate firmly. ngày nuôi sợi. Keywords: carbon source, nitrogen source, pH, Phellinus Tốc độ sinh trưởng hệ sợi của chủng nấm P. linteus được linteus, Phellinus spp., temperature. đánh giá theo phương pháp của Nguyễn Thị Bích Thùy và Classification number: 4.1 cs (2016) [5], đơn vị tính mm/ngày. Mật độ hệ sợi: quan sát hệ sợi nấm và đánh giá mật độ hệ sợi theo phương pháp của Jo và cs (2006) [4]: C (compact) - sợi dày, bám chặt; SC (somewhat) - sợi phân bố không đều; T (thin) - sợi nấm mỏng. Phương pháp xử lý số liệu Kết quả nghiên cứu được xử lý thống kê bằng phần mềm Excel 2010 và phân tích Anova bằng phần mềm IRRISTAT 5.0 tại mức ý nghĩa p
  3. Khoa học Nông nghiệp là không có sự sai khác có ý nghĩa (p
  4. Khoa học Nông nghiệp NH4Cl NH4NO3 (NH4)2SO4 Urê pH 5 pH 6 pH 7 pH 8 pH 9 pH 10 Casein (NH4)2HPO4 Peptone PGA Hình 2.2.Hình Hình Hìnhtháithái hệ sợi hệnấm sợi P. nấmlinteus trên môitrên P. linteus môi trư ờng có trường chứa các có nguồn khác Hình 3. nitơcác chứa Hình Hình thái hệ 3. Hình tháisợi hệnấm P. linteus sợi nấm trêntrên P. linteus cáccác môi trường môi trườngcócópH pH khác nhau sau 6 n nhau sau 10 ngày nuôi ở nhiệt độ 30oC. khác nhau nuôi sau 6 ngày ở nhiệt nuôi độ 30 o C. ở nhiệt độ 30 C. o nguồn nitơ khác nhau sau 10 ngày nuôi ở nhiệt độ 30oC. Ảnh hưởng của pH Nghiên Nghiên cứu của cứuHur của (2008) Hur (2008)[13][13] kếtkếtluận luận rằng, rằng, pH pH6-7 6-7là thích hợp nhất ch Ảnh hưởng Mỗi loài của nấm đều sinhpH trưởng, phát triển thuận lợi ở giá trị pH nhất định. pH có sinh trưởng của 13 chủng nấm Phellinus spp., trong đó chủng P. linteus sinh trư ảnh hưởng đến sự tiết các enzym ngoại bào trong chất nền. Các enzym ngoại bào là thích hợp nhất cho sự sinh trưởng của 13 chủng nấm sợi nhanh nhất khi pH môi trường 7-9. Lee và cs (2008) [14] cho biết, pH 5,5 là Mỗi thường thể loài nấm hiện hoạt đều động sinh trong mộttrưởng, phạm vi pH phát triển hẹp và thuận có ảnh hưởnglợi trựcởtiếp giáđến Phellinus spp., hợp cho sinhtrong trưởngđóhệchủng sợi chủngP. linteus sinh trưởng nấm P. linteus sợi môi trường dịch IY003 trong quá trình chuyển hóa chất dinh dưỡng của nấm [8]. Zagrean và cs (2016) [12] cho trị rằng,pH nhất tốc độ phát định. triển củapH cónấm hệ sợi ảnh hưởng P. eryngii phụđến thuộcsự vào tiết cácmôi bản chất enzym trường và nhanhNhư nhất khi vậy, giápH môi trị pH môitrường trường 7-9. Lee vào phụ thuộc và từng cs (2008) [14]P. linteus thí nghiệm chủng nấm ngoại bào trong chất nền. Các enzym ngoại bào thường thể pH của nó. cho biết, pH Ảnh5,5hưởng là phù củahợp nhiệtcho độ sinh trưởng hệ sợi chủng Kết quả theo dõi đặc điểm sinh trưởng hệ sợi của chủng nấm P. linteus trên môi hiện hoạt động trong một phạm vi pH hẹp và có ảnh hưởng nấm P. linteusNhiệtIY003 trong độ là yếu tố môimôi trường trường quandịch trọngthể. nhấtNhư vậy, đối với sự phát triển của sợi trường với giá trị pH thay đổi từ 5 đến 10 (bảng 3, hình 3) cho thấy, chủng nấm P. trực linteus sinh trưởngquá tiếp đến trình tốt khi chuyển pH môi hóa trường có giáchất trị từ 7dinh dưỡng đến 10, củahệnấm tốc độ mọc sợi đạt giá trị[6]. pHMỗimôi trường phụ thuộc vào từng chủng chủng nấm sẽ phát triển và biểu hiện các đặc điểm nấm P. sinh học tốt nhấ từ 4,83 đến 5,0 mm/ngày. Tại pH 5 và 6, tốc độ sinh trưởng sợi của nấm P. linteus [8]. Zagrean và cs (2016) [12] cho rằng, tốc độ phát triển linteus thí nghiệm. ngưỡng nhiệt độ thích hợp, vì tại ngưỡng nhiệt độ này các phản ứng trao đổi chất, chậm hơn so với pH từ 7 đến 10. Mật độ sợi nấm P. linteus trên các môi trường nuôi động của enzym diễn ra mạnh. Khả năng sinh trưởng hệ sợi nấm P. linteus t của hệpHsợi cấy tại 7, nấm P.dày, 8, 9, 10 eryngii phân bốphụ đều,thuộc vào bám chặt bản chấtvàmôi trường Ảnh hưởng củađộ nhiệt 15, 20,độ môi trường có màu vàng đặc trưng. ngưỡng nhiệt 25, 30 và 35oC có sự sai khác có ý nghĩa thống kê p
  5. Khoa học Nông nghiệp TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Trịnh Tam Kiệt (2012), Nấm lớn ở Việt Nam, Tập 2, Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ. [2] M. Lemieszek, W. Rzeski (2012), “Anticancer properties of polysaccharides isolated from fungi of the basidiomycetes class”, Contemp. Oncol., 4, pp.285-289. 15oC 20oC 25oC 30oC 35oC 000004. Hình thái hệ sợi nấm P.linteus sau 10 ngày nuôi ở[3] Hình các T. Zhu, et al. (2018), “Polysaccharide isolated from  Phellinus nhiệtexerts độ khác nhau. linteus  mycelia anti-inflammatory effects via MAPK and PPAR o signaling pathways», Carbohydr. Polym., 200, pp.487-497. Báo cáo của Hur (2008) [13] khẳng định 25-30 C là ngưỡng nhiệt độ thích hợp o nhất cho sinh trưởng hệ sợi nấm P. Linteus; khi nhiệt độ nuôi [4] sợi W.S.vượt Jo, etquáal. 30 C, sinh (2006), “The culture conditions for the mycelial trưởng hệ sợi kém, tốc độ mọc sợi giảm. Heo và cs (2004) growth[15]of Phellinus thông báo spp.”,nhiệt Mycobiology, độ 34, pp.200-205. o nuôi cấy tối ưu của chủng giống P. baumii và P. igniarius [5] trong khoảng 25-30 C. Jo Nguyễn Thị Bích Thùy và cs (2016), “Đánh giá sinh trưởng và 25oC và cs (2006)30[4] o C kết luận nhiệt độ 35oCthích hợp nhất cho sinhnăng suất của trưởng hệ nấm sò vua (Pleurotus sợi Phellinus spp. eryngii) (DC.:Fr.) Quel) trên nguyên o liệu nuôi trồng khác nhau”, o chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 14, Tạp ợi nấm P.linteus Hình sau 10 là ngày 4. Hình C và 30 thái nuôi hệở sự các sợi sinh nấm trưởng nhiệt bịsau độ khác P. linteus ức nhau. chếngày 10 mộtnuôicách nhanh ở các nhiệtchóng ở nhiệt độ cao hơn 30 C và o tr.816-823. độ định thấp khác nhau. hơn o 20 C. (2008) [13] khẳng 25-30 C là ngưỡng nhiệt độ thích hợp [6] Ha Thi Hoa, C.L. Wang (2015), “The effects of temperature and o khi Kết sợi nấm P. Linteus; Báo nhiệtluận độ nuôi sợi vượt quá 30 cáo của Hur (2008) [13] khẳng định 25-30 C là C, sinh o nutritional conditions on mycelium growth of two oyster mushrooms độ mọc sợi giảm. Heo và ngưỡng nhiệt cs (2004) độ thích Cacbon [15] thông hợp rất và nitơ báo nhấtcần nhiệt chothiết độ sinhchotrưởng sự sinhhệ sợi (Pleurotus trưởng hệ sợi của ostreatus  and  Pleurotus cystidiosus)”, Mycobiology, 43, nấm P. linteus. o pp.14-23. ng giống P. baumii và P. igniarius nấm P. Glucose Linteus;làkhi trong dinh nhiệt khoảng dưỡng độ cacbon 25-30 nuôi sợiphù C. vượtJo hợpquánhất30cho o C, nhân sinh nuôi sợi nấm P. linteus. Sử dụng n nhiệt độ thích hợp nhấthệ trưởng chosợi sinhkém, trưởng tốc độ hệ sợi Phellinus spp. [7] H. Hur, et al. (2008), “Suitable conditions for mycelial growth of glucose với nồng độmọc2,0%, sợitốc giảm.độ Heo và cs (2004) o mọc sợi của nấm P. linteus đạt 4,5 mm/ngày. Nitơ g bị ức chế một cách nhanh [15] thông chóng ở nhiệt độ cao hơn 30 C và Phellinus spp.”, Mycobiology, 36, pp.152-156. hữu báo cơ cho nhiệt hiệu độquảnuôinhân cấy giống tối ưunấm của chủng P. linteusgiống caoP.hơn nitơ vô cơ, trong đó casein là và P. igniarius baumii nguồn trong khoảng 25-30 C. Jo và cs dinh dưỡng nitơ tối ưu nhất. Trên môi trường nuôi cấy[8]được o (2006) P.G. Miles, bổ sungS.T.casein, Chang (1997), Mushroom sợi biology: concise basics [4] kết nấm luận P. nhiệt độ thích hợp nhất and current developments, World Scientific. linteus mọc nhanh nhấtcho sinh (4,91 trưởng hệhệsợi mm/ngày), sợi dày, bám chắc vào môi trường, Phellinus lan spp. đều là về 30 các o C và hướng. ất cần thiết cho sự sinh trưởng hệ sợi của nấm P. linteus. sự sinh Sợi trưởng nấm P. bị ức linteus chế một không cách mọc trên môi[9]trường J.H. Chi, et al. nuôi cấy(1996), được“Studies bổ on the main factors affecting the nhanh chóng ở nhiệt độ cao hơn 30 o C và thấp hơn 20 o C. mycelial growth of Phellinus linteus”, Korean J. Mycol., 24, pp.214-222. sung urê. acbon phù hợp nhất cho nhân nuôi sợi nấm P. linteus. Sử dụng %, tốc độ mọc sợi [10] H.J. Hwang, et al. (2003), “Production and characterization of Kếtcủa luậnnấm P. trị pHđạt Giálinteus và 4,5 nhiệtmm/ngày. độ thíchNitơ hợp cho nuôi sợi nấm P. linteus là pH 7-10 và 30oC, exopolysaccharides from submerged culture of Phellinus linteus KCTC ân giống nấm P. linteus tại caođiều hơn kiện nitơ vô nàycơ, hệtrong sợi nấm đó casein P. linteuslà phát triển nhanh 6190”, nhất, mật Enzyme độ Microbiol. hệ sợi dày, bám 33, pp.309-319. Technol., Cacbon ối ưu nhất. Trên môi trường và nitơ rất cần thiết cho sự sinh sợi trưởng hệ sợi chắcnuôi vào chấtcấy được nền, hệ bổ sợi sungphân casein, bố đều. của nấmhệP.sợi nh nhất (4,91 mm/ngày), linteus. dày, bám Glucosechắc vàolà dinhmôidưỡng trường,cacbon phù hợp [11] Z.N. Li, et al. (2020), “Defatted silkworm pupae hydrolysates nhất choTÀInhânLIỆU nuôi sợi THAM nấm KHẢO P. linteus. Sử dụng glucose với as a nitrogen source to produce polysaccharides and flavonoids using ợi nấm P. linteus không mọc trên môi trường nuôi cấy được bổ baumii”, Biomass Conversion and Biorefinery, DOI: 10.1007/ nồng độ 2,0%, [1]tốc độ mọc Trịnh Tam sợi Kiệtcủa nấm P. (2012), Nấm lớn ởđạt linteus 4,5Nam,Phellinus Việt Tập 2, Nhà xuất bản Khoa s13399-020-00800-3. mm/ngày. học Nitơ Tự nhiên hữu và cơCông cho nghệ. hiệu quả nhân giống nấm P. độ thích hợp cholinteus nuôi sợicaonấmhơnP.nitơ linteus vô làcơ,pH 7-10đó trong 30oC, là nguồn dinh và casein [12] V. Zagrean, et al. (2016), “Effect of nutritive media and pH on nấm P. linteus phát triểnnitơ nhanh [2]nhất, M. Lemieszek, mậtTrênđộ hệmôi W.dày, sợi Rzeski (2012), "Anticancer mycelial properties of polysaccharides dưỡng tối ưu nhất. trườngbám nuôi cấy được bổ growth of some Pleurotus eryngii strains in vitro”, Research isolated from fungi of the basidiomycetes i phân bố đều. sung casein, sợi nấm P. linteus mọc nhanh nhất (4,91 mm/ class", Contemp. Oncol., Institute for 4, pp.285-289. Vegetable and Flower Growing Vidra, Ilfov County, Romania, 73, pp.276-278. ngày), hệ sợi dày, [3] bám T. chắc Zhu, vào et môi al.trường, (2018), "Polysaccharide lan đều về các isolated from Phellinus ẢO linteus mycelia exerts anti-inflammatory effects via MAPK [13] andH. HurPPAR (2008),signaling “Cultural characteristics and logmediated iệt (2012), Nấm hướng. lớn ở ViệtSợi Nam, nấm P. Tập linteus 2, Nhà khôngxuấtmọc bản trên Khoamôi trường nuôi cultivation of the medicinal mushroom, Phellinus linteus”, Mycobiology, pathways", cấy được bổ sung urê. Carbohydr. Polym., 200, pp.487-497. ghệ. 36, pp.81-87. [4] W.S. Jo, et al. (2006), "The culture conditions for the mycelial growth of k, W. Rzeski (2012), Giá trị pH và "Anticancer nhiệt độofthích properties hợp cho nuôi sợi nấm P. polysaccharides [14] J.W. Lee, et al. (2008), “Submerged culture of Phellinus linteus Phellinus spp.", Mycobiology, 34, pp.200-205. class", là e basidiomyceteslinteus pH 7-10Oncol., Contemp. và 30o4, C,pp.285-289. tại điều kiện này hệ sợi nấm P. for mass production of polysaccharides”, Mycobiology, 36, pp.178-182. phát triển [5] Nguyễn nhanh Thị mật nhất, Bích Thùy và dày, cs (2016), “Đánh giá sinh trưởng và năng suất et al. (2018), linteus "Polysaccharide isolated from độ hệ sợi Phellinus bám chắc [15] B.S. Heo, et al. (2004), "Cultural conditions for the mycelial của nấm sò vua (Pleurotus eryngii) (DC.:Fr.) Quel) trêngrowth nguyên liệu nuôi trồng khácJ. Mycol., 32, pp.134-137. anti-inflammatoryvàoeffects chất nền, via hệ MAPKsợi phân andbốPPAR đều. signaling of Phellinus spp.", Korean nhau”, Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 14, tr.816-823. Polym., 200, pp.487-497. l. (2006), "The culture conditions for the mycelial growth of ology, 34, pp.200-205. 8 Bích Thùy và cs (2016), “Đánh giá sinh trưởng và năng suất tus eryngii) (DC.:Fr.) Quel) trên nguyên liệu nuôi trồng khác c Nông nghiệp Việt Nam, 14, tr.816-823. 8 63(2) 2.2021 43
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0