YOMEDIA
ADSENSE
Điều trị duy trì COPD: Đã đến lúc rút ICS và chuyển sang các thuốc hít LAMA/LABA mới
76
lượt xem 4
download
lượt xem 4
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Việc điều trị duy trì dài hạn cho bệnh COPD đang có những tiến bộ một cách nhanh chóng. Các thuốc giãn phế quản kép mới là ức chế kháng thụ thể muscarin tác dụng kéo dài và đồng vận beta tác dụng kéo dài (LAMA/LABA) phối hợp định liều dạng hít đã được sử dụng trong hai năm qua.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Điều trị duy trì COPD: Đã đến lúc rút ICS và chuyển sang các thuốc hít LAMA/LABA mới
- Dịch ĐIỀU TRỊ DUY TRÌ COPD: ĐÃ ĐẾN LÚC RÚT ICS VÀ CHUYỂN SANG CÁC THUỐC HÍT LAMA/LABA MỚI? Syed Mohammad Tariq, Enson C Thomas Khoa Hô Hấp, Bệnh viện trường Đại học Luton và Dunstable, Luton Đơn vị Hô hấp, Bệnh viện Bedford, Bedford, Anh Người dịch: ThS.BS Huỳnh Anh Tuấn Khoa Nội BV Hoàn Mỹ Cửu Long E-mail: atuanhuynh@gmail.com Tóm tắt: Việc điều trị duy trì dài hạn cho bệnh COPD đang có những tiến bộ một cách nhanh chóng. Các thuốc giãn phế quản kép mới là ức chế kháng thụ thể muscarin tác dụng kéo dài và đồng vận beta tác dụng kéo dài (LAMA/LABA) phối hợp định liều dạng hít đã được sử dụng trong hai năm qua. Trong các thử nghiệm lâm sàng, những thuốc dạng hít này làm cải thiện chức năng phổi đáng kể (thông qua giá trị trung bình thể tích khí thở ra gắng sức trong 1 giây đầu tiên), kết quả được ghi nhận của bệnh nhân và đo lường chất lượng cuộc sống được so với placebo, với các thành phần đơn chất tương ứng và tiotropium. Các phản ứng bất lợi ghi nhận được từ các thuốc hít mới này cũng tương tự như từ các đơn chất tương ứng hay với placebo. Một số lo ngại về các biến chứng dài hạn (tăng cân, loãng xương, đục thủy tinh thể) và tăng nguy cơ viêm phổi cộng đồng khi sử dụng corticoids hít (ICS). Các thuốc hít mới LAMA/LABA có thể có khả năng làm giảm việc sử dụng ICS một phần hay toàn bộ trong việc điều trị duy trì cho bệnh nhân COPD. Các nghiên cứu gần đây so sánh những thuốc hít LAMA/LABA với ICS/LABA cho bệnh nhân COPD mức độ vừa đến nặng. Các kết quả mang nhiều hứa hẹn và có lợi cho LAMA/LABA dạng hít, đặc biệt là các thử nghiệm có thời gian kéo dài hơn. Hơn nữa, có một bức tranh mới mẻ và rõ ràng hơn trong phân nhóm COPD và những bệnh nhân này có thể thành công khi chuyển điều trị hiện hành là ICS/LABA sang các thuốc dạng hít mới LAMA/LABA. Từ khóa: COPD, giãn phế quản kết hợp hai thuốc, đợt cấp, corticosteroid hít, đồng vận beta tác dụng kéo dài, kháng thụ thể muscarin tác dụng kéo dài. MỞ ĐẦU tác dụng phụ cho người bệnh. Có một số tác dụng phụ có thể được xem xét về tính thẩm Các hướng dẫn điều trị của Viện quốc gia ưu mỹ hay không đáng lưu ý, như mỏng da hay tú của Vương quốc Anh về lâm sàng và chăm bầm da, tái phân bố mỡ trên cơ thể, trong sóc sức khỏe (NICE) khuyến khích sử dụng khi một số tác dụng phụ khác lại có thể gây (ICS/LABA) dạng hít trong điều trị COPD(1). những bệnh lý đáng lo ngại (tăng cân, viêm Tuy nhiên, sử dụng ICS lâu dài có thể gây phổi, loãng xương dẫn đến gãy xương). Khi 39 Hô hấp số 13/2017
- Dịch xem xét các tác dụng phụ này, trên thực tế cho nghiên cứu so sánh giữa giãn phế quản kép thấy không có lợi ích rõ ràng cho những bệnh so với ICS/LABA, chúng tôi gợi ý đến những nhân không có đợt cấp, và chúng ta nên tránh thay đổi đáng lưu ý trong điều trị duy trì cho kê toa ICS cho những bệnh nhân trong phân bệnh nhân COPD. nhóm COPD này (2). Thử nghiệm lâm sàng các thuốc hít mới Trong 2 năm qua, giãn phế quản kép với LAMA/LABA so với ICS/LABA: kháng thụ thể muscarin mới tác dụng kéo dài Có 4 loại thuốc hít hiện nay đã được lưu hành (LAMA)/LABA dạng hít đã có mặt trên thị LAMA/LABA phối hợp định liều (FDC: trường. Hướng dẫn điều trị hiện hành của fixed dose combination). Ngoài tiotropium + NICE về COPD đã được công bố năm 2010 (1) olodaterol, các thuốc còn lại thuộc dạng hít Vì thế, tài liệu này đã không đề cập đến các bột khô: thuốc hít mới này. Tuy nhiên, Chiến lược toàn cầu về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (GOLD) 1. Umeclidinium 62.5 μg + vilanterol 25 μg gần đây đã cập nhật hướng dẫn điều trị và thay (GlaxoSmithKlein, Brentford, Middlesex, UK). thế việc sử dụng giãn phế quản tác dụng kép 2. Indacaterol 85 μg + glycopyrronium sớm hơn cả ICS trong điều trị tăng thang từng 43 μg (Pfizer, New York, NY, USA). bước dựa trên các triệu chứng (Bảng đánh giá COPD) và tần suất các đợt cấp(3). Đây là bước 3. Tiotropium 2.5 μg + olodaterol 2.5 μg sự thay đổi lớn, vì các hướng dẫn cũ về điều (Boehringer Ingelheim, Ingelheim am Rhein, trị duy trì cho bệnh nhân COPD có thể tích khí Germany). thở ra gắng sức trong giây đầu tiên ổn định 4. Aclidinium 340 μg + formoterol 12 μg (FEV1). Tuy nhiên, thay đổi này được đảm (AstraZeneca, London, UK). bảo vì chức năng phổi thường không tương ứng với mức độ nặng của triệu chứng, các hạn Một trong các thành phần thuộc thế hệ thứ chế chức năng và tần suất đợt cấp(4). ba và thứ tư LAMA/LABA FDCs đã liệt kê ở trên là loại thuốc đã được biết đến và sử dụng Trong các thử nghiệm có kiểm soát, sử trong lâm sàng nhiều năm (đó là tiotropium và dụng các thuốc hít mới LAMA/LABA cho formoterol). thấy hiệu quả lâm sàng có ý nghĩa về mặt thống kê qua việc xem xét đến chất lượng Các nghiên cứu gần đây đã so sánh các cuộc sống đạt được, các kết quả ghi nhận từ thuốc hít này với ICS/LABA dạng hít, những bệnh nhân và chất lượng cuộc sống liên quan thuốc đang sử dụng hiện nay. Umeclidinium/ đến sức khỏe đạt được ở những bệnh nhân vilanterol được dùng 1 lần trong ngày làm cải COPD với mức độ trung bình đến nặng so với thiện đáng kể giá trị trung bình FEV1 trong placebo, tiotropium và đơn trị liệu trong các 2 giờ vào ngày thứ 84 của quá trình điều trị thành phần tương ứng(5-11). Những kết quả về và FEV1 trước khi dùng thuốc khi so với FEV1 với các thuốc hít mới là tương đương fluticasone/salmeterol 500/50 μg dùng 2 lần nhau, các tác dụng phụ cũng tương đương với mỗi ngày(12). Tuy nhiên, những kết quả thu điều trị bằng một thứ thuốc, tiotropium, hoặc được từ chỉ số khó thở thay đổi transitional placebo. Nhưng liệu chúng có thể thay thế dyspnea index (TDI) và thang điểm St ICS/LABA dạng hít hay không? Trong bài Georges Respiratory Questionnaire (SGRQ) tổng quan này, dựa trên các chứng cứ từ các tương tự nhau trong 2 nhóm điều trị. 40 Hô hấp số 13/2017
- Dịch Trong nghiên cứu LANTERN, FEV1 thiện về chỉ số khó thở thay đổi cũng tương tự trước dùng thuốc tốt hơn vào ngày thứ 1, tuần trong 2 nhóm, trong khi đó viêm phổi (1.9% thứ 12 và tuần thứ 26 ở những bệnh nhân điều so với 0.6%) và tỉ lệ các phản ứng phụ sau khi trị với indacaterol/glycopyrronium dạng hít loại bỏ các đợt cấp cũng cao hơn trong nhóm một lần mỗi ngày so với những bệnh nhân fluticasone/salmeterol. điều trị bằng fluticasone/salmeterol 500/50 Nghiên cứu về Tiotropium/olodaterol μg hai lần mỗi ngày(13). Một lần nữa không có (5/5 and 2.5/5 μg) dạng hít sử dụng hai liều sự khác biệt trong sự cải thiện chỉ số khó thở ngày một lần được so sánh với salmeterol/ thay đổi (TDI) và SGRQ giữa 2 nhóm điều trị. fluticasone (50/500 and 50/250 μg) 2 liều Tuy nhiên, tỉ lệ đợt kích phát hàng năm thấp mỗi ngày trong thời gian điều trị 6 tuần(16). Có hơn có ý nghĩa (0.31 so với 0.45; P=0.048) sự cải thiện có ý nghĩa về thống kê thống kê trong nhóm điều trị bằng indacaterol/ trên diện tích dưới đường cong của FEV1 từ glycopyrronium, và tỉ lệ viêm phổi (2.7% so 0-12 giờ trong nhóm tiotropium/olodaterol so với 0.8%) cũng như nhiễm trùng hô hấp trên với nhóm salmeterol/fluticasone. Kết quả thu (7% so với 3.5%) cao hơn trong nhóm điều trị được là 30%-40% (FEV1 AUC 0–12 cho nhóm bằng fluticasone/salmeterol. tiotropium/olodaterol 5/5 và 2.5/5 μg =317 Nghiên cứu FLAME đã so sánh việc sử và 295 mL so với FEV1 AUC 0–12 của nhóm dụng indacaterol/glycopyrronium một lần salmeterol/fluticasone 50/500 và 50/250 μg một ngày và fluticasone/salmeterol 500/50 =188 và 192 mL). Tất cả các thuốc điều trị μg hai lần mỗi ngày trong thời gian điều trị đều có tính dung nạp tốt. Tuy nhiên, thời gian là 1 năm(14). Nhóm điều trị với indacaterol/ nghiên cứu vẫn còn quá ngắn để có thể phát glycopyrronium có tỉ lệ đợt cấp thấp hơn hiện sự khác biệt có ý nghĩa về các tiêu chí 11% (P=0.003) so với nhóm điều trị bằng ghi nhận từ bệnh nhân hay tỉ lệ viêm phổi. fluticasone/salmeterol, và thời gian trung bình đến khi có đợt cấp đầu tiên cũng lâu hơn Liệu chúng ta có thể dứt bỏ ICS ở bệnh và có ý nghĩa (71 so với 51 ngày; P
- Dịch Steroids during Optimized Bronchodilator Trong khi đó cần xác nhận các điểm cắt về Management)(17). Trong nghiên cứu đoàn hệ bạch cầu ái toan trong máu ở những bệnh nhân quy mô lớn trên bệnh nhân COPD từ giai đoạn thường bị đợt cấp là các dấu ấn đáng tin cậy về nặng đến rất nặng, các nhà nghiên cứu đã rút sự đáp ứng với ICS. Điều thú vị là nghiên cứu ICS (fluticasone) thành công mà không gây FLAME cho thấy tần suất đợt cấp giảm trong tác hại nguy hiểm đáng kể trên lâm sàng qua nhóm bệnh nhân được điều trị với indacaterol-/ các tiêu chí ghi nhận từ bệnh nhân, cũng như glycopyrronium khi so sánh với nhóm điều trị không làm tăng thêm tỉ lệ đợt cấp có ý nghĩa về bằng fluticasone-/salmeterol mà không lưu mặt thống kê (17). Trong nghiên cứu, bệnh nhân tâm đến lượng bạch cầu ái toan trong máu của ngừng ICS đã được duy trì LAMA và LABA người bệnh(14). hít, trong khi nhóm chứng tiếp tục tam trị liệu. Ước tính giá thành của các thuốc mới FEV1 trung bình giảm không đáng kể sau 18 LAMA/LABA FDCs: tuần (−38 mL, P 300 tế FDCs (£40.80 cho fluticasone/salmeterol bào/μL (hoặc> 4% tổng số bạch cầu)(18). Trong và £38.00 cho budesonide/formoterol). một phân tích tách biệt của 2 nghiên cứu lớn Tuy nhiên, một tháng điều trị bằng đa quốc gia so sánh việc điều trị sử dụng beclomethasone/formoterol 100/6 μg bình fluticasone furoate/vilanterol ngày một lần với xịt định liều (Chiesi Limited, Manchester, vilanterol ngày một lần, Hinds và cs nhận thấy UK), hai xịt hai lần mỗi ngày, hay các thuốc tất cả bệnh nhân có bạch cầu ái toan> 2.4%, generic fluticasone/salmeterol 500/50 μg hít, nhìn chung, có đáp ứng tốt hơn với fluticasone có thể có giá thấp hơn không đáng kể với giá furoate/vilanterol(19). Tuy nhiên, có một tác lần lượt là £29.32 và £29.97. động ảnh hưởng từ thuốc lá lên các kết quả. Những rút ra từ các phân tích này cho thấy, Price và cộng sự ước tính trên 26% bệnh nhìn chung bạch cầu ái toan thấp (≤2.4%) kết nhân COPD (sau khi loại các trường hợp đồng hợp với hút thuốc lá nặng (>46 gói năm) có thể mắc hen) ở Trung tâm chăm sóc sức khỏe tiên đoán sự đáp ứng kém với ICS và không ban đầu của Anh đang dùng ICS/LABA đơn làm giảm tần suất đợt cấp một cách có ý nghĩa. thuần.(2) Phân nhóm này có vẻ lý tưởng khi 42 Hô hấp số 13/2017
- Dịch chuyển sang giãn phế quản kép với LAMA/ =4.8% trong nghiên cứu FLAME(14), và viêm LABA FDCs. Căn cứ vào ước lượng của phổi trong 24 tuần điều trị bằng aclidinium/ Prie và cs, chúng tôi ước tính có khoảng 730 formoterol = 0.6% so với fluticasone/ bệnh nhân COPD được nhóm Luton Clinical salmeterol = 1.9%(15). Vì thế việc chuyển từ Commissioning Group (CCG) quản lý và ICS/LABA sang LAMA/LABA với số lượng 1,900 bệnh nhân được Bedford CCG quản lý bệnh nhân ước lượng 2,630 COPD sử dụng có sử dụng ICS/LABA đơn thuần (Danh sách ICS/LABA đơn thuần ở Bedfordshire, có thể bệnh nhân từ Luton và Bedford CCG, 2016). cũng làm giảm số lượng viêm phổi hàng năm Phần lớn những bệnh nhân này có thể không 40-70 trường hợp ít hơn trước. bị đợt cấp hay không có bạch cầu ái toan Căn cứ vào tần suất đợt cấp mức độ trung >300 tế bào /μL. Rõ ràng, việc điều trị với bình đến nặng và tần suất viêm phổi hàng năm ICSD liên tục có thể gây thiệt hại đáng kể cho giảm đáng kể, việc chuyển từ ICS/LABA những bệnh nhân này mà không mang đến sang LAMA/LABA FDCs làm tiết kiệm chi bất cứ lợi ích nào. Do đó, họ nên được chuyển phí điều trị một cách đáng kể. Thêm vào đó, từ ICS/LABA sang LAMA/LABA dạng hít. việc tránh tác dụng phụ kéo dài của corticoid Suy từ kết quả của 2 nghiên cứu được công là nguyên nhân cho việc chuyển thuốc hiện bố so sánh indacaterol/glycopyrronium với nay thực sự hết sức thuyết phục. fluticasone/salmeterol, đó là các nghiên cứu thử nghiệm LANTERN(13) và FLAME(14), KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN CÁO chúng ta ước tính việc rút ICS/LABA sang Tóm lại, các dữ liệu so sánh trên các thử indacaterol/glycopyrronium FDC ở các vùng nghiệm về các thuốc hít mới LAMA/LABA Bedford and Luton CCG (n=2630) có thể có FDC so với một trong các thuốc kết hợp ICS/ khả năng làm giảm tỉ lệ đợt cấp từ trung bình LABA (fluticasone với salmeterol) hiện nay đến nặng 150 trường hợp mỗi năm. Chuyển đã sẵn có, các kết quả có lợi thiên về LAMA/ phân nhóm này sang thuốc cạnh tranh LABA có ý nghĩa trên phương diện hiệu quả LAMA/LABA indacaterol/glycopyrronium (cải thiện FEV1), kết quả ghi nhận từ bệnh FDC, là umeclidinium/vilanterol, tiotropium/ nhân (TDI, mMRC) và việc đo lường chất olodaterol và aclidinium/formoterol, có thể lượng cuộc sống (SGRQ). Hơn thế nữa, tỉ có khả năng đạt được hiệu quả như nhau. Tuy lệ đợt cấp giảm một cách có ý nghĩa cũng nhiên, chúng tôi vẫn chưa có dữ liệu so sánh thể hiện trong các thử nghiệm có thời gian tỉ lệ đợt cấp trong các nghiên cứu lâu dài của lâu hơn với một số giãn phế quản hít dạng các thuốc FDCs trên. kép. Một tổng quan hệ thống Cochrane được LAMA/LABA FDCs làm giảm nguy cơ xuất bản gần đây bàn về điều trị bằng thuốc viêm phổi một cách đáng kể từ 33%-67% so hít phối hợp hiện có cho bệnh COPD đã kết với các dạng thuốc phối hợp có chứa ICS. luận rằng “Mặc dù nguy cơ phản ứng bất lợi Tần suất viêm phổi hàng năm trong nhóm nghiêm trọng và tử vong không bị tác động indacaterol/glycopyrronium =0.8% so với bởi sự lựa chọn trong điều trị, so với LABA fluticasone/salmeterol =2.7% trong nghiên +ICS, LAMA +LABA có liên quan đến việc cứu LANTERN13, tần suất viêm phổi hàng giảm nguy cơ đợt cấp, ít đợt viêm phổi hơn, năm trong nhóm indacaterol/glycopyrronium cải thiện thiện nhiều hơn về chức năng phổi, là 3.2% so với nhóm fluticasone/salmeterol cải thiện chất lượng cuộc sống”(20). 43 Hô hấp số 13/2017
- Dịch Hiển nhiên có những lo ngại về việc dụng kháng sinh dài hạn (azithromycin 250 chúng ta sử dụng quá mức và lâu dài ICS/ mg 3 lần mỗi tuần hay doxycycline 100 mg LABA trong điều trị COPD dẫn đến tác dụng một lần mỗi ngày). phụ đáng kể, và nguy cơ làm tăng tần suất o Nếu có giãn phế quản kèm theo – xem mới mắc viêm phổi mới(13-15,21). Tuy nhiên, xét sử dụng thêm các thuốc để loại bỏ đàm hiện nay có bằng chứng tốt cho việc rút ICS/ +/- tan đàm (carbocisteine). LABA dạng hít ở bệnh nhân COPD trung bình đến nặng sang thuốc dạng hít mới LAMA/ 2. Bệnh nhân COPD hiện tại đang dùng LABA. Các thuốc LAMA/LABA FDCs hiện ICS/LABA: hành cho hiệu quả tốt có thể sánh được và các - Bệnh nhân bị đợt cấp phản ứng bất lợi lại ít hơn hẳn. o Nếu bạch cầu ái toan 0.3×109 μL – corticoid, đái tháo đường, đục thủy tinh thể) tiếp tục ICS/LABA và thêm một LAMA ngày càng khó để ước tính. Rút lui dần việc sử dụng ICS/LABA dạng hít từ những lợi thế - Bệnh nhân không bị đợt cấp của LAMA/LABA FDCs ở một số lớn bệnh o Bỏ ICS/LABA và bắt đầu bằng một nhân COPD sẽ giảm đáng kể tần suất mới LAMA/LABA. mắc của các biến chứng gây ra liên quan đến o Thay đổi chế độ cai ICS phù hợp với việc dùng corticoid kéo dài. nghiên cứu WISDOM, dùng thuốc hít thích Vì thế, chúng tôi khuyến cáo: hợp chứa ICS khác với fluticasone, đặc biệt là 1. Với bệnh nhân mới được chẩn đoán ở những bệnh nhân thường bị đợt cấp. Nghiên COPD: cứu WISDOM tuân theo một phác đồ thực hành cho việc cai dần fluticasone (17,18). - Chấp nhận cả 4 thuốc hít LAMA/LABA là điều trị đầu tay với bệnh nhân COPD trung o Theo dõi sát bệnh nhân cai ICS với bình đến nặng có triệu chứng. tần suất thăm khám ít nhất mỗi 2-3 tháng vì một số ít bệnh nhân có thể có triệu chứng - Những bệnh nhân có đợt cấp: Xem xét lượng COPD xấu hơn một ít sau khi ngừng ICS(17,18). bạch cầu ái toan: Những gợi ý trên hiện có rộng rãi với o Nếu số lượng bạch cầu ái toan hướng dẫn GOLD được cập nhật gần đây(3). >0.3×109 μL – Kê toa ICS liều thấp (ví dụ, Hướng dẫn điều trị của GOLD khuyến cáo bắt beclomethasone 100 µg/xịt bình định liều, 2 đầu với LAMA hoặc LABA đơn trị liệu cho xịt 2 lần mỗi ngày). bệnh nhân COPD có triệu chứng, và sau đó o Nếu số lượng bạc cầu ái toan < tăng bậc lên LAMA/LABA FDC nếu đáp ứng 0.3×109 μL – loại bỏ giãn phế quản, điều lâm sàng chưa tối ưu(3). Tuy nhiên dựa vào hiệu tri bằng LAMA/LABA FDC, và xem xét sử quả tốt hơn, độ dung nạp tương đương và giá 44 Hô hấp số 13/2017
- Dịch thành của LAMA/LABA FDCs so với các đơn FeNO trung bình và cao thường có chung đặc chất của chúng, việc dùng các thuốc này như điểm của hen/COPD chồng lấp(23). thuốc đầu tay cho bệnh nhân COPD có triệu Hiệp hội Hô hấp châu Âu nghiên cứu chứng mới được chẩn đoán có thể chính đáng. về Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính phát hiện Việc sử dụng ICS đơn thuần không cải yếu tố cơ địa chiếm 18% trong số bệnh nhân thiện đươc chức năng phổi đạt đến mức độ COPD(24). Những bệnh nhân này thường là có ý nghĩa về mặt lâm sàng trong COPD. Tuy nam giới, thừa cân/béo phì và trẻ hơn, họ nhiên, khi kết hợp với giãn phế quản, nó có thường có tần suất bị ho cao hơn (Tỉ số chênh lợi với những bệnh nhân có hội chứng chồng [OR] 1.71) và đàm (OR 1.50). Những triệu lấp hen COPD (ACOS)(22). Với phân nhóm chứng này đáp ứng tốt với điều trị budesonide những người thường bị đợt cấp, chúng ta cần hít(24). Điều không may là, không có bất cứ có nhiều nghiên cứu hơn về giá trị của bạch ảnh hưởng nào của ICS trên tần suất đợt cấp cầu ái toan trong máu để tiên đoán đáp ứng trong nghiên cứu đoàn hệ này được ghi nhận. với ICS. Trong nghiên cứu WISDOM, có một Vì thế cần thiết được đánh giá nhiều hơn tỉ lệ nhỏ bệnh nhân bị đợt cấp với bạch cầu ái FeNO và yếu tố cơ địa như các dấu ấn tiềm toan> 300 tế bào/μL chịu nhiều đợt cấp hơn năng cho đáp ứng ICS ở bệnh nhân COPD. sau khi ngừng ICS(18). Vì thế, hiện nay phần lớn những bệnh nhân COPD trung bình-nặng Với những bệnh nhân bị đợt cấp thường đang dùng ICS/LABA hít có hay không một xuyên có bạch cầu ái toan > 300 con/μL, việc LAMA hít có thể rút ICS và thành công khi điều trị bằng kháng sinh dự phòng kéo dài sang một trong các thuốc hít mới LAMA/ (azithromycin 250 mg ba lần mỗi tuần, hoặc LABA. Dựa trên kết quả của nghiên cứu doxycycline 100 mg mỗi ngày) thêm với một WISDOM, chúng tôi đã gợi ý dùng số lượng LAMA/LABA FDC hít thích hợp(25,26). Tuy bạch cầu ái toan trong máu 0.3×109 μL như là nhiên sự xuất hiện của chủng vi khuẩn kháng yếu tố chỉ điểm tiềm năng về đáp ứng của ICS thuốc vẫn còn là mối quan tâm đáng kể khi với bệnh nhân COPD. Tuy thừa nhận bằng dùng kháng sinh phổ rộng kéo dài(27). chứng hiển nhiên cho điều này vẫn còn chưa Nhìn chung, kháng sinh macrolide có đủ, chúng tôi tin rằng đây là một tiếp cận thực tính bao phủ cho các tác nhân thường gặp hành cho đến khi giải quyết được dấu ấn đáng hàng ngày trong đợt cấp COPD(28). Khi sử tin cậy nhất cho đáp ứng ICS và giá trị điểm dụng chúng như tác nhân phòng ngừa đợt cấp cắt tương ứng. do nhiễm khuẩn cho những bệnh như COPD, Ngoài việc đếm bạch cầu ái toan trong giãn phế quản không thuộc nhóm bệnh phổi máu, một dấu ấn có tiềm năng khác dùng để xơ nang, và viêm quanh tiểu phế quản lan tỏa, tiên đoán đáp ứng điều trị với ICS ở bệnh chúng có thể được sử dụng với hiệu quả điều nhân COPD là nồng độ khí NO thở ra ở giai hòa miễn dịch mức độ lan rộng làm hạn chế đoạn ổn định (FeNO) và sự hiện diện của cơ sự hư hại cho mô gây ra bởi bạch cầu đa nhân địa. Một nghiên cứu gần đây trên 200 bệnh trung tính(28). Tuy nhiên, khi thực hành chúng nhân COPD cho thấy 8% bênh nhân có nồng ta nên lưu ý thích đáng và theo dõi sát bệnh độ FeNO ở mức trung bình 25–50 parts per nhân, vì sử dụng lâu dài macrolide có thể gây billion (ppb) và 3% có nồng độ cao >50 ppb(23). những tác dụng phụ đáng kể như giảm thích Điều thú vị là, những bệnh nhân có nồng độ lực và gây độc tính cho gan. 45 Hô hấp số 13/2017
- Dịch Doxycycline là một thay thế, có thể có lợi giữa các nước và các vùng. Vì thế ở một số ích tiềm tàng khi sử dụng trong phòng ngừa nước, hiệu quả điều trị của các thuốc LAMA/ chống nhiễm khuẩn đợt cấp trong COPD. Nó LABA mới phối hợp định liều có thể không cũng có hiệu quả lâm sàng đáng kể chống lại tương thích với các kết quả và tiêu chí của các các tác nhân trong đợt cấp COPD và có chứa nghiên cứu được liệt kê trong tổng quan này. nhiều thành phần kháng viêm, bao gồm ức Lời cám ơn: chế sự thu hút bạch cầu đa nhân trung tính và các men ức chế khuôn metalloproteinase(26). Chúng tôi xin cám ơn Azim và Partners, Grovemead Health Centre, 67 Elliot Road, Khảo sát các yếu tố đợt cấp thường xuyên London NW4 3EB, đã cung cấp chi phí điều về sự đồng mắc giãn phế quản là vấn đề được trị hiện tại hàng tháng của bệnh nhân COPD khuyến cáo vì nó có thể có lợi hơn trong việc với ICS/LABA và LAMA/LABA dạng hít tập khạc đàm hàng ngày và điều trị đều đặn -dữ liệu từ Trung tâm chăm sóc sức khỏe ban bằng tác nhân tan đàm carbocisteine. đầu của Vương quốc Anh. Các thuốc phối hợp định liều mới LAMA/ Khai báo: LABA FDCs hiện nay có mặt rộng rãi và là phần thêm vào được chào đón cho những lựa Các tái giả xác nhận không có xung đột lợi chọn hiện hành trong điều trị duy trì COPD. ích với bài viết này. Tuy nhiên, các liều trong mỗi lần hít/xịt của Tài liệu tham khảo xin xem bản gốc trên các thuốc này có thể thay đổi khác nhau web: www.hoitho-cuocsong.org.vn/Cần Thơ 46 Hô hấp số 13/2017
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn