intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điều trị gãy kín thân xương đùi người lớn bằng đinh nội tủy có chốt không mở ổ gãy dưới màn tăng sáng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Gãy thân xương đùi người lớn là chấn thương hay gặp ở lứa tuổi lao động do nhiều nguyên nhân khác nhau. Bài viết này nhằm mục đích đánh giá kết quả ban đầu ở số bệnh nhân được mổ, từ đó rút ra một số nhận xét về mặt chỉ định, kỹ thuật và đề nghị nhằm hoàn thiện kỹ thuật này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điều trị gãy kín thân xương đùi người lớn bằng đinh nội tủy có chốt không mở ổ gãy dưới màn tăng sáng

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2020 xác cao hơn cả. Kỹ thuật có giá trị rất lớn trong này nhằm kiểm soát chất lượng kết quả NIPT giai đoạn thiết lập phương pháp sàng lọc không trong quá trình xây dựng NIPT và kiểm soát xâm lấn NIPT. trong xét nghiệm. Trong tối ưu phản ứng qRT-PCR, kết quả Tuy nhiên, kỹ thuật qRT-PCR xác định ff chỉ khuếch đại gen HBB và gen SRY là những đường có thể áp dụng được trường hợp thai nam. Các cong tuyến tính, đường chuẩn có R và R 2 lần trường hợp mang thai nữ, không sử dụng được lượt là 0.99614 và R2 = 0.99229; R = 0.99907 và phương pháp này. Tuy nhiên, kỹ thuật này có độ R2 = 0.99814 là các thông số tối ưu. Xây dựng chính xác cao hơn so với các phương pháp ước đường chuẩn của kỹ thuật qRT-PCR, thông số R lượng từ phân tích dữ liệu giải trình tự thế hệ và R2 quan trọng. Ngoài ra, hiệu suất là thông số mới hiện tại. Vì vậy, xác định ff bằng kỹ thuật rất quan trọng để đánh giá một phản ứng có đạt này ở giai đoạn xây dựng qui trình và kiểm soát tối ưu hay không. Hiệu suất của một phản ứng chất lượng của NIPT [3],[1],[6]. tốt cần thuộc khoảng từ 90%-110%[5]. Hiệu suất của phản ứng (E) trong phản ứng khuếch V. KẾT LUẬN đại gen NIS ở đương chuẩn lần 1 (SD1) đạt 91% Xây dựng thành công quy trình kỹ thuật qRT- là tối ưu. Hiệu suất phản ứng khuếch đại gen BG PCR giúp xác định chỉ số ff trong kiểm soát chất ở đương chuẩn lần 1(SD1) đạt 88% thấp hơn lượng của kỹ thuật NIPT. ngưỡng khuyến cáo. Sau khi tối ưu, hiệu suất phản TÀI LIỆU THAM KHẢO ứng khuếch đại gen SRY và HBB đã đạt tối ưu [5]. 1. S. L. Kinnings, J. A. Geis và cs. (2015), Áp dụng kỹ thuật qRT-PCR xây dựng được, "Factors affecting levels of circulating cell-free fetal chỉ số ff xác định được trong mẫu nghiên cứu là DNA in maternal plasma and their implications for 14,329%. Kết quả này đảm bảo nhờ chỉ số R và noninvasive prenatal testing", Prenat Diagn. 35(8), tr. 816-22. E trong khuếch đại gen SRY và HBB được tối ưu 2. Lyn S Chitty và YM Dennis Lo (2015), (Hình 5). Trong xét nghiệm NIPT, ff ≥ 4% là giá "Noninvasive prenatal screening for genetic trị ngưỡng quan trọng, cho thấy kết quả xác diseases using massively parallel sequencing of định lệch bội đáng tin cậy. Nếu ff thấp hơn, kết maternal plasma DNA", Cold Spring Harbor perspectives in medicine. 5(9), tr. a023085. quả NIPT không đáng tin cậy[6]. Chỉ số ở giai 3. Francesco Fiorentino, Sara Bono và cs. đoạn đây là một kết quả tốt, nằm trong ngưỡng (2016), "The importance of determining the limit xét nghiệm sàng lọc trước sinh không xâm lấn of detection of non‐invasive prenatal testing NIPT của Fiorentino và cộng sự năm 2016 [3]. methods", Prenatal diagnosis. 36(4), tr. 304-311. Theo Xu-Ping Xu và cộng sự năm 2016, họ 4. Roy Straver (2018), "Bioinformatic Approaches to Detecting Copy Number Variation in Next kết luận rằng đối với các phương pháp NIPT hiện Generation Sequencing Data for Clinical Diagnostics". tại thì yêu cầu tỷ lệ ff ≥ 4% nếu tỷ lệ ff thấp hơn 5. Life Technologies (2012), Real-time PCR handbook. 4% thì tỷ lệ thất bại của các thí nghiệm tiếp theo 6. Xu-Ping Xu, Hai-Yan Gan và cs. (2016), "A sẽ cao [6]. Đây là ngưỡng được áp dụng phổ method to quantify cell-free fetal DNA fraction in maternal plasma using next generation sequencing: biến được áp dụng trong kiểm soát chất lượng Its application in non-invasive prenatal chromosomal của NIPT[3]. Kỹ thuật qRT-PCR trong nghiên cứu aneuploidy detection", PloS one. 11(1). ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN THÂN XƯƠNG ĐÙI NGƯỜI LỚN BẰNG ĐINH NỘI TỦY CÓ CHỐT KHÔNG MỞ Ổ GÃY DƯỚI MÀN TĂNG SÁNG Trần Trung Dũng1,2, Lê Văn Nam2, Phạm Sơn Tùng2 TÓM TẮT Phẫu thuật đinh nội tủy xương đùi có chốt dưới màn tăng là sự lựa chọn hàng đầu trong gãy thân 23 xương đùi. Từ tháng 1 năm 2017 đến tháng 12 năm 2018, 54 bệnh nhân độ tuổi từ 16 đến 55 đã được 1Ttrường đại học Y Hà Nội phẫu thuật tại khoa Chấn thương Chình Hình bệnh 2Bệnh viện đa khoa Saint Paul viện Saint Paul. Sau phẫu thuật kết quả tốt đạt 96%, Chịu trách nhiệm chính: Trần Trung Dũng không có kết quả kém. Có thể có một số biến chứng Email: dungbacsy@dungbacsy.com xảy ra trong mổ như nắn xương khó, gãy xương phức Ngày nhận bài: 4.2.2020 tạp hơn, chốt không vào lỗ,…. Từ nghiên cứu này, chúng tôi rút ra một số kinh nghiệm trong chỉ định, kỹ Ngày phản biện khoa học: 3.4.2020 thuật và điều kiện cần thiết để phẫu thuật thành công. Ngày duyệt bài: 9.4.2020 93
  2. vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020 SUMMARY màn hình song song được trang bị giúp cho kiểm CLOSED REDUCTION AND INTRAMEDULLARY soát kết quả nắn xương, thao tác trong mổ trong NAILING UNDER FLUOROSCOPY FOR ADULT việc đặt que dẫn đường (guide), doa mềm ống tủy cũng như đóng đinh và bắt chốt. FEMORAL FRACTURE TREATMENT Closed intramedullary nailing becomes a technique Đinh chốt được sử dụng theo kiểu đinh alpha of choice for treating the world’s femoral shaft với các cỡ đinh phù hợp với người Việt Nam từ fractures. From January 2017 to December 2018, 54 số 8 đến số 11mm và chiều dài từ 280mm đến patients aged 16 to 55 were operated at Hanoi Saint- 400mm. Ngoài ra có bộ gá đinh (có tác dụng giữ Paul Hospital’s Orthopedic Department. The đinh, thao tác đinh và định vị chốt đầu gần), bộ postoperative anatomical results were evaluated as good at 96 % of operations. The results of the follow- doa mềm (từ cỡ 8,5mm đến 15mm) cùng với up showed good bone healing at 96 % of operes and guide các loại luôn luôn đầy đủ. the other advantages of the closed osteosynthesis Phương pháp phẫu thuật. technique, no bad result has been noted. There have Vô cảm: chủ yếu là gây tê tủy sống, số ít thì been some troubles and complications such as difficult gây mê nội khí quản (ở những bệnh nhân khó chọc bone reduction and bone nailing, more complicated kim tủy sống, bệnh nhân lo lắng, sợ phẫu thuật). fracture, difficult locking,…. From this study in Vietnam, we tried to withdraw some experiences about the Kỹ thuật đóng đinh: Chúng tôi đóng đinh nội indications, techniques and conditions necessary for the tủy kín xuôi dòng dưới hướng dẫn của màn tăng success of this method of osteosynthesis. sáng có doa ống tủy [8]. Việc bắt vít chốt, chốt động hay chốt tĩnh, đầu trên hay dưới phụ thuộc I. ĐẶT VẤN ĐỀ vào vị trí và tính chất ổ gãy [3],[8]. Tư thế bệnh Gãy thân xương đùi người lớn là chấn thương nhân thường nằm ngửa, chân gãy khép 15 độ, hay gặp ở lứa tuổi lao động do nhiều nguyên độn nhẹ nhàng nâng cao mông để khoan và đóng nhân khác nhau. Chỉ định phẫu thuật cho loại đinh dễ dàng. Thì đầu là kéo nắn nhằm chỉnh di gãy này gần như tuyệt đối nhằm kết xương vững lệch chồng, di lệch xoay và di lệch gấp góc có chắc, tạo điều kiện để bệnh nhân tập phục hồi kiểm soát của màn tăng sáng. Thì mổ với đường chức năng chi gãy, trở lại cuộc sống ban đầu. rạch da tối thiếu 6-8cm ngang mức mấu chuyển Cùng với sự tiến bộ của ngành chấn thương lớn kéo dài về phía mông. Mốc quan trọng là tìm chỉnh hình, nhiều phương tiện trang bị và dụng được mấu chuyển lớn, tạo lỗ vào bằng dùi đặc cụ kết xương ngày càng phát triển và áp dụng chủng tại vị trí đỉnh mấu chuyển lớn sát ngoài hố như bàn chỉnh hình, màn tăng sáng và kỹ thuật ngón tay. Các bước tiếp theo là đặt guide từ đầu kết xương ít xâm lấn [1][2][10]. Đóng đinh nội trên qua ổ gãy và vào ống tủy đầu dưới. Đây là tủy xương đùi có kiểm soát của màn tăng sáng thì quyết định thành công cho phẫu thuật cũng là một tiến bộ, được áp dụng khá lâu trên [10][11]. Tiếp đến là các thì doa ống tủy, đóng thế giới nhưng mới được phổ biến gần đây tại đinh và chốt đinh theo yêu cầu điều trị. Sau mổ Việt Nam. Từ tháng 1/2017 đến 12/2018, tại gác chân khung Braun 3-5 ngày, kháng sinh dự khoa Chấn thương chỉnh hình bệnh viện Saint- phòng, giảm đau, tập phục hồi chức năng bắt đầu Paul, Hà Nội đã áp dụng kỹ thuật này phẫu thuật từ tập tĩnh, đến động. Việc cho chịu lực sớm hay cho 54 bệnh nhân gãy kín thân xương đùi. Bài muộn phụ thuộc vào độ vững của xương được viết này nhằm mục đích đánh giá kết quả ban chốt. Bệnh nhân được kiểm tra định kỳ sau 3 đầu ở số bệnh nhân được mổ, từ đó rút ra một tháng, 6 tháng, 1 năm và 2 năm. số nhận xét về mặt chỉ định, kỹ thuật và đề nghị Đánh giá kết quả liền xương dựa vào kiểm tra nhằm hoàn thiện kỹ thuật này. Xquang và kết quả phục hồi chức năng theo 3 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU loại [10]: Đối tượng. Bệnh nhân: Từ tháng 1/2017 đến Tốt: xương kết vững, thẳng trục, không gấp tháng 12/2018, tại khoa Chấn Thương Chỉnh góc, không có di lệch chồng và di lệch xoay, Hình bệnh viện Saint Paul đã phẫu thuật cho 54 không ngắn chi, đi lại tốt, không đau, không hạn bệnh nhân bị gãy thân xương đùi, trong đó có chế các khớp. 20 nữ, 34 nam, tuổi từ 16 đến 55 tuổi. Tuổi Trung bình: xương kết vững, không có di lệch trung bình là 38 tuổi. Nguyên nhân chủ yếu là tai xoay, gấp góc
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2020 đau, hạn chế vận động háng. bên: 3 bệnh nhân, gãy xương cánh tay 3 bệnh nhân, thương tổn tạng (vỡ lách, ruột non): 1 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU bệnh nhân, chấn thương sọ não 1 bệnh nhân. Từ tháng 1/2017 đến tháng 12/2018 tại khoa Hình thức kết xương: chúng tôi sử dụng ba Chấn thương Chỉnh hình bệnh viện Saint-Paul đã hình thức kết xương. Sau khi doa ống tủy thì đóng đinh kín cho 54 trường hợp gãy thân đóng đinh nhỏ hơn một số. Sử đinh không chốt xương đùi người lớn, trong đó nam là 34 bệnh khi gãy vững, chốt động khi đường gãy ở 1/3 nhân, nữ 20 bệnh nhân. Tuổi từ 16 đến 55 tuổi, trên hoặc 1/3 dưới. Chốt tĩnh cho các loại gãy độ tuổi trung bình là 38 tuổi. thời gian từ khi bị không vững. tai nạn tới lúc mổ là từ 1-4 ngày. Nguyên nhân Hình thức kết xương chủ yếu là do tai nạn giao thông 40 bệnh nhân. Bảng 1: các loại đinh xương đùi. Đặc điểm xương gãy. Số lượng Tỷ lệ % Loại gãy: chủ yếu là gãy kín thân xương đùi Đinh kín-không chốt 14 26 50 bệnh nhân, chiếm 92,6%. Gãy hở độ I gustilo Đinh kín – chốt động 20 37 4 bệnh nhân, chiếm 7,4%. Đinh kín – chốt tĩnh 20 37 Vị trí gãy: chủ yếu là gãy 1/3 giữa xương đùi Thời gian mổ: nắn chỉnh dưới màn tăng sáng 30 bệnh nhân, chiếm 55,6%, gãy 1/3 trên xương trước khi sát khuẩn vùng mổ thường chiếm 10 đùi 14 bệnh nhân, chiếm 26%, 1/3 dưới xương phút. Đa số có thời gian mổ tính từ khi rạch da đùi 10 bệnh nhân, chiếm 18,4%. đến khi khâu da là 60-90 phút. Kiểu gãy được đánh giá là gãy vững (đường Kết quả gần: cho thấy không có trường hợp gãy ngang, không có mảnh) gặp ở 26 bệnh nào có biểu hiện nhiễm khuẩn nông cũng như nhân, 48% là gãy không vững, xoắn, có mảnh nhiễm khuẩn sâu vùng mổ. Liền sẹo kỳ đầu trên dời, gặp ở 28 bệnh nhân, chiếm 52%. cả 54 bệnh nhân. Thương tổn phối hợp: gãy xương chày cùng Kết quả xquang kiểm tra sau mổ được đánh giá qua bảng sau: Gấp góc Di lệch Ngắn chi Tỷ lệ Biểu hiện Thẳng trục Tổng số
  4. vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020 2 bệnh nhân, hạn chế động tác dạng háng 1 ống tủy là thì quyết định thành công cho phẫu bệnh nhân. thuật. Trong một số trường hợp việc luồn guide Tai biến trong và sau mổ. Khó khăn trong rất khó, kinh nghiệm của chúng tôi là nên doa thao tác nắn chỉnh và doa ống tủy do nhiều đầu gần cho đến số cần thiết và dùng đinh có bộ nguyên nhân: 2 bệnh nhân làm xương gãy phức gá luồn vào đầu gần để nắn. Sau đó luồn guide tạp thêm trong quá trình mổ, 5 bệnh nhân khó vào ống tủy đầu ngoại vi dưới hướng dẫn của nắn chỉnh, phải mở tối thiểu để nắn, 5 bệnh màn tăng sáng để tiếp tục các thì sau. 1 bệnh nhân khó khăn khi bắt vít chốt đầu xa. nhân có biến chứng vỡ thành xương ở đầu xa mặc dù guide đã luồn đúng ống tủy. Nguyên IV. BÀN LUẬN nhân là xương vẫn chưa thẳng trục, còn gấp góc Tại sao lại chọn đóng đinh nội tủy có nhẹ vì thế đầu doa đã phá gây vỡ thành xương. chốt? Chọn đóng đinh có chốt đề điều trị gãy Khó khăn khi chốt vít đầu xa có thể xảy ra do thân xương đùi là vì có các ưu điểm sau: về vật bệnh nhân béo, lớp cơ dày hoặc do chỉnh màn liệu kết xương, nghiên cứu cơ sinh học của tăng sáng để tìm lỗ chưa hoàn hảo. Cách khắc Johnson KD [5] có thấy đinh chốt có nhiều ưu phục là phải làm thật tỉ mỉ trong việc định vị. điểm hơn so với nẹp vít và đinh Kuntschner Về chỉ định. Chúng tôi nhất trí với Brug E và thường: đinh có chiều cong theo giải phẫu của Pennig D [2] chỉ định đóng đinh kín nên áp dụng ống tủy xương đùi nên dễ thao tác trong mổ. cho các loại gãy thân xương đùi ở Việt Nam. Đinh có chốt sau khi kết hợp xương có độ chịu lực Ngoài ra gãy hở độ I chưa nhiễm khuẩn, xương bẻ bằng 75% xương bình thường, chịu lực ép gần chậm liền, khớp giả và một số trường hợp gãy 400% trong lượng cơ thể. Đinh có rãnh chịu lực xương bệnh lý cũng có thể áp dụng kỹ thuật xoắn chỉ bằng 3% so với xương bình thường này. Về kiểu chốt thì nên chốt tĩnh nếu ổ gãy trong khi đinh đặc chịu lực xoắn bằng 50%. Đặc không vững như mất đoạn xương, gãy phức tạp biệt nhờ hệ thống chốt mà khả năng chịu lực theo nhiều mảnh,…, còn chốt động khi đường gãy ở trục tăng và tránh được di lệch chồng và di lệch đầu xương có ống tủy lớn hơn so với cỡ đinh. xoay. Ngoài ra đinh được đóng kín nên các ưu Tuy nhiên nhiều tác giả vẫn thích sử dụng chốt điểm của kết xương kín cũng được thể hiện ở đây như không mở ổ gãy, giữ được khối máu tụ, tránh tĩnh kể cả trường hợp gãy vững nhằm cho BN đi mất máu, hạn chế thương tổn phần mềm, bảo sớm, sau 6 tuần thì tháo vít để tăng tỳ đè lên ổ đảm thẩm mỹ, giúp qúa trình liền xương nhanh. gãy. Ngoài ra chỉ định đinh chốt cũng áp Tai biến trong và sau mổ. Gramham GP dụngcho một số gãy xương phức tạp như gãy 2 [3], Wilson MJ [7] và Wolinsky [8] đều cho rằng tầng, đường mổ gãy nội khớp gối,… kết quả đóng xương đùi phụ thuộc rất nhiều vào Điều kiện để đóng đinh chốt. Chúng tôi kinh nghiệm của phẫu thuật viên và trang bị đồng tình với tác giả Benischke [1] và Krerrek [4] phương tiện. Thực tế các tai biến trong nhóm cho rằng đóng đinh kín là kỹ thuật lựa chọn hàng bệnh nhân chúng tôi đã thấy nguyên nhân và đầu cho gãy xương đùi hiện nay, tuy nhiên khẳng cách đề phòng và khắc phục. Trước hết là khó định đây là kỹ thuật khó , Vì thế điều kiện để thực khăn trong thao tác và nắn chỉnh, gặp 5 bệnh hiện thành công cần phải có phẫu thuật viên có nhân, thì nắn ngoài dưới màn tăng sáng thường kinh nghiệm, tuân thủ chặt chẽ các quy định về khó nắn chỉnh di lệch ngang vì lực kéo chưa đủ, kỹ thuật. Bàn chỉnh hình, màn tăng sáng, doa chưa trả đủ chiều dài. Muốn kéo liên tục thì cách mềm ống tủy, bộ dụng cụ mổ và đủ các cỡ đinh tốt nhất là kéo qua đi xuyên qua lồi cầu đùi. Khó là những điều kiện cần và đủ để thực hiên kỹ nắn còn có thể do kẹt cơ ổ gãy, xương được nắn thuật này. Nếu thiếu 1 trong các yếu tố trên thí vào nhưng lại bật ra. Khắc phục bằng cách mổ biến chứng và hậu quả sẽ không lường. mở tối thiểu ổ gãy để giải phóng cơ. Đánh giá kết quả. Trong nhóm bệnh nhân Một số điểm chú ý về kỹ thuật kết nghiên cứu của chúng tôi, kết quả giải phẫu tốt xương. Tạo lỗ vào chính xác ở mấu chuyển lớn là 96%, trung bình là 4%, không tốt 0%, Kết xương đùi rất quan trọng, giúp các thao tác về quả xa trên 50 bệnh nhân cho thấy liền xương sau dễ dàng hơn. Theo Johnson KD [5], lỗ vào tốt 48 bệnh nhân. Có 2 bệnh nhân đạt kết quả đúng là ở đỉnh mấu chuyển lớn, ngay sát thành trung bình do Cal xương to, lệch trục
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2020 chốt 1bệnh nhân, cong đinh do ngã 1bệnh nhân TÀI LIỆU THAM KHẢO trong tổng số 123 bệnh nhân. Theo dõi xa sau 1.Benirschke SK, Melder I (1993), “Closed 12 tháng ở 56 bệnh nhân thấy có 37% đau khớp interlocking nailing of femoral shaft fractures: háng, 39% bn bị hạn chế vận động khi đi đứng. assessment of technical complications and functional outcomes by comparison of a V. KẾT LUẬN prospective database with retrospective review”, J Ortho Trauma, 7 (2: 118- 122). Đóng đinh nội tủy kín gãy xương đùi là kỹ 2.Brug E, Pennig D (1990), “Indications for interlocking thuật lựa chọn vì những ưu điểm về vật liệu và nailing”, Unfallchirurg, Nov: 93 (11): 492-498. kỹ thuật kết xương như cố định vững chắc, 3.Graham GP, Mackie IG (1998), “Experience with chống di lệch chồng, di lệch xoay, chịu lực tốt,… the AO, locking femoral nail”, Injury, Jul: 19(4): 249-253. Ngoài ra còn có những ưu điểm của kỹ thuật 4.Krettek C, Schulte ES (1994), “Osteosynthesis of đóng kín như hạn chế mất máu và tổn thương femur shaft fractures with the undreamed AO- phần mềm, bảo tồn khối máu tụ ổ gãy tạo điều femur nail. Surgical technique and initial clinical kiện thuận lợi cho quá trình liền xương hạn chế results standard lock fixation”, Unfallchirurg, Nov: nhiễm khuẩn, bảo đảm thẩm mỹ và nhu cầu vận 97 (11): 549-567. 5.John KD, Tencer A (1990), “Mechannics of động sớm. intramedullary nails for femoral fractures”, Kết quả của nhóm bệnh nhân được phẫu Unfallchirurg, Nov: 93 (11): 506-511. thuât cho thấy có 96% có kết quả giải phẫu tốt. 6.Stromoe K, Thoresen BO, Ekeland A (1990), : Kết quả xa cho thấy liền xương tổt ở 96% bệnh Experiences with interlocking nails in the femur, a retrospective analysis of 99 operated femur shaft nhân, không có kết quả xấu. Điều này càng fractures”, Chirurg, Jun: 61 (6): 430-433. chứng minh cho tính ưu việt của kỹ thuật. 7.Wilson – MacDonald J, Owen JW (1987), “Early Tuy nhiên, phải thừa nhận đây là kỹ thuật experience with closed interlocking medullary nailing khó, cần có đủ các điều kiện như phẫu thuật of the femur”, Injury, Nov: 18 (6): 390 – 395. 8.Wolinsky PR, Mc Carty E, Shyr Y, Johnson K viên phải được đào tạo, có đủ trang bị cần thiết (1999), reamed intramedullary nailing of the như bàn chỉnh hình, màn tăng sáng, dụng cụ và femur:551cases, J Trauma, Mar:46 (3): 392-399. phương tiện kết xương đầy đủ. Chỉ định thích 9.Bishop JA, Rodriguez EK (2010), “Closed hợp cho kỹ thuật này là các loại gãy kín thân intramedullary nailing of the femur in the lateral decubitus position”, J Trauma, Jan, 68 (1): 231-235. xương đùi ở người lớn, nhất là các gãy không 10.Dasarath Kisan and Saswat Samant (2018), vững. Ngoài ra chỉ định cân nhắc cho gãy hở nhẹ “A comparison of closed intramedullary nailing with chưa nhiễm khuẩn, xương chậm liền, khớp giả open intramedullary nailing in femoral shaft và một số trường hợp gãy bệnh lý. Hạn chế của fractures of adults”, International Journal of kỹ thuật là giá thành đinh còn cao và các điều Orthopaedics Sciences 2018; 4(2): 88-90. 11.Giannoudis PV, Giannoudis M, Stavlas P kiện nêu trên không phải bệnh viện nào cũng (2009), “Damage control orthopaedics: lessons đáp ứng được. learned”, Injury, 40S4:47-52. NHẬN XÉT CÁC TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA 181 TRƯỜNG HỢP CHỤP ĐỘNG MẠCH VÀNH ĐẦU TIÊN TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Nguyễn Thượng Nghĩa* TÓM TẮT xét biến chứng trong lúc thực hiện thủ thuật. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả 24 Mở đầu: Chụp động mạch vành (ĐMV) hiện nay nghiên cứu:181 bệnh nhân(BN) chụp ĐMV với 266 vẫn là tiêu chuẩn “vàng” để chẩn đoán bệnh động tổn thương, nhóm BN trên 50 tuổi chiếm tỷ lệ cao mạch vành. Mục tiêu: Đánh giá tổn thương động nhất (68.5%), nam giới chiếm đa số (70.1%). Kết quả mạch vành, mức độ hẹp, vị trí, hình dạng, kiểu hẹp chụp ĐMV: 77 BN (42.5%) có ĐMV bình thường/thâm (type A, type B, type C), chiều dài, các tổn thương đi nhiễm nhẹ, 104 BN(57.5%) có tổn thương hẹp ĐMV kèm: vôi hóa, tuần hoàn bàng hệ… và một số nhận có ý nghĩa. Do một BN có thể có nhiều tổn thương nên phân tích 104 BN thì thấy có 266 tổn thương hẹp có ý *Bệnh viện Chợ Rẫy nghĩa và có đặc điểm: tổn thương ở ĐMV liên thất Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thượng Nghĩa trước chiếm đa số (35.7%), kế đến là tổn thương ở Email: nghia2000@gmail.com ĐMV phải (22.6%) và động mạch mũ (19.2%). Riêng Ngày nhận bài: 10.2.2020 tổn thương thân chung ĐMV trái chiếm 3.8%. Tổn Ngày phản biện khoa học: 3.4.2020 thương một nhánh ĐMV chiếm đa số (40.4%), đa số Ngày duyệt bài: 10.4.2020 là tổn thương type B (53.4%) và type C (36.9%). Các 97
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2