intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị gãy thân xương chày bằng đinh nội tủy kín có chốt

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả liền xương và phục hồi chức năng của gãy thân xương chày sau phẫu thuật kết hợp xương đinh nội tủy có chốt. Nghiên cứu hồi cứu trên hồ sơ của tất cả những bệnh nhân gãy thân xương chày do chấn thương được điều trị phẫu thuật kết hợp xương bằng đinh nội tủy có chốt tại Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 01/2016 đến tháng 09/2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị gãy thân xương chày bằng đinh nội tủy kín có chốt

  1. vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020 tháng cao hơn những bệnh nhân không có độc Lời cảm ơn: Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn tính này (cao hơn gấp 3 lần), HFSR là yếu tố tiên Ban lãnh đạo, Phòng Kế hoạch tổng hợp, các lượng độc lập tới kết quả điều trị [6]. Bruno khoa lâm sàng bệnh viện K, Bệnh viện Đại học Y Vincenzi (2009) trên 65 BN điều trị sorafenib với Hà Nôi đã tạo mọi điều kiện giúp tôi hoàn thành liều khởi điểm 800 mg/ngày, tỷ lệ kiểm soát nghiên cứu này. bệnh là 48,3% cao hơn 19,4 % ở nhóm không có HFSR, trung vị thời gian đến khi bệnh tiến TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bray F, Ferlay J, Soerjomataram I, et al triển là 8,1 tháng ở BN có HFSR so với 4,0 (2018). Global cancer statistics 2018: GLOBOCAN tháng ở nhóm không có HFSR, sự khác biệt có ý estimates of incidence and mortality worldwide for nghĩa khi phân tích đa biến [7]. Nghiên cứu của 36 cancers in 185 countries. CA Cancer J Clin, Bettinger và cộng sự (2012), Koschny và cộng sự 68(6), 394–424. 2. A new prognostic system for hepatocellular (2013) lại không thấy vai trò tiên lượng của phản carcinoma: a retrospective study of 435 patients: ứng da tay chân với kết qủa điều trị sorafenib [8]. the Cancer of the Liver Italian Program (CLIP) Trong nghiên cứu của chúng tôi, mặc dù khi investigators (1998). Hepatology, 28(3), 751–755. phân tích đơn biến kết quả PFS và OS đều gấp 2 3. Cheng A L, Kang Y K, Chen Z , et al (2009). Efficacy and safety of sorafenib in patients in the lần ở nhóm bệnh nhân có phản ứng da tay chân Asia-Pacific region with advanced hepatocellular (bảng 2), tuy nhiên khi phân tích đa biến độc carcinoma: a phase III randomised, double-blind, tính này lại không phải yếu tố ảnh hưởng độc lập placebo-controlled trial. Lancet Oncol, 10(1), 25–34. đến kết quả điều trị (Bảng 3). Bảng 1 cho thấy 4. Lencioni R, Kudo M, Ye S.L et al (2014). phản ứng da tay chân gặp nhiều hơn có ý nghĩa GIDEON (Global Investigation of therapeutic DEcisions in hepatocellular carcinoma and Of its ở những BN có u gan kích thước > 60mm, viêm treatment with sorafeNib): second interim analysis. gan virus B, có huyết khối tĩnh mạch cửa và men Int J Clin Pract, 68(5), 609–617. gan trước điều trị >80 UI/L. Đây có thể là các 5. Reig M, Torres F, Rodriguez-Lope C et al yếu tố ảnh hưởng khi phân tích đa biến. Mặc dù (2014). Early dermatologic adverse events predict better outcome in HCC patients treated with vậy, việc xuất hiện phản ứng da tay chân vẫn sorafenib. Journal of Hepatology, 61(2), 318–324. được đánh giá là yếu tố tiên lượng tốt đến kết 6. Branco F, Alencar R.S.M, Volt F et al (2017). quả điều trị với thuốc sorafenib. The Impact of Early Dermatologic Events in the Survival of Patients with Hepatocellular Carcinoma V. KẾT LUẬN Treated with Sorafenib. Ann Hepatol, 16(2), 263–268. Phản ứng da tay chân là độc tính thường gặp 7. Vincenzi B, Santini D, Russo A et al (2010). Early skin toxicity as a predictive factor for tumor nhất ở bệnh nhân ung thư gan nguyên phát điều control in hepatocellular carcinoma patients treated trị sorafenib tại Việt nam. Sự xuất hiện của độc with sorafenib. Oncologist, 15(1), 85–92. tính là yếu tố tiên lượng tốt đến kết quả điều trị 8. Bettinger D, Schultheiss M, Knüppel E et al của thuốc tuy nhiên không phải là yếu tố tiên (2012). Diarrhea predicts a positive response to sorafenib in patients with advanced hepatocellular lượng độc lập đến kết quả điều trị. carcinoma. Hepatology, 56(2), 789–790. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY THÂN XƯƠNG CHÀY BẰNG ĐINH NỘI TỦY KÍN CÓ CHỐT Nguyễn Thiên Đức*, Võ Thành Toàn** TÓM TẮT và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu trên hồ sơ của tất cả những bệnh nhângãy thân 34 Mục đích: Đánh giá kết quả liền xương và phục xương chày do chấn thươngđược điều trị phẫu thuật hồi chức năng của gãy thân xương chày sau phẫu kết hợp xương bằng định nội tủy có chốt tại Bệnh viện thuật kết hợp xương định nội tủy có chốt. Đối tượng Thống Nhất từ tháng 01/2016 đến tháng 09/2019. Kết quả: Nghiên cứu 43bệnh nhân trong thời gian theo dõi trung bình 11,4 tháng (ngắn nhất 7 tháng và *Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh dài nhất 18 tháng). Cho kết quả liền xương tốt 100%, **Bệnh viện Thống Nhất thời gian liền xương trung bình là 14,5 tuần. Kết Chịu trách nhiệm chính: Võ Thanh Toàn quảPHCN theo tiêu chuẩnEkeland: rất tốt 76,2%, tốt Email: vothanhtoan1990@yahoo.com 19,0%, trung bình 4,8% vàkhông có kết quả kém. Ngày nhận bài: 6.01.2020 Kết luận: Chọn định nội tủy có chốt kết hợp xương Ngày phản biện khoa học: 21.2.2020 cho gãy thân xương chày làphương pháp tốt nhất, cố Ngày duyệt bài: 28.2.2020 định xương vững chắc, giúp bệnh nhân tập vậnđộng 134
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020 sớm, mau phục hồi chức năng. Cho bệnh nhân tập tì màn tăng sáng (C-arm) là một cách mạng trong nén sớm sau mổ đóng đinh nội tủy có chốt, giúp cho điều trị. Nhờ đó không cần mở ổ gãy mà chúng quá trình liền xương nhanh. Để đạt kết quả tốt nhất cần phải có đủ trang thiết bị. ta vẫn có thể nắn chính xác di lệch và đưa đinh Từ khóa: Gãy thân xương chày, kết hợp thân vào đúng lòng tủy của xương, bắt các chốt vào xương chày bằng định nội tủy có chốt. đầu xa và đầu gần để cố định. Ưu điểm của phương pháp mổ kín là không làm tổn thương SUMMARY thêm mô mềm và mạch máu nuôi xương, cố THE RESULTS OF TIBIAL SHAFT CLOSED định xương vững chắc giúp xương lành nhanh, FRACTURES TREATMENT BY giảm được nhiễm trùng sau mổ. INTRAMEDULLARY NAIL INTERNAL FIXATION Tại Bệnh viện Thống Nhất, từ tháng 01/2016 Objectives: To evaluate the results of bone healing and rehabilitation of tibial shaft fracture after đến tháng 09/2019, đã điều trị cho bệnh nhân internal fixation with intramedullary nail. Methods: (BN) gãy thân xương chày bằng phẫu thuật Conducting retrospective research on the records of all KHXđinh nội tủy có chốt nắn chỉnh kín trên bàn patients with tibial shaft fractures due to accidentthat chỉnh hình có sự kiểm soát của màn hình tăng were treated internal fixation with intramedullary nail sáng do đó chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm at Thong Nhat Hospital from January 2016 to mục tiêu: Đánh giá kết quả liền xương và phục September 2019. Results: 43 patients during the mean follow-up of 11.4 months (the shortest 7 hồi chức năng của gãy thân xương chày. months and the longest 18 months). Bone healing II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU result is 100% good, the average bone healing time is 14,5 weeks. Rehabilitation results according to 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Tất cả những Ekeland standard: very good 76,2%, good 19,0%, BNgãy thân xương chày do chấn thương được average 4,8% and no poor results. Conclusion: điều trị phẫu thuật KHX bằng đinh nội tủy có Selecting intramedullary nail internal fixation for the chốt tại Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 01/2016 fracture of the tibial shaft is the best method, stable đến tháng 09/2019. bone fixation, helping the patient exercise early and recover quickly. Let patients practice compression 2.2. Phương pháp nghiên cứu: sooner after surgery that helps the healing process Chúng tôi thu thập các số liệu của 43 BN về: quickly. For best results, sufficient equipment is - Hành chính: tuổi, giới tính của BN, nguyên required. nhân chấn thương. Keywords: fracture of the tibia shaft, tibial shaft - Kết quả điều trị: thời gian theo dõi sau mổ, fracture internal fixation with intramedullary nail. số ca liền vết mổ, thời gian liền xương, kết quả I. ĐẶT VẤN ĐỀ nắn xương, số ca bắt vít sai lỗ, thời điểm tì đè Xương chày là một xương dài thuộc chi dưới, chân không đau một phần và hoàn toàn. khỏe và lớn thứ hai sau xương đùi. Gãy thân - Kết quả phục hồi chức năng: các tiêu chuẩn xương chày (có hay không kèm gãy xương mác) phục hồi chức năng theo Terschiphort. là một cấp cứu ngoại khoa thường gặp, chiếm tỉ - Tai biến: choáng, tắc mạch máu do mỡ. lệ cao 10 – 20% trong gãy xương chung ở cơ - Biến chứng trong mổ và sau mổ: quan vậnđộng (trong đó gãy hở chiếm 30%) [2]. + Trong mổ: choáng do gây mê, mất máu; Nguyên nhân thường gặp hiện nay là do tai nạn kẹt, gãy đinh, vít chốt; chèn ép khoang, tổn giao thông (TNGT) chiếm hàng đầu. Mục đích thương mạch máu, thần kinh ngoại biên, vỡ chính của điều trị là giúp xương mau liền, thẳng xương trong mổ, … trục, và sớm phục hồi chức năng (PHCN) cho + Sau mổ: nhiễm trùng vết mổ, hạn chế vận người bệnh. Đóng đinh nội tủy (DDNT) kinh điển động khớp gối, khớp cổ chân, vít chốt sai lỗ, thân xương chày chỉ định cho những trường hợp lỏng vít chốt, lỏng đinh, viêm xương, chậm liền gãy đơn giản ở vị trí ống tủy hẹp 1/3 giữa (1/3G) xương, khớp giả, can lệch… thân xương. Phương pháp kết hợp xương (KHX) 2.3. Các bước tiến hành phẫu thuật: bên trong bằng nẹp vít nhược điểm là tỉ lệ nhiễm - Chuẩn bị: đinh nội tủy có chốt (đinh SIGN), trùng, khớp giả, gãy nẹp, bung vít cao. vít, khung ngắm và bộ trợ cụ. BN được gây tê Thời gian gần đây, các thế hệ đinh chốt ra tủy sống hay mê nội khí quản. đời và được cải tiến dần cho đến nay như đinh - Tư thế BN: nằm ngửa trên bàn chỉnh hình, Russel – Taylor, Delta, AO, Sanatmetal, SIGN… chân bị gãy đùi dạng 45o, háng gấp 45o, gác trên đã chứng minh nó là chỉ định phù hợp nhất hiện giá để chân, khớp gối gấp 90o. nay cho gãy thân xương chày nơi ống tủy loe - Nắn xương gãy trên khung nắn. Rạch da ngay rộng và những loại gãy không vững như gãy 2 bờ trong gân bánh chè phía cực dưới xương bánh tầng, gãy chéo xoắn, gãy nát nhiều mảnh. Một chè khoảng 4 cm bộc lộ tam giác trên lồi củ chày bước tiến mới là người ta đã nhờ X-quang có để xác định điểm và tủy xương chày. 135
  3. vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020 - Dùi lỗ tạo đường vào của đinh trên lồi củ - Theo dõi BN, hẹn BN đến kiểm tra định kỳ trước xương chày 1cm. Khoan rộng lòng tủy sau 2 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 9 tháng, 12 tháng bằng các mũi khoan có đường kính tăng dần từ để đánh giá kết quả điều trị, những biến chứng, 7mm đến 10mm. Lắp đinh vào khung ngắm, đưa hướng dẫn BN tập vận động PHCN. đinh xoay nhẹ nhàng vào lòng tủy hướng về ổ 2.4. Đánh giá kết quả điều trị và PHCN gãy, giữ chi ở tư thế vừa nắn, tiếp tục đẩy đinh - Đánh giá nắn chỉnh xương và liền xương: qua ổ gãy vào lòng tủy đoạn gãy xa dưới C-arm, + Lâm sàng: hết cử động bất thường, đau kiểm tra sự vững của ổ gãy sau khi đã lắp đinh. chói; chi vận động lại được. - Bắt vít chốt đầu gần và đầu xa ổ gãy dưới C- + X-quang: hết các di lệch gập góc, xoay, arm. Khâu và đóng vết mổ. ngắn xương, sang bên; can xương dư tạo thành - Nếu là gãy hở việc đầu tiên phải cắt lọc vết khối đồng nhất, can xương bắc cầu nối hai đoạn thương, sau đó mới thực hiện các bước trên, gãy, không còn thấy khe gãy trên phim X-quang. cuối cùng đặt dẫn lưu trước đóng vết mổ. - Đánh giá kết quả chức năng theo tiêu chuẩn Ekeland. Bảng 2.1: Tiêu chuẩn phục hồi chức năng theo Terschiphort Vận động Vận động Mứcđộ Đau Teo cơ Kết quả liền xương khớp gối khớp cổ chân Rất tốt Không đau Bình thường Bình thường Không Xương liền thẳng trục Gấp 90 – Liền xương, trục mở ra ngoài hay Đau khi Gấp mu Không Tốt 120o, duỗi vào trong 5o, mở góc ra sau hoặc ra gắng sức bằng 0o đáng kể < 10o trước 10o, ngắng chi < 10 mm Trung Đau vừa chịu Gấp < 90o Chân thuổng Nặng Di lệch quá ngưỡng trên bình đựng được Duỗi < 0o Không chịu Không liền xương hoặc liền xương ở Kém Cứng khớp Cứng khớp Nặng đựng được mức độ trung bình và di lệch xoay - Đánh giá và theo dõi tai biến và biến chứng trước, trong và sau mổ. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Bảng 3.2 Nguyên nhân gãy xương 3.1. Tuổi và giới (n=43) Bảng 3.1. Phân bố BN theo tuổi (n=43) Tai nạn Tai nạn Tai nạn Độ tuổi Nữ Nam Cộng Nguyên giao lao sinh 16 – 30 2 15 17 (39,5%) nhân thông động hoạt 31 – 45 6 6 12 (27,9%) (TNGT) (TNLĐ) (TNSH) 46 – 60 4 10 14 (32,6%) Số ca 29 10 4 > 60 0 0 0 (0,0%) Tỉ lệ 67,4% 23,3% 9,3% 12 31 43 TNGT chiếm hàng đầu tỉ lệ(67,4%). Hầu như Cộng tai nạn do xe gắn máy gây ra, là loại phương (28,6%) (72,1%) (100,0%) 43BN bao gồm 31 nam và 12 nữ; BN trẻ nhất tiện lưu thông được sử dụng nhiều nhất của 16 tuổi, già nhất 58 tuổi (trung bình 36,1 tuổi). nước ta hiện nay.Tỉ lệ này tương đương với Văn Tỉ lệ nam/ nữ là: 2,5/ 1. Nhóm tuổi gặp nhiều Quang Sung tỉ lệ TNGT là 96,1%. nhất từ 60 trở xuống là nhóm tuổi ởđộ tuổi lao Ngược lại với các tác giả phương tây thì nguyên động và làm việc nên tham gia giao thông nhiều. nhân chủ yếu là tai nạn thể thao (TNTT) như Văn Quang Sung nghiên cứu 51 trường hợp nghiên cứu Court – Brawn tỉ lệ do TNTT là 75,2%. gãy thân 2 xương cẳng chân (2XCC) tuổi trung Có sự khác nhau về nguyên nhân của các tác bình là 30, tỉ lệ nam/ nữ là 4/1. giả trong nước và nước ngoài khá rõ. Điều đó Ekeland nghiên cứu 43 trường hợp gãy 2XCC phàn ánh rất đúng tình hình bùng nổ phương tuổi trung bình 35, tỉ lệ nam/ nữ là 2/1. tiện giao thông nước ta hiện nay là đáng báo Tỉ lệ nam nhiều hơn nữ do nam giới trẻ là lực động, trong khi hạ tầng và đường phố chưa đáp lượng tham gia giao thông nhiều cùng với việc ứng nổi. sử dụng bia, rượu phần lớn cũng đều là nam nên 3.3. Kết quả điều trị dễ dẫn đến TNGT hơn. Mặc khác, trong những Bảng 3.3. Phân bố thời gian theo dõi sau mổ công việc lao động nặng ở công trường, hầm mỏ Thời gian theo Số BN Tỉ lệ (%) nam là lực lượng chủ yếu, khi rủi ro bị tai nạn dõi (tháng) cũng gặp nam nhiều hơn. 6–8 8 18,6% 3.2. Nguyên nhân 9 – 11 12 27,9% 136
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020 12 – 14 19 44,2% 52 trường hợp của tác giả Văn Quang Sung >15 4 9,3% (TGLXTB 16 tuần). Tổng 43 100,0% ‒ Kết quả nắn xương: 6trường hợp di lệch 43 BN được đánh giá kết quả, thời gian theo sang bên nhỏ hơn hoặc bằng ½ vỏ xương, 1 dõi từ 7-18 tháng (trung bình 11,4 tháng). Thời trường hợp ngắn chi hơn 1 cm nhưng nhỏ hơn 2 gian theo dõi BN có tỉ lệ cao nhất là 12-14 tháng cm, 3 trường hợp di lệch gập góc trước sau hơn 44,2%: 5o nhưng nhỏ hơn 10o, không có trường hợp di ‒ Liền vết mổ: cả43BN (100%) đều có sẹo lệch chồng ngắn, di lệch xoay.Các trường hợp có mổ liền tốt, mềm mại. di lệch đều ở mức độ cho phép không làm biến ‒ Thời gian liền xương: dạng hay ảnh hưởng đến chức năng chi gãy. Bảng 3.4. Thời gian liền xương ‒ Trong 43 trường hợp, không có trường hợp TGLX (tuần) Số ca Tỉ lệ (%) nào bị sai lỗ vít chốt. 12 7 16,3 ‒ Thời điểm tì đè chân gãy không đau 1 phần 14 13 30,2 và hoàn toàn càng sớm thì TGLXTB càng ngắn. 16 18 41,9 Có mối liên quan giữa TGLX với thời điểm tì đè 1 18 4 9,3 phần hay hoàn toàn (p
  5. vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020 xương sau mổ. Tương đương với tỉ lệ nghiên cứu 2. Trịnh Công Bình (2002). “Xử trí gãy hở cẳng của Văn Quang Sung. chân trong cấp cứu”. Luận văn chuyên khoa II, Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh. Can lệch, ngắn chi: tất cả trường hợp nghiên 3. Lương Xuân Bính (2009). “Điều trị gãy hở thân cứu của chúng tôi, qua thời gian theo dõi thấy đi hai xương cẳng chân trong cấp cứu bằng đinh chốt lại vận động tốt, xương lành, không có trường SIGN”. Luận văn chuyên khoa II, Đại học Y dược hợp nào can lệch hay ngắn chi đáng kể. TP. Hồ Chí Minh. 4. Phạm Đăng Diệu (2001). “Xương khớp chi Chưa ghi nhận trường hợp nào gãy đinh, lỏng dưới”. Giải phẫu chi trên – chi dưới, Nhà xuất bản đinh, cong đinh hay cong, gãy vít chốt. Trong Y học, tr. 266 – 279. nghiên cứu của chúng tôi có thể do số lượng mẫu 5. Trình Minh Hiệp và cộng sự (2005). “Kết hợp không lớn nên không ghi nhận biến chứng này. xương bằng đinh SIGN tại Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu, Bến Tre”. Kỷ yếu Hội nghị thường niên lần IV. KẾT LUẬN thứ XII, tr. 7 – 10. 6. Phạm Xuân Hùng (2005): “Chỉ định đóng đinh Phẫu thuật đóng đinh chốt là phẫu thuật KHX Kuntscher kinh điển kín trong điều trị gãy thân vững chắc áp dụng cho nhiều loại gãy xương, xương đùi và xương chày ở người lớn”. Hội nghị đặc biệt là gãy mất vững giúp BN tập vận động thương niên lần thứ XII, Hội Chấn thương Chỉnh sớm hơn so với bất kỳ phẫu thuật KHX nào.Biến hình TP. Hồ Chí Minh. 7. Phạm Thanh Hữu (2013). “Điều trị gãy thân hai chứng toàn thân trong và sau phẫu thuật không xương cẳng chân bằng đinh chốt xương chày có gặp trường hợp nào. định vị đầu xa”. Luận văn chuyên khoa II, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. Ekeland A., Thoresen B.O., Alho, Strosoe K., 1. Trần Văn Bé Bảy, Phạm Viết Bá (1987). “Bàn Folleras G. (1988). “Interlocking intramedullary về xử trí vết thương trong gãy hở thân xương cẳng nailing in the treatment of the tibia fracture: report chân”. Tổng quan và chuyên khảo ngắn y dược TP. of 45 cases”, Clinical Orthopaedics and relate Hồ Chí Minh, 31, tr. 21-23. research, 231, pp. 205 – 125. THỰC TRẠNG MỘT SỐ BỆNH KÝ SINH TRÙNG ĐƯỜNG RUỘT VÀ BỆNH NGOÀI DA Ở NGƯỜI DÂN TẠI MỘT SỐ XÃ MIỀN NÚI TỈNH THÁI NGUYÊN Nông Phúc Thắng*, Nguyễn Quý Thái*, Đỗ Văn Hàm*, Trần Thế Hoàng*, Phạm Thị Thùy* TÓM TẮT 35 SUMMARY Hiện nay, bệnh ký sinh trùng đường ruột và bệnh CURRENT SITUATION OF SOME DIETARY DISEASES ký sinh trùng ở ngoài da là một vấn đề y tế cộng đồng nghiêm trọng ở hầu hết các nước trên thế giới, đặc AND SKIN DISEASES IN PEOPLE IN SOME biệt là ở các nước đang phát triển. Huyện Phú Lương COMMUNITIES IN THAI NGUYEN PROVINCE và huyện Đại Từ là những huyện nằm ở phía Bắc và Currently, intestinal parasites and skin parasites Tây Bắc tỉnh Thái Nguyên, nhân dân chủ yếu sống are a serious public health problem in most countries bằng nghề nông nghiệp chúng tôi thực hiện nghiên of the world, especially in developing countries. Phu cứu này nhằm mục tiêu: Đánh gia thực trạng một số Luong and Dai Tu districts are located in the North bệnh ký sinh trùng đường ruột và bệnh ngoài da ở and Northwest of Thai Nguyen province, people người dân tại một số xã miền núi tỉnh Thái Nguyên. mainly live on agriculture. We conducted this study Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả to: Assess the situation of some parasitic diseases. cho thấy Tỉ lệ nhiễm ký sinh trùng đường ruột tại xã intestinal infections and skin diseases in people in Phúc Lương, Phủ Lý, Hợp Thành là 25,1%, 24,8% và some mountainous communes of Thai Nguyen 25,2%. Trong đó nhiễm giun đũa chiếm cao nhất province. Method of cross-sectional description. The 64,6%. Tỉ lệ mắc bệnh ngoài da tại xã Phúc Lương, results showed that the rate of intestinal parasite Phủ Lý và Hợp Thành là 64,5%, 64,9% và 65,2%. infection in Phuc Luong, Phu Ly and Hop Thanh Trong đó, sẩn ngứa mày đay chiếm cao nhất 30,9%. communes was 25.1%, 24.8% and 25.2%. In which, Từ khóa: ký sinh trùng đường ruột, ký sinh trùng roundworm infection accounts for the highest, 64.6%. ở ngoài da, sẩn ngứa The incidence of skin diseases in Phuc Luong, Phu Ly and Hop Thanh communes is 64.5%, 64.9% and *Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên 65.2%. In particular, urticarial papules accounted for Chịu trách nhiệm chính: Nông Phúc Thắng the highest 30.9%. Email: Drthangydtn@gmail.com Key words: intestinal parasites, ectoparasites, Ngày nhận bài: 7.01.2020 itchy papules Ngày phản biện khoa học: 24.2.2020 Ngày duyệt bài: 28.2.2020 138
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2