intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng phương pháp đốt sóng cao tần dưới hướng dẫn của robot tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng phương pháp đốt sóng cao tần dưới hướng dẫn của robot tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An trình bày nhận xét đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng Ung thư phổi không tế bào nhỏ; Đánh giá kết quả điều trị Ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng phương pháp đốt sóng cao tần có Robot dẫn đường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng phương pháp đốt sóng cao tần dưới hướng dẫn của robot tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỐT SÓNG CAO TẦN DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA ROBOT TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN Nguyễn Quang Trung*, Phạm Vĩnh Hùng* Nguyễn Khánh Toàn*, Phạm Thị Quỳnh Trang* TÓM TẮT 67 Kết luận: Điều trị UTPKTBN bằng phương Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị Ung thư pháp RFA có Robot dẫn đường đạt hiệu quả tốt, phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) bằng ít tai biến biến chứng nên được áp dụng là một phương pháp đốt sóng cao tần (RFA) có sử dụng liệu pháp điều trị thường quy. Robot dẫn đường. Từ khóa: ung thư phổi không tế bào nhỏ, đốt Đối tượng và phương pháp nghiên sóng cao tần. cứu: Can thiệp lâm sàng không đối chứng trên 45 bệnh nhân UTPKTBN điều trị bằng RFA có SUMMARY sử dụng Robot dẫn đường. Những bệnh nhân này TREATMENT OF NON-SMALL CELL không cắt bỏ được u vì chống chỉ định phẫu thuật LUNG CANCER WITH ROBOT- hay do có bệnh phối hợp hoặc từ chối phẫu thuật GUIDED RADIOFREQUENCY hoặc giai đoạn tiến xa. ABLATION AT NGHE AN ONCOLOGY Kết quả: Không có bệnh nhân nào đáp ứng HOSPITAL hoàn toàn, đáp ứng một phần chiếm 93,4% (n Objective: Evaluate the results of treating =42), bệnh ổn định 4,4% (n=2) và có 1 bệnh non-small cell lung cancer with robot-guided nhân tiến triển chiếm 2,2%.Triệu chứng cơ năng RFA. cải thiện rõ rệt ở 34 bệnh nhân chiếm 75,5%, có Materials and Methods: Clinical 2 bệnh nhân triệu chứng cơ năng tăng nặng hơn. intervention for 45 patients with non-small cell Thời gian sống thêm trung bình bệnh không tiến lung cancer participating in the study was treated triển 18,1 tháng và thời gian sống thêm trung with high-frequency burning using guide robot. bình toàn bộ là 27,0 tháng. Các biến chứng sau These patients cannot undergo surgery because điều trị thường ở mức độ nhẹ, hay gặp nhất là of a contraindication to surgery because of a đau ngực và ho ra máu với tỷ lệ tương đương là combination disease or refusal of surgery or 88,9% và 66,6%. Tràn khí màng phổi gặp ở 8 advanced stage. bệnh nhân chiếm 17,8% và chỉ có 4,4% (n=2) Results: None of the patients had a complete bệnh nhân có tràn khí màng phổi phải dẫn lưu. response, partial response accounted for 93.4% (n = 42), stable disease 4.4% (n = 2) and 1 patient progressed accounted for 2.2%. The *Bệnh viện Ung bướu Nghệ An functional symptoms improved significantly in Chịu trách nhiệm chính: Phạm Vĩnh Hùng 34 patients accounting for 75.5%, 2 patients Email: bsphamvinhhung@gmail.com accounted for 4.4% of the functional symptoms Ngày nhận bài: 29.10.2020 were aggravated. The Progression- free survival Ngày phản biện khoa học: 10.11.2020 is 18,1 months and overall survival is 27,0 Ngày duyệt bài: 27.11.2020 446
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 months.. Complications after treatment were Năm 2013 bệnh viện Ung Bướu Nghệ An bắt usually mild, most common syptoms were chest đầu tiến hành điều trị UTPKTBN bằng RFA. pain and hemoptysi with 88.9% and 66.6% Cho đến nay chưa có nghiên cứu nào đánh respectively. Pneumothorax presented in 8 giá đầy đủ hiệu quả điều trị cũng như các tai patients, accounting for 17, 8% and only 4.4% (n biến thường gặp của phương pháp. Vì vậy, = 2) patients with pneumothorax had to be chúng tôi tiến hành đề tài này với mục tiêu drainaged. sau: Conclusion: Treatment of non-small cell lung 1. Nhận xét đặc điểm lâm sàng cận lâm cancer with robot-guided RFA is effective, less sàng Ung thư phổi không tế bào nhỏ complications should be applied as a routine 2. Đánh giá kết quả điều trị Ung thư phổi treatment. không tế bào nhỏ bằng phương pháp đốt Keywords: non small cell lung cancer, sóng cao tần có Robot dẫn đường. radiofrequency. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU I. ĐẶT VẤN ĐỀ Chúng tôi thực hiện nghiên cứu can thiệp Ung thư phổi là một trong những bệnh lâm sàng không đối chứng từ tháng 8/ 2013 ung thư phổ biến nhất trên toàn thế giới trong đến tháng 6/2020 với cỡ mẫu thuận tiện 45 những thập kỷ gần đây. Theo GLOBOCAN trường hợp UTPKTBN được điều trị RFA năm 2018 trên toàn thế giới có khoảng 2.094 bằng máy Cool-tip RF Ablation system E triệu, chiếm tổng số 11,6% bệnh nhân ung series dưới hướng dẫn của Robot Maxio. thư. Quy trình kỹ thuật: UTPKTBN chiếm 75-80% số bệnh nhân Vị trí và hướng đâm kim vào u phổi được ung thư phổi. 15-20% bệnh nhân còn khả hướng dẫn bởi chụp cắt lớp vi tính lồng ngực năng phẫu thuật, còn lại phát hiện bệnh ở và sự hỗ trợ của Robot Maxio định vị. Sau giai đoạn muộn hoặc có bệnh nội khoa phổi khi tiền mê và bệnh nhân ngủ yên, thủ thuật hợp[1].Do vậy RFA là một phương pháp viên sẽ sát khuẩn da và gây tê bằng lidocaine được lựa chọn trên những bệnh nhân này 2% rồi đưa một cây kim điện cực qua da vào Năm 2008 lần đầu tiên phương pháp điều chính giữa khối u. Căn cứ vào đường kính u trị khối u phổi bằng RFA được Riccardo phổi mà thủ thuật viên sẽ điều chỉnh thời Lencioni báo cáo thử nghiệm trên 106 bệnh gian đốt. nhân. Cho đến nay phương pháp này được sử Xử lý số liệu: sử dụng phần mềm SPSS dụng ở nhiều trung tâm trên thế giới và trở 20.0 để xử lý. thành 1 lựa chọn trong điều trị ung thư phổi. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Đặc điểm bệnh nhân Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân Đặc điểm Số BN Tỷ lệ % Độ tuổi trung bình của bệnh nhân 66,0 + 3,3 (47-85) Giới tính Nam 33 72% 447
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 Nữ 12 28% Đái tháo đường 9 20,0% Bệnh tim mạch 16 35,5% Bệnh phối hợp Bệnh phổi mạn tính 5 11,1% Viêm gan 1 2,2% Không 14 31,1% Hút thuốc lá Có 36 80,0 % Không 9 20,0 % Thời gian phát hiện bệnh ≤ 1 tháng 29 64,4% 1 - 2 tháng 11 24,4% 2 - 4 tháng 3 6,6% > 4 tháng 2 4,4% Thể trạng chung PS = 0 7,1% PS = 1 52,4% PS = 2 35,7% PS = 3 2,4% I 11 24,4% Giai đoạn bệnh II 9 20,0% III 5 11,1% IV 20 44,5% < 30 mm 21 46,7% Kích thước u nguyên 30 < u < 50 20 44,4% phát > 50 mm 4 8,9% UTMB tuyến 21 46,7% UTBM vảy 9 20,0% Mô bệnh học UTP KTBN 15 33,3% Tỷ lệ nam/nữ là 2,7/1. Tuổi trung bình hay gặp nhất là ung thư biểu mô tuyến với 21 của bệnh nhân là 66,0 ± 3,3 tuổi (47-85). bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 46,7%, tiếp theo là Liên quan đến sử dụng hút thuốc có 80,0 % ung thư phổi không tế bào nhỏ 15 (33,3%) bệnh nhân và chủ yếu là nam giới. Giai đoạn bệnh nhân, ung thư biểu mô vảy có 9 bệnh, có 44,5% giai đoạn IV không có chỉ (20,0%) bệnh nhân. định phẫu thuật, 68,9% bệnh nhân có bệnh lí 3.2 Kết quả đốt sóng cao tần nội khoa phối hợp trong đó hay gặp nhất là Trước thủ thuật có 45 bệnh nhân có triệu bệnh về tim mạch chiếm 35,5%. Kích thước chứng đau ở mức độ nhẹ và vừa, kết quả sau u phổi trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng đốt sóng cao tần 1 tháng chỉ còn 13 bệnh ngực thấy có 21 (46,7%) bệnh nhân có nhân còn triệu chứng đau (p< 0,05). Kết quả đường kính u phổi < 30 mm chiếm tỷ lệ cao này cho thấy có sự cải thiện rõ rệt các triệu nhất, và chỉ có 8,9% bệnh nhân có kích chứng lâm sàng sau 1 tháng RFA. thước u lớn hơn 50mm. Thể giải phẫu bệnh 448
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Bảng 2: Số lần đốt sóng cao tần Số lần RFA Số bệnh nhân Tỷ lệ % 1 lần 36 80,0 2 lần 9 20,0 Trung bình mỗi bệnh nhân UTPKTBN được RFA 1,2 lần. Bảng 3: Các loại kim sử dụng, thời gian và cường độ RFA Loại kim Thời gian đốt trung Số lần sử dụng Tỷ lệ % ( N= 27) bình (phút) 15* 1cm Không sử dụng lần nào do kích 20*1cm thước khối u phần lớn trên 1cm 15*2cm 16 35,5 13,4 20*2cm 9 20,0 15*3cm 12 26,6 15,7 20*3cm 8 17,7 Loại kim hay sử dụng nhất là 15*2cm với thời gian đốt sóng cao tần trung bình là 13,4 phút. Bảng 4: Đáp ứng sau điều trị Đánh giá đáp ứng Số bệnh nhân Tỷ lệ % Đáp ứng hoàn toàn 0 0 Đáp ứng 1 phần 42 93,4 Bệnh ổn định 2 4,4 Bệnh tiến triển 1 2,2 Tỷ lệ kiểm soát bệnh đạt 97,8%, có 1 bệnh nhân tiến triển, chiếm 2,2 %. Bảng 5: Các tai biến, biến chứng. Các tai biến, biến chứng Số bệnh nhân Tỷ lệ % Đau tức ngực 40 88,9 Ho ra máu 30 66,6 Tràn khí màng phổi 8 17,8 Tràn khí màng phổi phải dẫn lưu 2 4,4 Tràn máu màng phổi 1 2,2 Viêm phổi sau thủ thuật 3 6,6 Sau thủ thuật, có 8 trường hợp tràn khí màng phổi lượng ít, theo dõi sau 24 giờ có 2 (chiếm 4,4%) trường hợp tràn khí màng phổi lượng nhiều phải tiến hành dẫn lưu màng phổi vừa phải đặt ống dẫn lưu kín màng phổi. Thời gian sống thêm trung bình bệnh không tiến triển là 18,1 tháng. Thời gian sống thêm trung bình toàn bộ là 27,0 tháng 449
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 IV. BÀN LUẬN bệnh lên đến 100%[4]. Điều này cho thấy 4.1 Đặc điểm bệnh nhân RFA kiểm soát tình trạng khối u rất tốt. Tuổi trung bình trong nghiên cứu của Thời gian sống thêm trung bình bệnh chúng tôi là 66,0 +/- 3,3 tuổi gần tương không tiến triển là 18,1 tháng, thấp hơn so đương nghiên cứu Nguyễn Thị Thanh Huyền với nghiên cứu của Beland MD (2010) là 23 (2018) là 62,0 và của Mai Trọng Khoa tháng [5]. Nguyên nhân có thể là do trung (2016) là 60,5 tuổi [2]. Thuốc lá là nguyên nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân ở giai nhân hàng đầu gây ra ung thư phổi, trong đoạn muộn chiếm tỷ lệ cao hơn. Thời gian nghiên cứu của chúng tôi 80% bệnh nhân có sống trung bình toàn bộ của nghiên cứu là tiền sử sử dụng thuốc lá[3,4]. Kết quả này 27,0 tháng, cao hơn nghiên cứu của Hiran C. tương đương với các nghiên cứu khác như Fernando (2005) trên 18 bệnh nhân có độ Nguyễn Hoài Nga (2014) 90,2%, Bùi Diệu tuổi từ 58-86 là 18,0 tháng [6]. Theo nghiên (2010) là 80,5%. Bệnh nhân ở giai đoạn IV cứu của Penather A (2009) trên 100 bệnh chiếm tỷ lệ lớn nhất với 44,5%. Tỷ lệ này nhân ung thư phổi không phẫu thuật được cao gấp đôi so với nghiên cứu Belan MD cho kết quả thời gian sống trung bình toàn bộ (2010) chỉ có 21% bệnh nhân giai đoạn IV đạt 23 tháng [7] [5]. Tai biến biến chứng hay gặp trong nghiên 4.2 Kết quả đốt sóng cao tần cứu của chúng tôi là đau ngực và ho ra máu Trung bình mỗi bệnh nhân UTPKTBN nhưng ở mức độ nhẹ. Tỷ lệ tràn khí chỉ gặp được đốt sóng cao tần 1,2 lần. Loại kim được 17,8% (n=8) trong đó chỉ có 2 trường hợp hay sử dụng nhất là 15*2 cm với thời gian phải dẫn lưu khí màng phổi chiếm tỷ lệ nhỏ đốt trung bình là 13,4 phút. Tỷ lệ kiểm soát 4,4%. Nghiên cứu đốt u phổi bằng sóng cao bệnh trong nghiên cứu của chúng tôi là tần của Fernando và cộng sự có 7/18 (39%) 97,8% tuy thấp hơn so với nghiên cứu của trường hợp tràn khí màng phổi phải đặt ống Đinh Trọng Toàn (2013) với tỷ lệ kiểm soát dẫn lưu kín nhưng trong nghiên cứu này có 2 450
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 (4,7%) bệnh nhân đốt u phổi qua mở lồng 4. Đinh Trọng Toàn, Nguyễn Đức Bằng, ngực tối thiểu [7]. Nguyễn Huy Dũng (2013). Đốt u phổi ác tính bằng sóng cao tần ở bệnh nhân không thể V. KẾT LUẬN phẫu thuật: Nghiên cứu loạt ca lâm sàng trên Điều trị UTPKTBN bằng đốt sóng cao tần 32 bệnh nhân. Y Học thành phố Hồ Chí Minh, 13, 207-2013. có hướng dẫn của Robot là một phương pháp 5. Beland.MD (2010). Interventional procedure điều trị hiệu quả, tương đối an toàn. overview of percutaneous radiofrequency ablation for primary or secondary lung TÀI LIỆU THAM KHẢO cancers. National istitute for health and 1. Nguyễn Bá Đức, Trần Văn Thuấn, Nguyễn clinical excellence, 1-36. Tuyết Mai (2010). Điều trị nội khoa Ung thư. 6. Fernando MD (2005), Radiofrequency 81-93. ablation for the treatment of non–small cell 2. Mai Trọng Khoa và cộng sự (2013). Nghiên lung cancer in marginal surgical candidates, cứu dịch tễ học phân tử đột biến gen tăng The Journal of thoracic and Cardiovascular trưởng biểu bì (EGFR) ở bệnh nhân Việt Nam Surgery, Volume 129, p 639-644 ung thư phổi biểu mô tuyến giai đoạn tiến 7. Penather A(2009) Interventional procedure triển. Y học lâm sàng, 17, 233-238 overview of percutaneous radiofrequency 3. Bùi Công Toàn (2003), Ung thư phế quản. ablation for primary or secondary lung Thực hành xạ trị bệnh ung thư. NXB Y học, cancers. National istitute for health and 306-309. clinical excellence, 1-36. 451
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2