ĐÁNH GIÁ KẾT HỢP ĐA MÔ THỨC TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG<br />
PHẢI TẾ BÀO NHỎ TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY TRONG 9 NĂM (1999-2007)<br />
Nguyễn Công Minh*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Cho ñến nay, phẫu thuật cắt bỏ vẫn là phương thức ñược chọn trong ñiều trị ung<br />
thư phổi không tế bào nhỏ. Các phẫu thuật tối thiểu như cắt phân thùy, cắt giới hạn ñều hạn<br />
chế, do bởi tính tái phát tại chỗ cũng như tỷ lệ sống còn kém. Công trình này muốn nêu lên<br />
ñặc ñiểm lâm sàng và giá trị của kết hợp ña mô thức trong ñiều trị ung thư phổi không tế bào<br />
nhỏ tại BV Chợ Rẫy.<br />
Phương pháp nghiên cứu và kết quả: Trong 9 năm (1999-2007) tại BV Chợ Rẫy, trên 7295<br />
BN bị ung thư phổi nằm viện, chúng tôi có 1041 trường hợp có can thiệp phẫu thuật. Trong<br />
ñó chỉ có 722 BN ñược chỉ ñịnh mổ cắt thùy phổi hoặc cắt phổi tại khoa Ngoại lồng ngực,<br />
chiếm tỷ lệ 9,9% trên tổng số BN ung thư phổi ñến viện. Đỉnh cao từ 50-70 tuổi. Nam gần<br />
gấp 3 lần nữ mà 98% BN nam hút thuốc lá. 90% BN ñến viện trong giai ñoạn muộn. Chỉ có<br />
2,5% BN là tình cờ ñi khám, phát hiện bệnh, ña số thuộc giai ñoạn sớm. Ung thư phổi (P)<br />
nhiều hơn phổi (T), 60% so với 40%. Kết hợp với hóa hoặc/và xạ trị sau mổ mang lại kết quả<br />
khả quan với tỷ lệ sống còn 5 năm của giai ñoạn sớm, I và II từ 39% lên 53%; của giai ñoạn<br />
III từ 0% lên 2%.<br />
Kết luận: Với ung thư không phải tế bào nhỏ ở giai ñoạn IA, IB, IIA, IIB và giai ñoạn IIIA<br />
chọn lọc, phẫu thuật cắt phổi cho tiên lượng khả quan hơn. Phẫu thuật cơ bản ñược chọn lựa<br />
là cắt thuỳ, cắt liên thùy hoặc cắt toàn bộ phổi. Phẫu thuật cắt rộng bao gồm cắt thành khối<br />
phổi và các cấu trúc bị xâm lấn cũng ñược ñồng thuận. Tại BV chúng tôi, kết hợp ña mô thức<br />
cả phẫu, hóa lẫn xạ trị ñã mang lại kết quả thuận lợi hơn phẫu thuật ñơn thuần, nhất là giai<br />
ñoạn sớm.<br />
Từ khoá: Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ<br />
ABSTRACT<br />
COMBINED MULTIMODALITY IN THE TREATMENT FOR NON-SMALL CELL<br />
LUNG CANCER, AT CHO RAY HOSPITAL DURING 9 YEARS (1999-2007)<br />
Objective: Untill now, surgical resection is the treatment of choice for early stage non-small<br />
cell lung cancer. Lobectomy is the procedure of choice. Lesser resection like segmentectomy<br />
or wedge excision are not indicated due to a hight local recurrence rate and poorer long term<br />
survival. The purpose of this study was designed the clinic aspect and management,<br />
associated multi modality in the treatment non-small cell lung cancer in our service at<br />
ChoRay hospital.<br />
Methods and results: During 9 years, between 1/1999 to 12/2007, at ChoRay hospital, we<br />
are 7295 hospitalized lung cancer but have 1041 patients were operated and only 722<br />
resectable lung cancer, 9.9% of all cases in our thoracic and cardio-vascular department.<br />
Male is approsche 3 times more than memale. 98% smoking on the men. 90% All of them<br />
were in the late stage. There were only 2.5% patients occasually found on a chest X-ray<br />
obtained when goes to the physician, most of them is in the early stage. Right lung cancer is<br />
more than the left, 60% and 40%. Combined multimodality post-operative were better than<br />
only operation, with the results 5 years survival from 39% to 53% in the stage I, II; and from<br />
0% to 2% in the stage III.<br />
Conclusion: Complete surgical resection is considered the treatment of choice for individual<br />
with stage IA, IB, IIA, IIB (and selected IIIA), that offers the best long-term prognosis.<br />
Standard operation include lobectomy, bilobectomy and pneumonectomy. Extended<br />
resections includes removal of the lung and involved structure is advised. With the combined<br />
*<br />
<br />
Bệnh viện Trưng Vương<br />
Địa chỉ liên lạc: PGS.TS.Nguyễn Công Minh<br />
<br />
ĐT: 0903732399<br />
<br />
Email: bs.congminh@gmail.com<br />
<br />
139<br />
<br />
chemotherapy and/ with radiotherapy is better than operation alone, especially in the early<br />
stage, in our service.<br />
Key words: Non small cell lung cancer therapy.<br />
PHẦN MỞ ĐẦU<br />
Ung thư phổi, một vấn ñề bức thiết trong sức khoẻ cộng ñồng ở Mỹ cũng như toàn thế giới do<br />
tính phổ biến và dự hậu chưa cải thiện ñược nhiều. Trong 1 thống kê của Hiệp hội ung thư<br />
Hoa kỳ, năm 2002 thì có ñến 184.600 trường hợp ung thư phổi mới phát hiện, trong ñó 90%<br />
là người hút thuốc lá(23), chiếm 14% tổng số ung thư ñược chẩn ñoán và là loại ung thư gây tử<br />
vong nhiều nhất (với 28% tử vong trên tổng số chết vì ung thư). Tử vong do ung thư phổi<br />
nhiều hơn số tử vong do ung thư vú, ung thư tiền liệt tuyến và ung thư ñại trực tràng cộng lại.<br />
Ngày nay, người ta bắt ñầu hiểu rõ những thay ñổi ở cấp phân tử của ung thư phổi,<br />
chiến lược hóa trị hoặc các phương thức khác sẽ nhằm vào sự biến ñổi di truyền trong chính<br />
khối ung thư… Nhiều nghiên cứu tiền cứu trên thế giới ñang ñược thực hiện nhằm nâng cao<br />
kiến thức và ñánh giá các ñiều trị kết hợp ña mô thức trên bệnh lý này.<br />
Công trình này nhằm ghi nhận ñặc ñiểm lâm sàng và ñánh giá kết quả bước ñầu trong<br />
ñiều trị ña mô thức (phẫu, hóa và xạ trị) ung thư phổi không phải tế bào nhỏ tại BV Chợ Rẫy<br />
trong 9 năm qua.<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Chúng tôi loại trừ các ung thư tế bào nhỏ.<br />
Chúng tôi chia làm 2 lô:<br />
Phẫu trị ñơn thuần: 218 BN, chủ yếu trong 5 năm ñầu (1999-2003).<br />
Điều trị kết hợp ña mô thức: 504 BN, chủ yếu trong 4 năm sau này (2004-2007).<br />
Phương tiện chẩn ñoán<br />
-Tất cả BN ñều có chụp CT scan, ñối chiếu với lâm sàng và nội soi với KQ GPBL trước mổ.<br />
-Có 31 trường hợp chẩn ñoán lâm sàng là ung thư phổi nhưng KQ sinh thiết qua nội soi phế<br />
quản trước mổ là viêm mãn tính không ñặc hiệu, giải phẫu bệnh vẫn là viêm không ñặc hiệu,<br />
chúng tôi quyết ñịnh mổ thám sát ñại thể, cắt thùy. KQ GPBL sau mổ là ung thư, chúng tôi<br />
vẫn lấy số liệu ấy.<br />
Định giai ñoạn của một ung thư phổi: ung thư phổi có thể chia làm 3 nhóm:<br />
- Nhóm bệnh khu trú (G/ñ I, II): u hoàn toàn nằm trong phổi có chỉ ñịnh phẫu thuật cắt trọn.<br />
-Nhóm bệnh tiến triển: *U tiến triển tại vùng mà có di căn hạch trung thất cùng bên (N2),<br />
Giai ñoạn IIIA; hoặc *xâm lấn các cấu trúc của trung thất (T4No-1-2Mo), gñ IIIB. Những u<br />
này có thể mổ cắt bỏ; tuy nhiên, chỉ với phẫu thuật ñơn thuần thì không thể khống chế ñược<br />
các ổ di căn vi thể tại chỗ hoặc toàn thân mà phải ñiều trị hỗ trợ.<br />
- Bệnh ñã di căn: giai ñoạn IV.<br />
Điều trị: Chúng tôi chia làm 2 lô ñiều trị như trên, không có BN ñiều trị hỗ trợ trước mổ, mà<br />
chỉ có thực hiện sau mổ. Chúng tôi không chủ trương mổ triệt ñể cho BN ở g/ñ IIB và IV.<br />
TƯ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Tại khoa Ngoại lồng ngực, BV Chợ rẫy, trong 9 năm, từ tháng 1/1999 ñến tháng 11/2007,<br />
trên 7295 BN bị ung thư phổi không tế bào nhỏ, ñược xác ñịnh trên CT scan hoặc/và giải<br />
phẫu bệnh qua nội soi, qua sinh thiết xuyên thành, chúng tôi có 1041 trường hợp có can thiệp<br />
phẫu thuật, chiếm tỷ lệ 14,27%. Trong ñó chỉ có 722 BN ñược chỉ ñịnh mổ cắt thùy phổi<br />
hoặc cắt phổi, chiếm tỷ lệ 9,9% trên tổng số BN ung thư phổi ñến viện.<br />
Tuổi: Người cao tuổi nhất là 78 và thấp nhất là 29 (nữ); tuổi trung bình là 53.<br />
TUỔI<br />
N= 7295<br />
TỶ LỆ<br />
< 31<br />
389<br />
5%<br />
31-40<br />
583<br />
8%<br />
41-50<br />
1259<br />
17%<br />
51-60<br />
1757<br />
24%<br />
61-70<br />
1945<br />
27%<br />
140<br />
<br />
> 70<br />
1362<br />
19%<br />
Đỉnh cao của ung thư phổi là 50-70 tuổi, chiếm tỷ lệ 51%. (P < 0,001)<br />
Giới: Trên 7592 BN ung thư phổi ñến viện:<br />
5466 là nam chiếm tỷ lệ 72%<br />
2126 là nữ, chiếm tỷ lệ 28%<br />
Nam gần gắp ba nữ (P< 0,001)<br />
Yếu tố nguy cơ<br />
Tính trên cả nam lẫn nữ: người có hút thuốc lá. Khảo sát trên 722 BN ung thư phổi ñược mổ<br />
cắt thùy tại khoa ngoại lồng ngực BVCR cho thấy:<br />
NGUYÊN NHÂN N= 722<br />
TỶ LỆ<br />
Có hút thuốc<br />
467<br />
65%<br />
Không hút thuốc lá 255<br />
35%<br />
P < 0.005<br />
Trong 447 BN nam /722 BN thì ñã ñến 438 BN có hút thuốc trên 1 gói/ ngày và trải dài hơn<br />
20 năm, chiếm tỷ lệ 98% BN nam. Và chỉ có 29/ 275 (gần 11%) BN nữ ung thư phổi có hút<br />
thuốc lá.<br />
Cơ hội phát hiện bệnh<br />
CƠ HỘI PHÁT HIỆN N= 7295 Tỷ lệ<br />
BỆNH<br />
Tình cờ ñi khám<br />
181<br />
2,5%<br />
Có biểu hiện LS<br />
7114<br />
97,5%<br />
Chỉ có 2,5% BN là tình cờ phát hiện bệnh, ña số thuộc giai ñoạn I và II.<br />
•Trong 9 năm qua, 7295 BN ung thư phổi ñến viện, thì ñã có ñến 6573 BN không còn mổ<br />
triệt ñể ñược nữa, chiếm tỷ lệ 90%. Biểu hiện lâm sàng ở giai ñoạn quá trễ, không còn chỉ<br />
ñịnh mổ, như BN ñã có khàn giọng, HC chèn ép TM chủ trên, ñã có tràn dịch màng phổi,<br />
hoặc HC Horner…<br />
•Mặc dù ñã ñược lọc trước khi nhập viện chọn mổ tại Khoa Ngoại lồng ngực BVCR, nhưng<br />
ñã có ñến 44% (319/ 722BN) ở giai ñoạn trể không thể mổ triệt ñể, BN biểu hiện lâm sàng<br />
như chán ăn, mệt mỏi, sút cân, ñau ngực, khó thở …<br />
Vị trí ung thư phổi<br />
Khảo sát trên 722 BN ñược cắt thùy cho thấy: K phổi (P) nhiều hơn phổi (T), 439 BN (60%)<br />
so với 283 BN (40%). P< 0,05<br />
PHỔI (PHẢI)<br />
N= 439<br />
Tỷ lệ<br />
Thuỳ trên<br />
132<br />
30%<br />
Thuỳ giữa<br />
33<br />
7,5%<br />
Thùy dưới<br />
274<br />
62,5%<br />
-Trong 132 BN K thùy trên phổi (P): có 2 BN dưới dạng NPĐĐ, 4 u ñỉnh phổi (Pancoast) và<br />
9 BN có u xâm lấn sang thùy giữa.<br />
-Nếu chỉ tính 1 bên phổi (phải): K thùy dưới chiếm ña số, 62,5%, thùy trên 30% (P< 0,001)<br />
PHỔI (TRÁI)<br />
N= 283<br />
Tỷ lệ<br />
Thuỳ trên<br />
171<br />
60%<br />
Thuỳ lưỡi<br />
5<br />
2%<br />
Thùy dưới<br />
107<br />
38%<br />
-Trong 171 BN thùy trên, có 5 u ñỉnh phổi (Pancoast).<br />
-Trong 107 BN ung thư thùy dưới, có 1 BN u khu trú ở S6 và 4 BN dưới dạng NPĐĐ.<br />
- Nếu chỉ tính 1 bên phổi (trái): ung thư thùy trên chiếm ña số 60% (P< 0,005)<br />
Thương tổn giải phẫu bệnh<br />
Trên 722 mẩu KQ GPBL cho thấy:<br />
PHÂN LOẠI UNG THƯ N= 722 Tỷ lệ<br />
141<br />
<br />
Ung thư biểu mô tuyến 553<br />
76,6%<br />
Ung thư tế bào gai<br />
133<br />
18,5%<br />
Ung thư tuyến chuyển sản 29<br />
4%<br />
gai<br />
Ung thư tế bào lớn<br />
6<br />
0,8%<br />
Loại tế bào khó phân biệt 1<br />
0,1%<br />
Ung thư tế bào tuyến chiếm ña số, 76,6%. (P< 0,001)<br />
Các phương pháp mổ<br />
PHỔI (PHẢI)<br />
N= 439<br />
Tỷ lệ<br />
Cắt thùy trên<br />
123<br />
28%<br />
Cắt thùy giữa<br />
33<br />
7,4%<br />
Cắt thùy dưới<br />
262<br />
60%<br />
Cắt liên thùy<br />
18<br />
4%<br />
Cắt toàn bộ phổi<br />
3<br />
0,6%%<br />
-Trong 123 PT cắt thùy trên phổi P: 4 Pancoast (cắt thùy, kèm theo cắt 1 phần thành ngực), 2<br />
NĐĐ sau khi sinh thiết lạnh phải cắt thùy.<br />
-Trên thực tế có ñến 274 BN ung thư thùy dưới xâm lấn thùy giữa, phải cắt liên thùy (18 BN)<br />
hoặc ăn sát vào rốn phổi (3 BN), quyết ñịnh lúc mổ phải cắt toàn phổi.<br />
PHỔI (TRÁI)<br />
BN<br />
Tỷ lệ<br />
Cắt thùy trên<br />
171/ 283<br />
61%<br />
Cắt thùy lưỡi<br />
5<br />
1,7%<br />
Cắt thùy dưới<br />
100<br />
35%%<br />
Cắt liên thùy<br />
0<br />
0<br />
Cắt toàn bộ phổi<br />
7<br />
2,3%%<br />
Tổng cộng<br />
283<br />
100%<br />
Đại ña số các trường hợp, dựa trên CT scan. Tuy nhiên quyết ñịnh cắt thùy, cắt liên thùy hoặc<br />
cắt toàn bộ phổi còn phải căn cứ trên ñại thể lúc mở ngực.<br />
Theo dõi sau mổ<br />
•Trên 129 BN trong lô cắt phổi ñơn thuần, theo dõi ñược:<br />
- 38 BN ở g/ñ I và II: 7 BN (18%) sống thêm 2 năm; 16 BN (42%) sống thêm 3 năm; 15 BN<br />
(39%) sống thêm 5 năm.<br />
- 91 BN ở g/ñ III: 63 BN (69%) sống thêm 1 năm; 26 BN (29%) sống thêm 2 năm; 2 BN<br />
(2%) sống thêm 3 năm và không có BN nào sống ñược 5 năm.<br />
•Trên 312 BN trong lô ñiều trị kết hợp ña mô thức, theo dõi ñược:<br />
- 93 BN ở g/ñ I và II: 4 BN (4%) sống thêm 2 năm; 40 BN (43%) sống thêm 3 năm; 49 BN<br />
(53%) sống thêm 5 năm.<br />
- 219 BN ở g/ñ III: 126 BN (57%) sống thêm 1 năm; 76 BN (35%) sống thêm 2 năm; 13 BN<br />
(6%) sống thêm 3 năm và 4 BN (2%) sống thêm 5 năm.<br />
Như vậy với BN cắt phổi kèm theo ñiều trị kết hợp ña mô thức ñều cho kết quả sống còn 5<br />
năm của g/ñ I VÀ II tốt hơn phẫu thuật ñơn thuần. (P< 0,05). Tỷ lệ sống còn ở G/ñ III vẫn<br />
cho thấy khá hơn, mặc dù sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê (P> 0,001).<br />
Biến chứng và tử vong trong và sau mổ<br />
24 trường hợp tử vong sau mổ, chiếm tỷ lệ 3,3%, trong ñó:<br />
-Chủ yếu là do biến chứng viêm phổi suy hô hấp sau mở ngực(18 BN).<br />
-Bệnh lý nền của người nhiều tuổi kết hợp (6 BN).<br />
PHẦN BÀN LUẬN<br />
Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ chiếm gần 80% các loại ung thư phổi(6,18,17)<br />
Đặc ñiểm của bệnh nhân<br />
1. Về nguyên nhân<br />
142<br />
<br />
Thuốc lá rõ ràng là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất gây ung thư phổi. 98% BN nam hút thuốc<br />
lá trong lần nghiên cứu này. Những yếu tố khác gồm chất thải công nghiệp (như thạch miên,<br />
thạch tín, chất hữu cơ …), ô nhiễm không khí, môi trường thì chúng tôi chưa ñánh giá ñược.<br />
Sự phát triển và thay ñổi về mô học ở phổi do hút thuốc tuần tự như sau: sự tăng sinh tế bào<br />
ñáy, phát triển dần những nhân quái, kèm theo hiện tượng tầng hóa và chuyển sản gai, hình<br />
thành Carcinôm tại chỗ, và sau cùng là Carcinôm xâm lấn(14).<br />
2. Tuổi và giới<br />
• Trong công trình này, ñỉnh cao là 50-70 tuổi, chiếm tỷ lệ 51%.<br />
Theo Rusch thì tuổi cao nhất là 60-70(18,17).<br />
• Tỷ lệ nam của chúng tôi nhiều hơn nữ 72% so với 28% (nam gần gấp 3 lần nữ), một ñiều<br />
khác biệt với các công trình của các tác giả. Theo Rusch, ở các quốc gia Bắc Mỹ và Châu<br />
Âu thì tỷ lệ ấy là 1,5/ 1. Tần suất và tử vong ung thư phổi giảm ñã phản ảnh việc giảm hút<br />
thuốc lá trong 30 năm qua, nhưng số phụ nữ hút thuốc lá lại không giảm(14,18,17).<br />
3. Đặc ñiểm bệnh học và vị trí khối u<br />
•Khảo sát của chúng tôi: ung thư phổi (P) nhiều hơn phổi (T), 60%) so với 40%. So với công<br />
trình của Putnam(14) thì 55% bên phải, so với 45% bên trái.<br />
•Trong nghiên cứu này, nếu chỉ tính 1 bên phổi (phải): ung thư thùy dưới chiếm ña số, 62,5%,<br />
thùy trên 30% và chỉ tính 1 bên phổi (trái) thì ung thư thùy trên chiếm ña số 60%.<br />
Nhưng theo Putnam và Cs thì thư phổi thường ở bên phải nhiều hơn bên trái và gặp ở thùy<br />
trên nhiều hơn thùy dưới(14).<br />
4. Khảo sát giải phẫu bệnh của ung thư phổi<br />
Ung thư phổi không tế bào nhỏ (chiếm 80% tổng số ung thư phổi) bao gồm: ung thư tế bào<br />
gai, ung thư biểu mô tuyến và ung thư tế bào lớn(6)<br />
-Khảo sát trên 722 BN ung thư phổi không tế bào nhỏ, chúng tôi có 76% là ung thư tuyến và<br />
18,5% là ung thư tế bào gai. So với các tác giả, có sự chênh lệch.<br />
So với công trình của Van Schil(21) thì ung thư tuyến là 74,4% và ung thư tế bào gai là 18%,<br />
loại tế bào lớn là 4,5%, loại tế bào khó phân biệt là 2%.<br />
-Theo Putnam và Scagliotti(14,19) thì Ung thư biểu mô tuyến: chiếm 45% trong tổng số ung<br />
thư phổi, 75% ở ngoại vi, di căn sớm hơn là ung thư tế bào gai. Ung thư biểu mô tế bào gai<br />
chiếm 30% trường hợp. U thường to, 2/3 ở trung tâm, di căn trễ hơn loại tuyến nhưng thường<br />
xâm lấn hạch.<br />
5. Biểu hiện lâm sàng và dấu hiệu muộn<br />
• BN ung thư phổi mà có lói ngực, ho ra máu, chán ăn, sút cân, khó thở…thường trễ. Tràn<br />
dịch dịch màng phổi có máu chứng tỏ ung thư xâm lấn màng phổi. Dịch tái lập nhanh sau khi<br />
rút, tiên lượng càng xấu. Nếu có khàn giọng hoặc có HC chèn ép TM chủ trên thường không<br />
còn chỉ ñịnh mổ(14,18,17).<br />
• 90% BN của chúng tôi ñều ở giai ñoạn muộn, không còn chỉ ñịnh mổ lý tưởng nữa.<br />
Một ung thư phổi có triệu chứng thì thường là ở giai ñoạn tiến triển (III và IV), bởi vì nhu mô<br />
phổi không có ñầu tận thần kinh, cho nên khi u phát triển ñến 1 kích thước to nào ñó thì mới<br />
có TC và nếu tắc nghẽn phế quản (gốc hoặc thùy), ñiều ñó có nghĩa là tình trạng nặng(14).<br />
• Ung thư phổi ở giai ñoạn sớm, thường tình cờ phát hiện qua phim chụp X quang ngực khi<br />
khám ñịnh kỳ. Trên thực tế, tầm soát những BN có nguy cơ cao bằng xét nghiệm tìm tế bào<br />
học trong ñàm hoặc X quang phổi thì rất khó phát hiện khối u nhỏ, phải cần ñến CT scan ñộ<br />
phân giải cao. Đó là vấn ñề bị hạn chế(14,18,17).<br />
ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG PHẢI TẾ BÀO NHỎ<br />
- Về mặt kinh ñiển: *Điều trị bao gồm phẫu thuật khi u còn khu trú. *Hóa trị cho các trường<br />
hợp ñã có di căn và xạ trị dùng ñể ngăn chận sự phát triển trên các trường hợp không thể mổ.<br />
Phương thức ñiều trị ban ñầu của ung thư phổi giai ñoạn tiến triển là kết hợp hóa-xạ, sẽ cho<br />
kết quả tốt hơn là chỉ hoá hoặc chỉ xạ trị ñơn thuần(14).<br />
- Gần ñây, các tác giả ñang tiến hành ñánh giá kết hợp hóa, xạ, và phẫu trị ñối với ung thư<br />
143<br />
<br />