intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết hợp đa mô thức trong điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ tại Bệnh viện Chợ Rẫy trong 9 năm (1999-2007)

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

61
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày về phẫu thuật cắt bỏ vẫn là phương thức được chọn trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ. Các phẫu thuật tối thiểu như cắt phân thùy, cắt giới hạn đều hạn chế, do bởi tính tái phát tại chỗ cũng như tỷ lệ sống còn kém. Công trình này muốn nêu lên đặc điểm lâm sàng và giá trị của kết hợp đa mô thức trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Chợ Rẫy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết hợp đa mô thức trong điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ tại Bệnh viện Chợ Rẫy trong 9 năm (1999-2007)

ĐÁNH GIÁ KẾT HỢP ĐA MÔ THỨC TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG<br /> PHẢI TẾ BÀO NHỎ TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY TRONG 9 NĂM (1999-2007)<br /> Nguyễn Công Minh*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Cho ñến nay, phẫu thuật cắt bỏ vẫn là phương thức ñược chọn trong ñiều trị ung<br /> thư phổi không tế bào nhỏ. Các phẫu thuật tối thiểu như cắt phân thùy, cắt giới hạn ñều hạn<br /> chế, do bởi tính tái phát tại chỗ cũng như tỷ lệ sống còn kém. Công trình này muốn nêu lên<br /> ñặc ñiểm lâm sàng và giá trị của kết hợp ña mô thức trong ñiều trị ung thư phổi không tế bào<br /> nhỏ tại BV Chợ Rẫy.<br /> Phương pháp nghiên cứu và kết quả: Trong 9 năm (1999-2007) tại BV Chợ Rẫy, trên 7295<br /> BN bị ung thư phổi nằm viện, chúng tôi có 1041 trường hợp có can thiệp phẫu thuật. Trong<br /> ñó chỉ có 722 BN ñược chỉ ñịnh mổ cắt thùy phổi hoặc cắt phổi tại khoa Ngoại lồng ngực,<br /> chiếm tỷ lệ 9,9% trên tổng số BN ung thư phổi ñến viện. Đỉnh cao từ 50-70 tuổi. Nam gần<br /> gấp 3 lần nữ mà 98% BN nam hút thuốc lá. 90% BN ñến viện trong giai ñoạn muộn. Chỉ có<br /> 2,5% BN là tình cờ ñi khám, phát hiện bệnh, ña số thuộc giai ñoạn sớm. Ung thư phổi (P)<br /> nhiều hơn phổi (T), 60% so với 40%. Kết hợp với hóa hoặc/và xạ trị sau mổ mang lại kết quả<br /> khả quan với tỷ lệ sống còn 5 năm của giai ñoạn sớm, I và II từ 39% lên 53%; của giai ñoạn<br /> III từ 0% lên 2%.<br /> Kết luận: Với ung thư không phải tế bào nhỏ ở giai ñoạn IA, IB, IIA, IIB và giai ñoạn IIIA<br /> chọn lọc, phẫu thuật cắt phổi cho tiên lượng khả quan hơn. Phẫu thuật cơ bản ñược chọn lựa<br /> là cắt thuỳ, cắt liên thùy hoặc cắt toàn bộ phổi. Phẫu thuật cắt rộng bao gồm cắt thành khối<br /> phổi và các cấu trúc bị xâm lấn cũng ñược ñồng thuận. Tại BV chúng tôi, kết hợp ña mô thức<br /> cả phẫu, hóa lẫn xạ trị ñã mang lại kết quả thuận lợi hơn phẫu thuật ñơn thuần, nhất là giai<br /> ñoạn sớm.<br /> Từ khoá: Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ<br /> ABSTRACT<br /> COMBINED MULTIMODALITY IN THE TREATMENT FOR NON-SMALL CELL<br /> LUNG CANCER, AT CHO RAY HOSPITAL DURING 9 YEARS (1999-2007)<br /> Objective: Untill now, surgical resection is the treatment of choice for early stage non-small<br /> cell lung cancer. Lobectomy is the procedure of choice. Lesser resection like segmentectomy<br /> or wedge excision are not indicated due to a hight local recurrence rate and poorer long term<br /> survival. The purpose of this study was designed the clinic aspect and management,<br /> associated multi modality in the treatment non-small cell lung cancer in our service at<br /> ChoRay hospital.<br /> Methods and results: During 9 years, between 1/1999 to 12/2007, at ChoRay hospital, we<br /> are 7295 hospitalized lung cancer but have 1041 patients were operated and only 722<br /> resectable lung cancer, 9.9% of all cases in our thoracic and cardio-vascular department.<br /> Male is approsche 3 times more than memale. 98% smoking on the men. 90% All of them<br /> were in the late stage. There were only 2.5% patients occasually found on a chest X-ray<br /> obtained when goes to the physician, most of them is in the early stage. Right lung cancer is<br /> more than the left, 60% and 40%. Combined multimodality post-operative were better than<br /> only operation, with the results 5 years survival from 39% to 53% in the stage I, II; and from<br /> 0% to 2% in the stage III.<br /> Conclusion: Complete surgical resection is considered the treatment of choice for individual<br /> with stage IA, IB, IIA, IIB (and selected IIIA), that offers the best long-term prognosis.<br /> Standard operation include lobectomy, bilobectomy and pneumonectomy. Extended<br /> resections includes removal of the lung and involved structure is advised. With the combined<br /> *<br /> <br /> Bệnh viện Trưng Vương<br /> Địa chỉ liên lạc: PGS.TS.Nguyễn Công Minh<br /> <br /> ĐT: 0903732399<br /> <br /> Email: bs.congminh@gmail.com<br /> <br /> 139<br /> <br /> chemotherapy and/ with radiotherapy is better than operation alone, especially in the early<br /> stage, in our service.<br /> Key words: Non small cell lung cancer therapy.<br /> PHẦN MỞ ĐẦU<br /> Ung thư phổi, một vấn ñề bức thiết trong sức khoẻ cộng ñồng ở Mỹ cũng như toàn thế giới do<br /> tính phổ biến và dự hậu chưa cải thiện ñược nhiều. Trong 1 thống kê của Hiệp hội ung thư<br /> Hoa kỳ, năm 2002 thì có ñến 184.600 trường hợp ung thư phổi mới phát hiện, trong ñó 90%<br /> là người hút thuốc lá(23), chiếm 14% tổng số ung thư ñược chẩn ñoán và là loại ung thư gây tử<br /> vong nhiều nhất (với 28% tử vong trên tổng số chết vì ung thư). Tử vong do ung thư phổi<br /> nhiều hơn số tử vong do ung thư vú, ung thư tiền liệt tuyến và ung thư ñại trực tràng cộng lại.<br /> Ngày nay, người ta bắt ñầu hiểu rõ những thay ñổi ở cấp phân tử của ung thư phổi,<br /> chiến lược hóa trị hoặc các phương thức khác sẽ nhằm vào sự biến ñổi di truyền trong chính<br /> khối ung thư… Nhiều nghiên cứu tiền cứu trên thế giới ñang ñược thực hiện nhằm nâng cao<br /> kiến thức và ñánh giá các ñiều trị kết hợp ña mô thức trên bệnh lý này.<br /> Công trình này nhằm ghi nhận ñặc ñiểm lâm sàng và ñánh giá kết quả bước ñầu trong<br /> ñiều trị ña mô thức (phẫu, hóa và xạ trị) ung thư phổi không phải tế bào nhỏ tại BV Chợ Rẫy<br /> trong 9 năm qua.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Chúng tôi loại trừ các ung thư tế bào nhỏ.<br /> Chúng tôi chia làm 2 lô:<br /> Phẫu trị ñơn thuần: 218 BN, chủ yếu trong 5 năm ñầu (1999-2003).<br /> Điều trị kết hợp ña mô thức: 504 BN, chủ yếu trong 4 năm sau này (2004-2007).<br /> Phương tiện chẩn ñoán<br /> -Tất cả BN ñều có chụp CT scan, ñối chiếu với lâm sàng và nội soi với KQ GPBL trước mổ.<br /> -Có 31 trường hợp chẩn ñoán lâm sàng là ung thư phổi nhưng KQ sinh thiết qua nội soi phế<br /> quản trước mổ là viêm mãn tính không ñặc hiệu, giải phẫu bệnh vẫn là viêm không ñặc hiệu,<br /> chúng tôi quyết ñịnh mổ thám sát ñại thể, cắt thùy. KQ GPBL sau mổ là ung thư, chúng tôi<br /> vẫn lấy số liệu ấy.<br /> Định giai ñoạn của một ung thư phổi: ung thư phổi có thể chia làm 3 nhóm:<br /> - Nhóm bệnh khu trú (G/ñ I, II): u hoàn toàn nằm trong phổi có chỉ ñịnh phẫu thuật cắt trọn.<br /> -Nhóm bệnh tiến triển: *U tiến triển tại vùng mà có di căn hạch trung thất cùng bên (N2),<br /> Giai ñoạn IIIA; hoặc *xâm lấn các cấu trúc của trung thất (T4No-1-2Mo), gñ IIIB. Những u<br /> này có thể mổ cắt bỏ; tuy nhiên, chỉ với phẫu thuật ñơn thuần thì không thể khống chế ñược<br /> các ổ di căn vi thể tại chỗ hoặc toàn thân mà phải ñiều trị hỗ trợ.<br /> - Bệnh ñã di căn: giai ñoạn IV.<br /> Điều trị: Chúng tôi chia làm 2 lô ñiều trị như trên, không có BN ñiều trị hỗ trợ trước mổ, mà<br /> chỉ có thực hiện sau mổ. Chúng tôi không chủ trương mổ triệt ñể cho BN ở g/ñ IIB và IV.<br /> TƯ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Tại khoa Ngoại lồng ngực, BV Chợ rẫy, trong 9 năm, từ tháng 1/1999 ñến tháng 11/2007,<br /> trên 7295 BN bị ung thư phổi không tế bào nhỏ, ñược xác ñịnh trên CT scan hoặc/và giải<br /> phẫu bệnh qua nội soi, qua sinh thiết xuyên thành, chúng tôi có 1041 trường hợp có can thiệp<br /> phẫu thuật, chiếm tỷ lệ 14,27%. Trong ñó chỉ có 722 BN ñược chỉ ñịnh mổ cắt thùy phổi<br /> hoặc cắt phổi, chiếm tỷ lệ 9,9% trên tổng số BN ung thư phổi ñến viện.<br /> Tuổi: Người cao tuổi nhất là 78 và thấp nhất là 29 (nữ); tuổi trung bình là 53.<br /> TUỔI<br /> N= 7295<br /> TỶ LỆ<br /> < 31<br /> 389<br /> 5%<br /> 31-40<br /> 583<br /> 8%<br /> 41-50<br /> 1259<br /> 17%<br /> 51-60<br /> 1757<br /> 24%<br /> 61-70<br /> 1945<br /> 27%<br /> 140<br /> <br /> > 70<br /> 1362<br /> 19%<br /> Đỉnh cao của ung thư phổi là 50-70 tuổi, chiếm tỷ lệ 51%. (P < 0,001)<br /> Giới: Trên 7592 BN ung thư phổi ñến viện:<br /> 5466 là nam chiếm tỷ lệ 72%<br /> 2126 là nữ, chiếm tỷ lệ 28%<br /> Nam gần gắp ba nữ (P< 0,001)<br /> Yếu tố nguy cơ<br /> Tính trên cả nam lẫn nữ: người có hút thuốc lá. Khảo sát trên 722 BN ung thư phổi ñược mổ<br /> cắt thùy tại khoa ngoại lồng ngực BVCR cho thấy:<br /> NGUYÊN NHÂN N= 722<br /> TỶ LỆ<br /> Có hút thuốc<br /> 467<br /> 65%<br /> Không hút thuốc lá 255<br /> 35%<br /> P < 0.005<br /> Trong 447 BN nam /722 BN thì ñã ñến 438 BN có hút thuốc trên 1 gói/ ngày và trải dài hơn<br /> 20 năm, chiếm tỷ lệ 98% BN nam. Và chỉ có 29/ 275 (gần 11%) BN nữ ung thư phổi có hút<br /> thuốc lá.<br /> Cơ hội phát hiện bệnh<br /> CƠ HỘI PHÁT HIỆN N= 7295 Tỷ lệ<br /> BỆNH<br /> Tình cờ ñi khám<br /> 181<br /> 2,5%<br /> Có biểu hiện LS<br /> 7114<br /> 97,5%<br /> Chỉ có 2,5% BN là tình cờ phát hiện bệnh, ña số thuộc giai ñoạn I và II.<br /> •Trong 9 năm qua, 7295 BN ung thư phổi ñến viện, thì ñã có ñến 6573 BN không còn mổ<br /> triệt ñể ñược nữa, chiếm tỷ lệ 90%. Biểu hiện lâm sàng ở giai ñoạn quá trễ, không còn chỉ<br /> ñịnh mổ, như BN ñã có khàn giọng, HC chèn ép TM chủ trên, ñã có tràn dịch màng phổi,<br /> hoặc HC Horner…<br /> •Mặc dù ñã ñược lọc trước khi nhập viện chọn mổ tại Khoa Ngoại lồng ngực BVCR, nhưng<br /> ñã có ñến 44% (319/ 722BN) ở giai ñoạn trể không thể mổ triệt ñể, BN biểu hiện lâm sàng<br /> như chán ăn, mệt mỏi, sút cân, ñau ngực, khó thở …<br /> Vị trí ung thư phổi<br /> Khảo sát trên 722 BN ñược cắt thùy cho thấy: K phổi (P) nhiều hơn phổi (T), 439 BN (60%)<br /> so với 283 BN (40%). P< 0,05<br /> PHỔI (PHẢI)<br /> N= 439<br /> Tỷ lệ<br /> Thuỳ trên<br /> 132<br /> 30%<br /> Thuỳ giữa<br /> 33<br /> 7,5%<br /> Thùy dưới<br /> 274<br /> 62,5%<br /> -Trong 132 BN K thùy trên phổi (P): có 2 BN dưới dạng NPĐĐ, 4 u ñỉnh phổi (Pancoast) và<br /> 9 BN có u xâm lấn sang thùy giữa.<br /> -Nếu chỉ tính 1 bên phổi (phải): K thùy dưới chiếm ña số, 62,5%, thùy trên 30% (P< 0,001)<br /> PHỔI (TRÁI)<br /> N= 283<br /> Tỷ lệ<br /> Thuỳ trên<br /> 171<br /> 60%<br /> Thuỳ lưỡi<br /> 5<br /> 2%<br /> Thùy dưới<br /> 107<br /> 38%<br /> -Trong 171 BN thùy trên, có 5 u ñỉnh phổi (Pancoast).<br /> -Trong 107 BN ung thư thùy dưới, có 1 BN u khu trú ở S6 và 4 BN dưới dạng NPĐĐ.<br /> - Nếu chỉ tính 1 bên phổi (trái): ung thư thùy trên chiếm ña số 60% (P< 0,005)<br /> Thương tổn giải phẫu bệnh<br /> Trên 722 mẩu KQ GPBL cho thấy:<br /> PHÂN LOẠI UNG THƯ N= 722 Tỷ lệ<br /> 141<br /> <br /> Ung thư biểu mô tuyến 553<br /> 76,6%<br /> Ung thư tế bào gai<br /> 133<br /> 18,5%<br /> Ung thư tuyến chuyển sản 29<br /> 4%<br /> gai<br /> Ung thư tế bào lớn<br /> 6<br /> 0,8%<br /> Loại tế bào khó phân biệt 1<br /> 0,1%<br /> Ung thư tế bào tuyến chiếm ña số, 76,6%. (P< 0,001)<br /> Các phương pháp mổ<br /> PHỔI (PHẢI)<br /> N= 439<br /> Tỷ lệ<br /> Cắt thùy trên<br /> 123<br /> 28%<br /> Cắt thùy giữa<br /> 33<br /> 7,4%<br /> Cắt thùy dưới<br /> 262<br /> 60%<br /> Cắt liên thùy<br /> 18<br /> 4%<br /> Cắt toàn bộ phổi<br /> 3<br /> 0,6%%<br /> -Trong 123 PT cắt thùy trên phổi P: 4 Pancoast (cắt thùy, kèm theo cắt 1 phần thành ngực), 2<br /> NĐĐ sau khi sinh thiết lạnh phải cắt thùy.<br /> -Trên thực tế có ñến 274 BN ung thư thùy dưới xâm lấn thùy giữa, phải cắt liên thùy (18 BN)<br /> hoặc ăn sát vào rốn phổi (3 BN), quyết ñịnh lúc mổ phải cắt toàn phổi.<br /> PHỔI (TRÁI)<br /> BN<br /> Tỷ lệ<br /> Cắt thùy trên<br /> 171/ 283<br /> 61%<br /> Cắt thùy lưỡi<br /> 5<br /> 1,7%<br /> Cắt thùy dưới<br /> 100<br /> 35%%<br /> Cắt liên thùy<br /> 0<br /> 0<br /> Cắt toàn bộ phổi<br /> 7<br /> 2,3%%<br /> Tổng cộng<br /> 283<br /> 100%<br /> Đại ña số các trường hợp, dựa trên CT scan. Tuy nhiên quyết ñịnh cắt thùy, cắt liên thùy hoặc<br /> cắt toàn bộ phổi còn phải căn cứ trên ñại thể lúc mở ngực.<br /> Theo dõi sau mổ<br /> •Trên 129 BN trong lô cắt phổi ñơn thuần, theo dõi ñược:<br /> - 38 BN ở g/ñ I và II: 7 BN (18%) sống thêm 2 năm; 16 BN (42%) sống thêm 3 năm; 15 BN<br /> (39%) sống thêm 5 năm.<br /> - 91 BN ở g/ñ III: 63 BN (69%) sống thêm 1 năm; 26 BN (29%) sống thêm 2 năm; 2 BN<br /> (2%) sống thêm 3 năm và không có BN nào sống ñược 5 năm.<br /> •Trên 312 BN trong lô ñiều trị kết hợp ña mô thức, theo dõi ñược:<br /> - 93 BN ở g/ñ I và II: 4 BN (4%) sống thêm 2 năm; 40 BN (43%) sống thêm 3 năm; 49 BN<br /> (53%) sống thêm 5 năm.<br /> - 219 BN ở g/ñ III: 126 BN (57%) sống thêm 1 năm; 76 BN (35%) sống thêm 2 năm; 13 BN<br /> (6%) sống thêm 3 năm và 4 BN (2%) sống thêm 5 năm.<br /> Như vậy với BN cắt phổi kèm theo ñiều trị kết hợp ña mô thức ñều cho kết quả sống còn 5<br /> năm của g/ñ I VÀ II tốt hơn phẫu thuật ñơn thuần. (P< 0,05). Tỷ lệ sống còn ở G/ñ III vẫn<br /> cho thấy khá hơn, mặc dù sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê (P> 0,001).<br /> Biến chứng và tử vong trong và sau mổ<br /> 24 trường hợp tử vong sau mổ, chiếm tỷ lệ 3,3%, trong ñó:<br /> -Chủ yếu là do biến chứng viêm phổi suy hô hấp sau mở ngực(18 BN).<br /> -Bệnh lý nền của người nhiều tuổi kết hợp (6 BN).<br /> PHẦN BÀN LUẬN<br /> Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ chiếm gần 80% các loại ung thư phổi(6,18,17)<br /> Đặc ñiểm của bệnh nhân<br /> 1. Về nguyên nhân<br /> 142<br /> <br /> Thuốc lá rõ ràng là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất gây ung thư phổi. 98% BN nam hút thuốc<br /> lá trong lần nghiên cứu này. Những yếu tố khác gồm chất thải công nghiệp (như thạch miên,<br /> thạch tín, chất hữu cơ …), ô nhiễm không khí, môi trường thì chúng tôi chưa ñánh giá ñược.<br /> Sự phát triển và thay ñổi về mô học ở phổi do hút thuốc tuần tự như sau: sự tăng sinh tế bào<br /> ñáy, phát triển dần những nhân quái, kèm theo hiện tượng tầng hóa và chuyển sản gai, hình<br /> thành Carcinôm tại chỗ, và sau cùng là Carcinôm xâm lấn(14).<br /> 2. Tuổi và giới<br /> • Trong công trình này, ñỉnh cao là 50-70 tuổi, chiếm tỷ lệ 51%.<br /> Theo Rusch thì tuổi cao nhất là 60-70(18,17).<br /> • Tỷ lệ nam của chúng tôi nhiều hơn nữ 72% so với 28% (nam gần gấp 3 lần nữ), một ñiều<br /> khác biệt với các công trình của các tác giả. Theo Rusch, ở các quốc gia Bắc Mỹ và Châu<br /> Âu thì tỷ lệ ấy là 1,5/ 1. Tần suất và tử vong ung thư phổi giảm ñã phản ảnh việc giảm hút<br /> thuốc lá trong 30 năm qua, nhưng số phụ nữ hút thuốc lá lại không giảm(14,18,17).<br /> 3. Đặc ñiểm bệnh học và vị trí khối u<br /> •Khảo sát của chúng tôi: ung thư phổi (P) nhiều hơn phổi (T), 60%) so với 40%. So với công<br /> trình của Putnam(14) thì 55% bên phải, so với 45% bên trái.<br /> •Trong nghiên cứu này, nếu chỉ tính 1 bên phổi (phải): ung thư thùy dưới chiếm ña số, 62,5%,<br /> thùy trên 30% và chỉ tính 1 bên phổi (trái) thì ung thư thùy trên chiếm ña số 60%.<br /> Nhưng theo Putnam và Cs thì thư phổi thường ở bên phải nhiều hơn bên trái và gặp ở thùy<br /> trên nhiều hơn thùy dưới(14).<br /> 4. Khảo sát giải phẫu bệnh của ung thư phổi<br /> Ung thư phổi không tế bào nhỏ (chiếm 80% tổng số ung thư phổi) bao gồm: ung thư tế bào<br /> gai, ung thư biểu mô tuyến và ung thư tế bào lớn(6)<br /> -Khảo sát trên 722 BN ung thư phổi không tế bào nhỏ, chúng tôi có 76% là ung thư tuyến và<br /> 18,5% là ung thư tế bào gai. So với các tác giả, có sự chênh lệch.<br /> So với công trình của Van Schil(21) thì ung thư tuyến là 74,4% và ung thư tế bào gai là 18%,<br /> loại tế bào lớn là 4,5%, loại tế bào khó phân biệt là 2%.<br /> -Theo Putnam và Scagliotti(14,19) thì Ung thư biểu mô tuyến: chiếm 45% trong tổng số ung<br /> thư phổi, 75% ở ngoại vi, di căn sớm hơn là ung thư tế bào gai. Ung thư biểu mô tế bào gai<br /> chiếm 30% trường hợp. U thường to, 2/3 ở trung tâm, di căn trễ hơn loại tuyến nhưng thường<br /> xâm lấn hạch.<br /> 5. Biểu hiện lâm sàng và dấu hiệu muộn<br /> • BN ung thư phổi mà có lói ngực, ho ra máu, chán ăn, sút cân, khó thở…thường trễ. Tràn<br /> dịch dịch màng phổi có máu chứng tỏ ung thư xâm lấn màng phổi. Dịch tái lập nhanh sau khi<br /> rút, tiên lượng càng xấu. Nếu có khàn giọng hoặc có HC chèn ép TM chủ trên thường không<br /> còn chỉ ñịnh mổ(14,18,17).<br /> • 90% BN của chúng tôi ñều ở giai ñoạn muộn, không còn chỉ ñịnh mổ lý tưởng nữa.<br /> Một ung thư phổi có triệu chứng thì thường là ở giai ñoạn tiến triển (III và IV), bởi vì nhu mô<br /> phổi không có ñầu tận thần kinh, cho nên khi u phát triển ñến 1 kích thước to nào ñó thì mới<br /> có TC và nếu tắc nghẽn phế quản (gốc hoặc thùy), ñiều ñó có nghĩa là tình trạng nặng(14).<br /> • Ung thư phổi ở giai ñoạn sớm, thường tình cờ phát hiện qua phim chụp X quang ngực khi<br /> khám ñịnh kỳ. Trên thực tế, tầm soát những BN có nguy cơ cao bằng xét nghiệm tìm tế bào<br /> học trong ñàm hoặc X quang phổi thì rất khó phát hiện khối u nhỏ, phải cần ñến CT scan ñộ<br /> phân giải cao. Đó là vấn ñề bị hạn chế(14,18,17).<br /> ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG PHẢI TẾ BÀO NHỎ<br /> - Về mặt kinh ñiển: *Điều trị bao gồm phẫu thuật khi u còn khu trú. *Hóa trị cho các trường<br /> hợp ñã có di căn và xạ trị dùng ñể ngăn chận sự phát triển trên các trường hợp không thể mổ.<br /> Phương thức ñiều trị ban ñầu của ung thư phổi giai ñoạn tiến triển là kết hợp hóa-xạ, sẽ cho<br /> kết quả tốt hơn là chỉ hoá hoặc chỉ xạ trị ñơn thuần(14).<br /> - Gần ñây, các tác giả ñang tiến hành ñánh giá kết hợp hóa, xạ, và phẫu trị ñối với ung thư<br /> 143<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0