Định giá tài nguyên nước theo hướng dẫn WWDR 2021 của Liên Hợp Quốc
lượt xem 3
download
Hiện nay, kinh tế tài nguyên nước đang là chủ đề được quan tâm, nghiên cứu và trở thành giải pháp được đánh giá cao nhất cho tình trạng khan hiếm nước. Bài viết trình bày Khung đánh giá giá trị của tài nguyên nước theo hướng dẫn của Liên Hợp Quốc WWDR 2021; Các phương pháp định giá nước theo giá trị.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Định giá tài nguyên nước theo hướng dẫn WWDR 2021 của Liên Hợp Quốc
- Tuyển tập Báo cáo khoa học Hội thảo “Ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý tài nguyên nước” Doi: 10.15625/vap.2021.0116 ĐỊNH GIÁ TÀI NGUYÊN NƢỚC THEO HƢỚNG DẪN WWDR 2021 CỦA LIÊN HỢP QUỐC Võ Hà Dương, Trần Văn Trà, Nguyễn Tú Anh, Đỗ Thị Ngọc Bích, Nguyễn Hoàng Bách Viện Khoa học tài nguyên nước - Bộ Tài nguyên và Môi trường Tóm tắt Hiện nay, kinh tế tài nguyên nước đang là chủ đề được quan tâm, nghiên cứu và trở thành giải pháp được đánh giá cao nhất cho tình trạng khan hiếm nước. Nước vừa là một hàng hoá kinh tế vừa là một hàng hoá xã hội, nó vô cùng thiết yếu cho cuộc sống con người, sự phát triển kinh tế - xã hội và môi trường. Tuy nhiên, nguồn nước sẵn có được phân bổ không đồng đều theo thời gian và không gian, đồng nghĩa với việc không có đủ nước để đáp ứng vĩnh viễn cho mọi nhu cầu. Do đó, việc xây dựng phương pháp định giá nước hợp lý đang là một thách thức không nhỏ với các nhà nghiên cứu và quản lý trong lĩnh vực này. Liên Hợp Quốc đã giới thiệu khung hướng dẫn WWDR 2021 là khung hướng dẫn toàn diện, được tổng hợp đầy đủ, cụ thể và được cập nhật phù hợp với tình trạng quản lý tài nguyên nước hiện nay. Khung hướng dẫn này đã đánh giá giá trị của tài nguyên nước theo quan điểm từ nhiều nhóm lợi ích khác nhau với mục đích có thể xác định được tổng giá trị của tài nguyên nước đối với toàn xã hội và được xem là công cụ giá trị cho việc định giá nước. Từ khóa: Kinh tế tài nguyên nước. 1. Giới thiệu và đặt vấn đề Nước vừa là một hàng hoá kinh tế vừa là một hàng hoá xã hội, vô cùng thiết yếu cho cuộc sống con người, sự phát triển kinh tế - xã hội và môi trường. Hơn nữa, nguồn nước sẵn có được phân bổ không đồng đều theo thời gian và không gian, có nghĩa là không có đủ nước để đáp ứng vĩnh viễn hoặc tạm thời mọi nhu cầu. Thách thức về quản lý tài nguyên nước đòi hỏi sự quan tâm nhiều hơn trong việc phân bổ nước giữa các mục đích sử dụng cạnh tranh và bảo vệ nó khỏi việc sử dụng lãng phí và ô nhiễm. Trong bối cảnh này, định giá thường là công cụ hữu hiệu đầu tiên và quan trọng nhất trong kinh tế học, giúp tạo ra cơ chế phân bổ nước đến các mục đích sử dụng hiệu quả hơn. Đây cũng là một công cụ để quản lý nhu cầu hoặc để nâng cao năng suất của các tài sản nước hiện có. 92 VIỆN KHOA HỌC TÀI NGUYÊN NƯỚC
- Tuyển tập Báo cáo khoa học Hội thảo “Ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý tài nguyên nước” Để đảm bảo sử dụng hiệu quả một hàng hóa kinh tế điển hình, hàng hóa phải được định giá ở mức chi phí cận biên dài hạn của hàng hoá đó. Tuy nhiên, trường hợp này thường không đúng đối với hàng hoá đặc biệt như tài nguyên nước. Trong các tiếp cận định giá nước phổ biến ở Việt Nam hiện nay thì tiếp cận nghiên cứu về nhu cầu hay còn gọi là định giá theo giá trị kinh tế đã và đang thống trị. Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên CVM là một trong những cách tiếp cận phổ biến nhất nhờ tính đơn giản và linh hoạt của nó để định giá tài nguyên thiên nhiên và môi trường trên thị trường. Tuy nhiên, tính chính xác của phương pháp này còn gây nhiều tranh cãi. Theo Adam Smith, từ giá trị có hai nghĩa khác nhau: công dụng của một vật cụ thể nào đó (giá trị sử dụng) và sức mua các hàng hoá khác mà quyền sở hữu của vật đó có thể chuyển tải (giá trị trao đổi). Có hai cấp độ giá trị trao đổi: một là giá trị trao đổi của một hàng hóa đối với một cá nhân, một cấp độ khác là giá trị trao đổi của một hàng hóa đối với xã hội. Giá trị thứ nhất là WTP hay WTA hoặc giá trị tiêu dùng cá nhân, giá trị thứ hai là giá cả (hoặc giá trị mờ xã hội). Các khái niệm này được làm rõ hơn trong Bảng 1. Trong bối cảnh phân bổ tài nguyên, chỉ có cái sau, tức là giá cả hay giá trị mờ là cái cần tính. Giá trị mà CVM cố gắng đo lường là giá trị tiêu dùng chứ không phải giá trị hoặc giá trị trao đổi xã hội. Giá trị sử dụng của tài nguyên nước đối với cá nhân không phản ảnh được giá trị sử dụng nước với xã hội, do nó chưa bao gồm giá trị sử dụng của những cá nhân khác chịu tác động do việc sử dụng nước của cá nhân đó. Bảng 1. Phân biệt khái niệm giá trị (Nguồn: [1]) Khái niệm Nội dung Giá trị là WTP hoặc đóng góp phúc lợi, giá trị sử dụng hoặc Giá trị đối với không sử dụng, bao gồm giá cả và thặng dư tiêu dùng. người tiêu dùng Giá trị của nó, không chỉ ở hàng hóa, mà còn hơn thế nữa trong con mắt của người tiêu dùng. Giá trị là WTA hoặc phúc lợi bị mất đi do từ bỏ sản phẩm, Giá trị đối với nó bằng giá cả cộng với thặng dư sản xuất. người sản xuất Phản ánh giá trị cá nhân và bị ảnh hưởng góc nhìn của người sản xuất. Giá cả là giá trị mờ đối với xã hội. Giá cả là kết quả của Giá trị đối với việc định giá và so sánh giữa nhiều hàng hóa thay thế do xã hội (Hay nhiều cá nhân làm ra. Giá trị hiện tại ròng phản ánh giá trị còn gọi là giá thị trường trong tương lai. trị mờ; giá cả) Giá cả tương đối khách quan. VIỆN KHOA HỌC TÀI NGUYÊN NƯỚC 93
- Tuyển tập Báo cáo khoa học Hội thảo “Ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý tài nguyên nước” Vấn đề của hầu hết các nghiên cứu định giá là sử dụng sở thích cá nhân hoặc giá trị kinh tế tổng hợp được đơn giản hóa để giải thích phản ứng của xã hội. Nghiên cứu chính xác nên được thiết kế để tập trung vào giá trị đối với xã hội là giá trị trao đổi hơn là giá trị đối với cá nhân. Hai giá trị này có thể khác nhau bởi các lý do sau: Thứ nhất, giá trị đối với cá nhân được kết hợp hoặc tổng hợp một cách không thích hợp để suy ra giá trị đối với xã hội. Một số giá trị đối với cá nhân này phụ thuộc vào giá trị đối với cá nhân khác. Thứ hai, mọi người có một nhóm sở thích bao gồm các lựa chọn riêng tư của họ và một nhóm khác chi phối các hành động và lựa chọn xã hội. Thứ ba, hạn chế về thu nhập là một nguyên nhân khác khiến cho giá trị đối với cá nhân tham gia khác với giá trị xã hội; nếu phân phối thu nhập không công bằng thì giá trị đối với xã hội dựa trên giá trị đối với các cá nhân không thể công bằng. Năm 2021, Liên Hợp Quốc đã giới thiệu Khung đánh giá giá trị của tài nguyên nước WWDR, tổng hợp đầy đủ các đối tượng và phương pháp đánh giá giá trị của tài nguyên nước theo quan điểm từ nhiều nhóm lợi ích khác nhau với mục đích có thể xác định được tổng giá trị của tài nguyên nước đối với toàn xã hội và được xem là công cụ giá trị cho việc định giá nước. 2. Khung đánh giá giá trị của tài nguyên nƣớc theo hƣớng dẫn của Liên Hợp Quốc WWDR 2021 Ngay cả khi nước cùng một nguồn được sử dụng cho cùng một mục đích trong những hoàn cảnh giống nhau, giá trị của nó có thể được cảm nhận khác nhau từ người dùng này sang người dùng khác. Sự khác biệt giữa cá nhân và xã hội thường bắt nguồn từ gốc rễ của điều này, với các biến số như giới tính, tuổi tác, chủng tộc, giai cấp, địa vị, hoặc thậm chí niềm tin đóng một vai trò quyết định. Bản chất chủ quan cao độ của khái niệm “giá trị” nhấn mạnh sự cần thiết phải điều chỉnh các quan điểm khác nhau của các bên liên quan, phân tích giá trị của nước trên nhiều khía cạnh từ cơ sở hạ tầng, dịch vụ cung cấp và vệ sinh cho đến các mục đích sử dụng kinh tế và giá trị văn hóa của tài nguyên nước. Báo cáo được thành lập dựa trên thực tế và trung lập về tình trạng kiến thức hiện tại, bao gồm những phát triển gần đây nhất, đồng thời nêu bật những thách thức và cơ hội mà việc tập trung nhiều hơn đến việc xác định giá trị của nước có thể mang lại. 94 VIỆN KHOA HỌC TÀI NGUYÊN NƯỚC
- Tuyển tập Báo cáo khoa học Hội thảo “Ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý tài nguyên nước” Báo cáo này nhóm các phương pháp luận và cách tiếp cận hiện đại để định giá nước thành các quan điểm có liên quan với nhau: Xác định giá trị nguồn nước, tài nguyên nước tại chỗ và hệ sinh thái; xác định giá trị cơ sở hạ tầng cấp nước để lưu trữ, sử dụng, tái sử dụng hoặc cung cấp nước; xác định giá trị các dịch vụ về nước, chủ yếu là nước uống, vệ sinh và các khía cạnh liên quan đến sức khỏe con người; coi trọng nước như một đầu vào cho sản xuất và hoạt động kinh tế - xã hội, chẳng hạn như lương thực và nông nghiệp, năng lượng và công nghiệp, kinh doanh và việc làm; và các giá trị văn hóa xã hội khác của nước, bao gồm các thuộc tính giải trí, văn hóa và tinh thần. Việc sử dụng phương pháp tiếp cận đa giá trị trong quản trị nước hướng đến việc thừa nhận vai trò của các giá trị trong việc thúc đẩy các quyết định quản lý tài nguyên nước quan trọng cũng như kêu gọi sự tham gia tích cực của nhiều bên tham gia. Hướng dẫn này của Liên Hợp Quốc quan sát định giá trị nước thông qua sáu lăng kính quan điểm rộng của các bên liên quan chính hoặc các nhóm lợi ích khác nhau. Mỗi quan điểm đề cập đến giá trị đã và đang có, được quy cho nước như thế nào, với các biện pháp và cách tiếp cận nào, mức độ thành công cũng như cơ hội, lợi ích và phương pháp luận cho các phương pháp tiếp cận tích hợp hoặc liên kết. Khung hướng dẫn được tổng hợp tóm tắt trong Bảng 2: Bảng 2. Tổng hợp khung đánh giá giá trị UN WWDR 2021 (Nguồn: [2]) TT Quan điểm Nội dung Phƣơng pháp xác định - Giá trị công bằng Vai trò, giá trị của nước - Giá trị tham chiếu đơn vị Giá trị cơ sở 1 trong việc lưu trữ và vận - Tổng giá trị kinh tế hạ tầng chuyển nước. - Rủi ro và khả năng chống chịu của cơ sở hạ tầng trữ nước Vai trò, giá trị của nước - Giá trị phòng ngừa dịch Giá trị dịch trong các hộ gia đình, bệnh 2 vụ cung cấp trường học, nơi làm việc và vệ sinh và các cơ sở chăm sóc - Giá trị nâng cao sức khỏe sức khỏe. cộng đồng Giá trị nông Vai trò, giá trị của nước - Giá trị đảm bảo an ninh nghiệp và trong sản xuất, đảm bảo lương thực 3 thực phẩm an ninh lương thực, và - Giá trị xóa đói giảm nghèo nông nghiệp bền vững VIỆN KHOA HỌC TÀI NGUYÊN NƯỚC 95
- Tuyển tập Báo cáo khoa học Hội thảo “Ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý tài nguyên nước” TT Quan điểm Nội dung Phƣơng pháp xác định với quá trình gia tăng - Giá trị sử dụng nước đa dân số, cũng như trong mục đích mối liên kết với các mục tiêu SDG (Sustainable Development Goals - Các mục tiêu phát triển bền vững) Mâu thuẫn giá trị của - Thể tích - giá mỗi mét khối Giá trị năng nước trong lĩnh vực - Mức đóng góp cho phát lượng, công năng lượng, công triển kinh tế nghiệp và nghiệp, thương nghiệp - Dấu chân nước và nước ảo 4 thương mại và sự ảnh hưởng của - Chất lượng nước, tác động lĩnh vực này với các lĩnh của nước thải và ô nhiễm vực khác, cũng như với - Vai trò trong sản xuất năng môi trường, hệ sinh thái lượng Giá trị của nước trong hệ - Giá trị sử dụng trực tiếp sinh thái môi trường. Và của dịch vụ hệ sinh thái ngược lại, vai trò của + Dịch vụ cung cấp Giá trị môi môi trường với nước qua + Dịch vụ văn hoá và tiện nghi trường sự kết nối dòng chảy, - Giá trị môi trường gián 5 trầm tích, chất dinh tiếp của tài nguyên nước: dưỡng, năng lượng, giới dịch vụ điều tiết sinh vật và sự đa dạng + Dịch vụ hỗ trợ chống lũ lụt sinh học trong cảnh quan + Dịch vụ hỗ trợ làm sạch tổng thể nước Sự ảnh hưởng của văn hóa đến nguồn gốc, cũng như các giá trị của nước được nhìn nhận và sử Giá trị văn dụng thông qua sự kết - Không gian môi trường hóa hợp đa dạng của di sản, - Các tập tục văn hóa 6 truyền thống, lịch sử, giáo - Lợi ích văn hóa dục, kinh nghiệm sống, - Hàng hóa văn hóa thông tin và phương tiện truyền thông, địa vị xã hội, giới tính và nhiều yếu tố khác 96 VIỆN KHOA HỌC TÀI NGUYÊN NƯỚC
- Tuyển tập Báo cáo khoa học Hội thảo “Ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý tài nguyên nước” 3. Các phƣơng pháp định giá nƣớc theo giá trị 3.1. Các phương pháp tiếp cận dựa trên thị trường Các phương pháp này sử dụng dữ liệu từ các thị trường thực tế và do đó phản ánh sở thích hoặc chi phí thực tế cho từng cá nhân. Hơn nữa, những dữ liệu này thường dễ lấy. Hạn chế chính của các phương pháp này là các tài nguyên thường không có thị trường, hoặc thị trường hiện có chưa hoàn chỉnh. Có ba cách tiếp cận dựa trên thị trường. Các phương pháp tiếp cận dựa trên giá thị trường (Market price-based approaches): Các phương pháp này chủ yếu được sử dụng để thu được giá trị của dịch vụ cung cấp, vì hàng hóa sản xuất bằng dịch vụ cung cấp thường được bán trên thị trường. Phương pháp tiếp cận dựa trên chi phí thay thế (Cost-based approaches): những phương pháp này dựa trên những ước tính về chi phí sẽ phát sinh nếu các lợi ích dịch vụ về nước cần được tái tạo thông qua các phương tiện nhân tạo. Các kỹ thuật định giá bao gồm phương pháp chi phí tránh được, phương pháp chi phí thay thế, phương pháp giảm thiểu hoặc chi phí khôi phục. Phương pháp chi phí thay thế dễ bị sử dụng sai và cần được áp dụng một cách thận trọng. Điểm yếu chính là nhìn chung có thể ước tính chi phí cao đáng kể so với đề xuất đang được đánh giá [3]. Phương pháp chi phí thiệt hại có thể được sử dụng để suy ra giá trị của nước để xử lý chất thải. Cách tiếp cận liên quan đến việc đo lường chi phí tài nguyên do thay đổi sinh thái mang lại. Nguyên tắc chung là cá nhân hoặc hộ gia đình bị ảnh hưởng sẽ sẵn sàng chi trả số tiền thiệt hại dự kiến để tránh chúng. Phương pháp tiếp cận dựa trên giá thị trường thay thế (Production function-based approaches): các phương pháp này ước tính mức độ đóng góp của một dịch vụ nước vào việc cung cấp một dịch vụ hoặc hàng hóa khác được giao dịch trên các thị trường hiện có; nói cách khác, phương pháp này ước tính sự đóng góp của các dịch vụ này vào việc nâng cao thu nhập hoặc năng suất. 3.2. Các phương pháp kỹ thuật phi thị trường Sở thích được bộc lộ (Revealed preference techniques): Những kỹ thuật này dựa trên việc quan sát các lựa chọn cá nhân trên các thị trường hiện tại có liên quan đến nước. Tuy nhiên, sự không hoàn hảo của thị trường và những thất bại trong chính sách có thể làm sai lệch giá trị tiền tệ ước tính của tài nguyên nước. VIỆN KHOA HỌC TÀI NGUYÊN NƯỚC 97
- Tuyển tập Báo cáo khoa học Hội thảo “Ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý tài nguyên nước” Hơn nữa, cần có dữ liệu chất lượng tốt và phân tích thống kê phức tạp, do đó, các phương pháp này có thể tốn kém và mất thời gian. Các phương pháp này bao gồm: Phương pháp chi phí du lịch (Travel cost method - TCM): dựa trên cơ sở lý luận rằng trải nghiệm giải trí gắn liền với chi phí (chi phí trực tiếp và chi phí cơ hội của thời gian đến thăm địa điểm). Theo đó, giá trị của sự thay đổi về chất lượng hoặc số lượng của một trang web giải trí có thể được ước tính gần đúng bằng cách ước tính hàm nhu cầu về việc truy cập trang web. Phương pháp này có những nhược điểm và hạn chế nhất định. Việc xác định và đo lường chi phí cơ hội rất phức tạp vì không có sự thống nhất về một biện pháp thích hợp. Khi các địa điểm thay thế được tính đến, chẳng hạn như trong phương pháp tiếp cận tiện ích ngẫu nhiên đối với TCM, thông tin có thể được thu thập về giá trị của các đặc điểm của địa điểm ngoài giá trị của địa điểm được đề cập [4]. TCM chỉ có thể ước tính giá trị của tài nguyên tại chỗ, không đo lường các giá trị không sử dụng. Phương pháp giá trị thụ hưởng (Hedonic pricing method -HPM): phương pháp này liên kết nhu cầu với thuộc tính môi trường với nhu cầu một loại hàng hóa được bán trên thị trường. Ví dụ: có thể giả định rằng vị trí gần hồ nước hoặc tầm nhìn ra cảnh quan đẹp có liên quan đến giá trị bất động sản cao hơn. Do đó, giá trị của một sự thay đổi trong hàng hóa môi trường sẽ được phản ánh bằng sự thay đổi giá trị của tài sản và nó có thể được suy ra bằng cách ước tính hàm cầu đối với tài sản. Phương pháp này dựa vào giá thị trường của một hàng hóa, thường là bất động sản, để ước tính giá trị của một tiện ích phi thị trường có ảnh hưởng đến giá của hàng hóa trên thị trường [5]. Về cơ bản, nó dựa trên lý thuyết của Lancaster rằng bất kỳ hàng hóa nào cũng có thể được mô tả bằng một tập hợp các đặc điểm [6]. Giá của hàng hóa phụ thuộc vào những đặc điểm này. HPM cũng đã được áp dụng để đánh giá khả năng tiếp cận nước mặt và nước ngầm [7] cả về chất lượng và số lượng. Các phương pháp tiếp cận theo sở thích xác định (Stated preference approaches): các phương pháp này mô phỏng thị trường và nhu cầu đối với tài nguyên nước thông qua các cuộc khảo sát về những thay đổi giả định (do chính sách gây ra) trong việc cung cấp các dịch vụ nước. Các phương pháp này có thể được sử dụng để ước tính cả giá trị sử dụng và không sử dụng của nước và thường là phương pháp duy nhất để ước tính giá trị không sử dụng. 98 VIỆN KHOA HỌC TÀI NGUYÊN NƯỚC
- Tuyển tập Báo cáo khoa học Hội thảo “Ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý tài nguyên nước” Tuy nhiên, độ tin cậy của các kết quả của các kỹ thuật này vẫn còn gây nhiều tranh cãi. Ngoài ra, chúng liên quan đến việc chuẩn bị bảng câu hỏi, gửi bảng câu hỏi cho một số lượng đáng kể người trả lời và phân tích kinh tế lượng kết quả, vì vậy chúng có thể tốn nhiều nguồn lực và thời gian. Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (Contigent Valuation Method - CVM): bằng cách sử dụng bảng câu hỏi để khảo sát xem họ sẵn sàng trả bao nhiêu để tăng hoặc nâng cao việc cung cấp một dịch vụ nước, hoặc cách khác, họ sẵn sàng chấp nhận bao nhiêu cho sự mất mát hoặc suy thoái của tài nguyên nước. CVM có lợi thế là thích ứng với những thay đổi môi trường chưa xảy ra (tức là định giá trước). Do đó CVM cung cấp phạm vi và tính linh hoạt lớn nhất trong số các kỹ thuật ưu tiên được tiết lộ. Mặt khác, CVM thường bị chỉ trích vì thiếu tính hợp lệ và độ tin cậy. Định giá nhóm (Group Valuation - GV): kết hợp các kỹ thuật sở thích đã nêu với các yếu tố của quá trình cân nhắc từ khoa học chính trị. Mô hình hóa sự lựa chọn (Choice Modelling - CM): các cá nhân phải đối mặt với hai hoặc nhiều lựa chọn thay thế có các thuộc tính chung của dịch vụ được định giá, nhưng với các mức độ thuộc tính khác nhau (một trong những thuộc tính là số tiền mà mọi người sẽ phải trả cho dịch vụ). Phương pháp CM được xây dựng dựa trên lý thuyết giá trị của Lancaster. Kịch bản hoặc một số kịch bản được tạo cho tài nguyên nước dựa trên các thuộc tính của nó. Ví dụ, một thuộc tính có thể mô tả vùng nước ven biển là chất lượng nước tắm. Thuộc tính này có thể được chia thành các mức giá trị tiền tệ cao, trung bình và thấp và được chỉ định. Sau đó, người trả lời được trình bày với các lựa chọn hoặc vô số tình huống để thiết lập mức độ sẵn sàng trả (WTP) hay chấp nhận (WTA). 4. Kết luận Phương pháp xác định mức độ sẵn sàng chi trả của người dùng nước WTP/WTA là phương pháp đơn giản hoá được sử dụng phổ biến hiện nay ở Việt Nam do sự đơn giản và linh hoạt của nó nhưng khi mà sự cân bằng giữa cung và cầu ngày càng lớn thì cần cân nhắc đến việc xác định một phương pháp đánh giá toàn diện hơn phản ánh được giá trị sử dụng của nước đối với xã hội. Do đó, sự ra đời của Khung hướng dẫn WWDR 2021 được xem là một tài liệu giá trị cho việc định giá nước một cách toàn diện, được tổng hợp đầy đủ, cụ thể và được cập nhật phù hợp với tình trạng quản VIỆN KHOA HỌC TÀI NGUYÊN NƯỚC 99
- Tuyển tập Báo cáo khoa học Hội thảo “Ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý tài nguyên nước” lý tài nguyên nước hiện nay. Khung hướng dẫn này cũng giúp cho việc đánh giá giá trị của tài nguyên nước theo quan điểm từ nhiều nhóm lợi ích khác nhau với mục đích có thể xác định được tổng giá trị của tài nguyên nước đối với toàn xã hội. Tài liệu tham khảo 1. Y. li Zang, Yaoqi. “Valuing or pricing natural and environmental resources?”. Environ. Sci. Policy, 2005. 2. UN. “The United Nations world water development report 2021: valuing water". United Nations, 2021. 3. R. A. Young. “Determining the economic value of water: Concepts and methods”, 2010. 4. E. Birol, K. Karousakis, P. Koundouri. “Using economic valuation techniques to inform water resources management: A survey and critical appraisal of available techniques and an application”. Sci. Total Environ., vol. 365, no. 1 - 3, 2006, doi: 10.1016/j.scitotenv.2006.02.032. 5. B. G. Colby. “Estimating the value of water in alternative uses”. Economics of Water Resources: Institutions, Instruments and Policies for Managing Scarcity, 2018. 6. K. J. Lancaster. “A new approach to consumer theory”. J. Polit. Econ., vol. 74, no. 2, 1966, doi: 10.1086/259131. 7. J. A. Miranowski, B. D. Hammes. “Implicit prices of soil characteristics for farmland in Iowa”. Am. J. Agric. Econ., vol. 66, no. 5, 1984, doi: 10.2307/1240990. 100 VIỆN KHOA HỌC TÀI NGUYÊN NƯỚC
- Tuyển tập Báo cáo khoa học Hội thảo “Ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý tài nguyên nước” PRINCING WATER RESOURCES ACCORDING TO UN WWDR 2021 GUIDELINES Vo Ha Duong, Tran Van Tra, Nguyen Tu Anh, Do Thi Ngoc Bich, Nguyen Hoang Bach Water Resources Institute - Ministry of Natural Resources and Environment Abtracts Currently, water resources economics is a topic of interest and has become the most appreciated solution for water scarcity. Water is both an economic good and a social good, it is essential to human well-being, economic, social, and environmental development. However, available water resources are unevenly distributed over time and space, which means that there is not enough water to permanently meet all needs. Therefore, the development of a reasonable water pricing method is a big challenge for researchers and managers in this field. The United Nations has introduced the WWDR 2021 guideline framework as a comprehensive, fully aggregated, specific, and up-to-date framework that is suitable for the current state of water resource management. This guidelines framework has assessed the value of water resources from the perspectives of many different interest groups with the aim of being able to determine the total value of water resources to society as a whole and is considered as a valuable tool for water pricing. Keywords: Water resources economics. VIỆN KHOA HỌC TÀI NGUYÊN NƯỚC 101
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Tài nguyên nước - Chương 1
31 p | 418 | 202
-
GIÁO TRÌNH TÀI NGUYÊN NƯỚC LỤC ĐỊA part 10
15 p | 201 | 52
-
ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN NƯỚC VIỆT NAM Nguyễn Thanh Sơn phần 8
16 p | 151 | 38
-
ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN NƯỚC VIỆT NAM Nguyễn Thanh Sơn phần 7
16 p | 116 | 32
-
ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN NƯỚC VIỆT NAM Nguyễn Thanh Sơn phần 6
16 p | 99 | 31
-
Đánh giá diễn biến nguồn nước mặt trong hệ thống công trình thủy lợi Nam Măng Thít thích ứng với biến đổi khí hậu
14 p | 12 | 4
-
Kinh nghiệm quy hoạch sử dụng đất của một số nước trên thế giới
5 p | 12 | 4
-
Điều chỉnh công thức đánh giá chất lượng nước mặt khu vực
12 p | 79 | 4
-
Đề xuất cơ sở khoa học và quy trình phân vùng chất lượng nước sông theo mục đích sử dụng
7 p | 29 | 3
-
Ứng dụng hệ thống trạm CORS trong việc quan trắc lún, hiệu chỉnh giá trị độ cao theo chu kỳ
9 p | 9 | 3
-
Đánh giá chất lượng nước theo mùa và xác định nguyên nhân thay đổi màu nước hồ nước xanh xã An Sơn, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng
7 p | 32 | 2
-
Thiết lập bộ mô hình thủy văn thông số phân bố phục vụ đánh giá tài nguyên nước trên lưu vực sông Mê Kông
10 p | 21 | 2
-
Nghiên cứu giải pháp bảo vệ, khai thác bền vững tài nguyên nước dưới đất vùng núi cao, vùng khan hiếm nước khu vực Nam Trung Bộ
13 p | 6 | 2
-
Xác định lượng bổ cập cho tầng chứa nước Holocen vùng bán đảo Phương Mai, Quy Nhơn, Bình Định
6 p | 6 | 2
-
Nghiên cứu áp dụng phương pháp khảo sát Delphi trong đánh giá mức độ quản lý tổng hợp tài nguyên nước
12 p | 44 | 1
-
Tiếp cận ngưỡng hoạt động của hệ thống trong đánh giá tình trạng thiếu nước - áp dụng cho huyện Krong Pa - tỉnh Gia Lai
10 p | 46 | 1
-
Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến chỉ số tổn thương tài nguyên nước lưu vực sông Bé
7 p | 75 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn