intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Định kiến về ngành điều dưỡng của sinh viên khối ngành sức khỏe tại Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

11
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Định kiến về ngành điều dưỡng của sinh viên khối ngành sức khỏe tại Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh trình bày xác định điểm trung bình thành phần của định kiến ở SV khối ngành sức khỏe qua thang đo Student Stereotypes Rating Questionnaire về ngành điều dưỡng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Định kiến về ngành điều dưỡng của sinh viên khối ngành sức khỏe tại Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học ĐỊNH KIẾN VỀ NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG CỦA SINH VIÊN KHỐI NGÀNH SỨC KHỎE TẠI ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Kim Tường1,2, Dương Duy Khoa1, Trần Diệp Tuấn1, Trần Thụy Khánh Linh1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Định kiến tiêu cực giữa các ngành là một rào cản trong hợp tác liên ngành (HTLN). Tìm hiểu về định kiến của sinh viên (SV) khối ngành sức khỏe đối với ngành Điều dưỡng (ĐD) để đưa ra phương pháp giáo dục phù hợp, giúp nhân viên y tế (NVYT) tương lai hiểu rõ hơn về vai trò của ĐD, phá bỏ định kiến chưa tích cực để thực hành hợp tác tốt hơn. Mục tiêu: Xác định điểm trung bình thành phần của định kiến ở SV khối ngành sức khỏe qua thang đo Student Stereotypes Rating Questionnaire (SSRQ) về ngành ĐD. So sánh điểm tổng của định kiến ở SV khối ngành sức khỏe về ngành ĐD, Phục hồi chức năng (PHCN), Y khoa (YK) và Dược học (DH). Đối tượng - Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên SV các ngành ĐD, PHCN, YK và DH tại Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHYD TP. HCM) từ tháng 9/2020 đến tháng 2/2021. SV trả lời khảo sát trực tuyến với bộ câu hỏi gồm thông tin chung của SV và các câu hỏi thuộc SSRQ trước khi học Giáo dục liên ngành (GDLN). Mỗi thành phần của bảng SSRQ được dựa trên câu hỏi Likert 5 giá trị hoặc tùy chọn “Không biết” nếu SV có ít / không có kiến thức về ngành ĐD. Các SV cũng trả lời một câu hỏi mở về vai trò của ngành ĐD. Kết quả: Có 90 SV trả lời (tỷ lệ trả lời 88%). Điểm SSRQ đánh giá về ngành ĐD là 37,1±4,0, thấp hơn ngành PHCN là 37,6 ± 4,5, YK là 39,9±3,8, DH là 38,7±3,7 (F=8,66; df=3; p 0,05). SV đánh giá chính xác một phần về vai trò của ĐD chiếm 77%. Kết luận: Có sự tồn tại định kiến ở SV khối ngành sức khỏe khi đánh giá ngành ĐD, SV chưa hiểu biết hết vai trò của ĐD trong nhóm chăm sóc sức khỏe (CSSK) liên ngành. Từ khóa: hợp tác liên ngành, định kiến, điều dưỡng ABSTRACT STEREOTYPES ABOUT NURSING PROFESSION OF HEALTH CARE PROFESSIONAL STUDENTS AT UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY AT HO CHI MINH CITY Nguyen Thi Kim Tuong, Duong Duy Khoa, Tran Diep Tuan, Tran Thuy Khanh Linh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 5 - 2021: 141 - 149 Background: Negative stereotypes among majors are a barrier in interprofessional collaboration. Study about stereotypes of student health major about Nursing profession to make appropriate educational method. Helping medical students, future health workers better understand the role of Nursing, breaking negative stereotypes to better interprofessional collaboration. Objective: Determine component mean scores of stereotypes in healthcare professional students according to the Student Stereotypes Rating Questionnaire (SSRQ) about Nursing profession. Compare the total score of stereotypes in healthcare professional students about Nursing, Rehabilitation, Physician and Pharmacist profession. Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 1 Trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng 2 Tác giả liên lạc: TS.ĐD. Trần Thụy Khánh Linh ĐT: 0909979898 Email: thuykhanhlinhtran@ump.edu.vn Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học 141
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Method: A cross-sectional study of students undergraduate from Nursing, Rehabilitation, Medical, Pharmacy students at University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City from September 2020 to February 2021. Students answer online survey with general information of students and SSRQ questionnaire before taking Interprofessional Education program. Each component of the SSRQ table is based on the 5-point Likert-type scale or the “Don't know” option if they have little / no knowledge of Nursing. The students also answered an open- question about the role of nursing. Results: A total of 90 students answered, the response rate was 88%. The total score of SSRQ when students rated Nursing in the interprofessional collaboration was 37.1±4.0, significantly lower than the other majors: Rehabilitation was 37.6±4.5, Physician is 39.9±3.8 and Pharmacy is 38.7±3.7 (F=8,66; df=3; p 0.05). Most students assess partially correct the role of Nursing in the interprofessional collaboration team (77%). Conclusion: There is stereotypes existence among students of healthcare major when evaluated about Nursing, students do not fully understand the role of Nursing in interprofessional collaboration. Keywords: interprofessional collaboration, stereotypes, nursing ĐẶT VẤNĐỀ giáo dục liên ngành (GDLN) lần đầu được đề cập đến ở giữa những năm 1990 bởi Carpenter J Dịch vụ sức khỏe cần có sự phối hợp liên khi nói đến GDLN giữa SV y khoa và ĐD(10). SV ngành giữa các thành viên trong nhóm điều trị khối ngành sức khỏe có định kiến theo cả hướng chăm sóc. Tuy nhiên, một trong những rào cản tích cực và tiêu cực để mô tả chuyên môn của họ trong hợp tác liên ngành (HTLN) là tồn tại định và của SV ngành khác, và định kiến có thể tác kiến giữa các ngành, điều này ảnh hưởng không động tiêu cực đến sự tương tác của nhóm nếu nhỏ đến việc điều trị và chăm sóc cho người dựa trên những nhận thức không chính xác về bệnh (NB)(1). Định kiến là làm theo một kiểu có ngành khác(11,12,13). Định kiến nghề nghiệp tác sẵn một cách máy móc hay nói cách khác là áp động đến cách học tập liên ngành ở SV, điều này dụng định kiến theo kinh nghiệm của người có thể là rào cản đối với sự giao tiếp và tương tác khác(2). Nhận thức về vai trò ngành ĐD của một của các thành viên trong nhóm liên ngành(14). bộ phận nhân viên y tế (NVYT) vẫn chưa Dạy SV khối ngành sức khỏe cách thực hành đúng(3). Vì NVYT hiểu không đầy đủ về vai trò như một thành viên trong nhóm CSSK liên và phạm vi thực hành của ĐD nên chưa có sự ngành là vấn đề ưu tiên của nhiều tổ chức giáo hợp tác tốt với nhau(4). Việt Nam có ảnh hưởng dục(15). Sau gần 50 năm nghiên cứu, Tổ chức Y tế từ nền văn hóa phương Đông và việc NB cũng thế giới và các nhà nghiên cứu thừa nhận có đủ như một số thành phần xã hội chưa thật sự xem bằng chứng cho thấy GDLN có hiệu quả trong trọng vai trò của điều dưỡng (ĐD)(5). Hình ảnh việc thực hành hợp tác CSSK vì sự an toàn của của ĐD vẫn còn mang tính chất là người phụ tá NB(16,17,18). Ngoài ra, GDLN còn giúp SV có nhiều cho bác sĩ (BS), mặc dù ngạch viên chức ĐD đã khả năng hợp tác hơn sau khi tốt nghiệp(19). Để được thay thế cho ngạch Y tá và có tiêu chuẩn thúc đẩy HTLN trong đội ngũ CSSK tương lai, chức danh riêng biệt(6,7) nhưng đến nay danh Đại học Y Dược TP. Hồ chí Minh (ĐHYD TP. mục nghề nghiệp tại Việt Nam vẫn còn tồn tại HCM) tiên phong trong việc thực hiện chương “Y tá/Điều dưỡng (cao cấp)”(8). Đối với sinh viên trình GDLN ở nước ta, trong đó có đề cập đến (SV) ngành Chăm sóc sức khỏe (CSSK), tỷ lệ SV năng lực cốt lõi là “Tôn trọng giá trị và chuẩn cho rằng BS chủ yếu là người cứu chữa NB mực đạo đức trong chăm sóc liên ngành”(20). Yếu chiếm 46,7% (có 84/180 SV được khảo sát)(9). Trên tố góp phần thực hiện được năng lực cốt lõi đó thế giới, khái niệm về định kiến có liên quan đến thì bản thân SV, đặc biệt là SV ĐD phải tự tin 142 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học vào nghề nghiệp và các ngành phải tôn trọng Tiêu chuẩn loại ra chuyên môn của nhau. Vì kiến thức, kỹ năng mà SV không tiếp cận được phiếu khảo sát trong mỗi chuyên ngành mang lại có những điểm thời gian nghiên cứu. mạnh và hạn chế nhất định, và có vai trò bổ Phương pháp nghiên cứu sung cho nhau giúp phát triển môi trường hợp tác CSSK cho NB(21). Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Từ năm 2019, ĐHYD TP. HCM triển khai học phần GDLN cho SV YK năm tư, SV DH năm Cỡ mẫu tư, SV ĐD năm ba và SV PHCN năm ba. Trong Bốc thăm ngẫu nhiên 12 nhóm trong 24 năm học có 5 đợt liên tục, mỗi đợt kéo dài 8 tuần nhóm SV theo danh sách học GDLN đợt 1 năm với khoảng 200 SV chia thành 24 nhóm với sự học 2020-2021 thỏa tiêu chuẩn chọn vào và tiêu hướng dẫn của 12 giảng viên đến từ bốn ngành chuẩn loại ra, cỡ mẫu 102 SV. tương ứng của SV. SV được rèn luyện cách tôn Các bước tiến hành và kiểm soát sai lệch trọng lẫn nhau và chia sẻ hiểu biết về vai trò, Bộ câu hỏi được dịch sang tiếng Việt, thống trách nhiệm của nhau nhằm góp phần phát triển nhất bởi hội đồng chuyên gia, đánh giá độ tin chuyên ngành một cách tích cực(22). Khi thay đổi cậy Cronbach's alpha. Lựa chọn đối tượng được định kiến ngành từ ngay môi trường giáo nghiên cứu đúng với tiêu chuẩn chọn mẫu. dục sẽ là tiền đề cho những NVYT tương lai hiểu Thống nhất cách thu thập thông tin bằng bộ câu được vai trò của ĐD, tôn trọng và hợp tác giữa hỏi soạn sẵn qua hình thức khảo sát trực tuyến các ngành để bảo vệ lợi ích của NB(23,24). Từ khi trên Microsoft Form. Trước khi khóa học GDLN triển khai đến nay vẫn chưa có nghiên cứu tìm bắt đầu một tuần, người nghiên cứu gởi đường hiểu có sự tồn tại định kiến ở SV khối ngành sức dẫn truy cập vào biểu mẫu khảo sát qua địa chỉ khỏe đối với ngành ĐD hay không? Do đó, email của SV được cung cấp từ giảng viên phụ nghiên cứu này tiến hành để tìm hiểu định kiến trách học phần GDLN, khảo sát kết thúc sau 7 ở SV khối ngành sức khỏe đối với ngành ĐD. ngày tính từ ngày gởi biểu mẫu khảo sát. Đảm bảo nguyên tắc trung thực trong thu thập và xử Mục tiêu lý số liệu. Xác định điểm trung bình thành phần của Công cụ thu thập số liệu định kiến ở SV khối ngành sức khỏe qua thang đo Student Stereotypes Rating Questionnaire Bộ câu hỏi soạn sẵn được hiệu chỉnh và xây (SSRQ) về ngành ĐD. So sánh điểm tổng của dựng từ bộ câu hỏi SSRQ(25) và câu hỏi về nhân định kiến ở SV khối ngành sức khỏe về ngành khẩu học trong bộ câu hỏi Readiness for Interprofessional Learning Scale (RIPLS)(26) gồm ĐD, PHCN, YK và DH. hai phần: ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU Phần A:10 câu hỏi về thông tin chung của SV. Đối tượng nghiên cứu Phần B: 10 câu hỏi về vai trò của NVYT theo Khảo sát thực hiện trước khi bắt đầu học SSRQ, mỗi SV trả lời 10 câu hỏi cho từng ngành phần GDLN đợt 1 năm học 2020-2021 trên SV ĐD, PHCN, YK và DH, trong đó có 9 câu hỏi đại học chính quy ngành ĐD, ngành PHCN, đánh giá về khả năng học tập; Năng lực chuyên ngành YK và ngành DH tại ĐHYD TP. HCM từ môn; Kỹ năng giao tiếp; Khả năng lãnh đạo; Khả tháng 9/2020 đến tháng 2/2021. năng làm việc độc lập; Khả năng trở thành một Tiêu chuẩn chọn vào thành viên của nhóm; Khả năng đưa ra quyết SV chưa học chương trình GDLN đồng ý định; Kỹ năng thực hành; Sự tự tin. SV đánh giá tham gia nghiên cứu. theo thang điểm Likert 5 mức độ từ 1 (rất thấp) Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học 143
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 đến 5 (rất cao) hoặc tùy chọn “Không biết” nếu đến 22 tuổi, trong đó 56,7% là nữ, dân tộc Kinh SV có ít/không có kiến thức về ngành đánh giá. chiếm 91,1%. SV ngành ĐD chiếm 13,3%, PHCN Điểm trung bình được đánh giá mức cao (từ 4,0 là 7,8%, YK chiếm 40% và DH là 38,9% (Bảng 1). trở lên), mức trung bình (3,5 đến 3,99) và ở mức Bảng 1. Đặc điểm nhân khẩu học của SV (N=90) thấp (3,49 và thấp hơn)(12,15). Độ tin cậy Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%) Cronbach’s alpha của thang đo SSRQ khi SV Tuổi đánh giá ở ngành ĐD là 0,84. Các biến quan sát 20 tuổi 17 18,9 21 tuổi 70 77,8 có hệ số tương quan biến tổng Corrected Item– 22 tuổi 3 3,3 Total Correlation ≥0,3. Bên cạnh đó, phần B có Giới tính một câu hỏi mở: “Bạn nghĩ gì về vai trò của một Nam 39 43,3 người Điều dưỡng trong nhóm chăm sóc sức Nữ 51 56,7 khỏe liên ngành lấy người bệnh làm trung Dân tộc tâm?”. Trả lời cho câu hỏi mở này được một Kinh 82 91,1 nghiên cứu viên và một giảng viên ĐD đánh giá Khác 8 8,9 Ngành học độc lập và thống nhất sau đó. Các câu trả lời Điều dưỡng 12 13,3 được phân thành ba nhóm và tính tỷ lệ: Không Phục hồi chức năng 7 7,8 chính xác về ngành ĐD, chính xác một phần về Y đa khoa 36 40 ngành ĐD, và hoàn toàn chính xác về ngành ĐD. Dược học 35 38,9 Phương pháp xử lý số liệu Năm học hiện tại Năm thứ 3 19 21,1 Phần mềm Stata 10.0 được sử dụng để nhập Năm thứ 4 71 78,9 và phân tích số liệu. Các biến định tính được Định kiến ở SV khối ngành sức khỏe về ngành trình bày dưới dạng tần số và tỷ lệ phần trăm. ĐD Các biến định lượng được trình bày dưới dạng trung bình và độ lệch chuẩn. Điểm trung bình Điểm trung bình thành phần của SSRQ khi các thành phần, điểm tổng của SSRQ được sử SV ĐD, SV PHCN, SV YK, SV DH đánh giá về dụng để mô tả và so sánh. Phép kiểm ANOVA, ngành ĐD trong nhóm CSSK liên ngành được Bonferroni được dùng để so sánh sự khác biệt về trình bày chi tiết trong Bảng 2. điểm tổng SSRQ khi SV đánh giá về ngành ĐD, SV đánh giá khả năng học tập của ĐD là PHCN, YK và DH. Phép kiểm ANOVA được 4,1±0,7, năng lực chuyên môn là 4,2±0,6, kỹ năng dùng để so sánh sự khác biệt điểm trung bình giao tiếp là 4,3±0,7, khả năng làm việc độc lập là thành phần SSRQ khi SV đánh giá về ngành ĐD. 3,8±0,8, khả năng trở thành một thành viên của nhóm là 4,3±0,6, khả năng đưa ra quyết định là Y đức 3,9±0,7, sự tự tin là 4,2±0,7 và ĐD được đánh giá Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng cao nhất ở kỹ năng thực hành (4,4±0,5), thấp Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại học Y nhất là khả năng lãnh đạo (3,5±1,0). Dược TP. HCM, số 852/HĐĐĐ-ĐHYD. Không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa KẾT QUẢ thống kê về các thành phần này (p >0,05). Tổng số có 90 SV đồng ý tham gia nghiên cứu với tỷ lệ phản hồi 88%. SV có độ tuổi từ 20 Bảng 2. Điểm trung bình thành phần của SSRQ được SV khối ngành sức khỏe đánh giá về ngành ĐD SV khối ngành sức khỏe Tổng số SV PHCN YK DH ĐD (n=12) Thành phần SSRQ (n=90) (n=7) (n=36) (n=35) p TB±ĐLC đánh giá về ngành ĐD TB±ĐLC TB±ĐLC TB±ĐLC TB±ĐLC Khả năng học tập 4,1±0,7 4,3±0,5 4,0±0,0 4,1±0,9 4,1±0,6 0,63a Năng lực chuyên môn 4,2±0,6 4,3±0,5 4,1±0,4 4,3±0,8 4,2±0,6 0,86a 144 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học SV khối ngành sức khỏe Tổng số SV PHCN YK DH ĐD (n=12) Thành phần SSRQ (n=90) (n=7) (n=36) (n=35) p TB±ĐLC đánh giá về ngành ĐD TB±ĐLC TB±ĐLC TB±ĐLC TB±ĐLC Kỹ năng giao tiếp 4,3±0,7 4,5±0,5 4,3±0,7 4,3±0,7 4,3±0,7 0,80a Khả năng lãnh đạo 3,5±1,0 3,8±0,7 3,1±1,6 3,5±0,9 3,6±1,0 0,50a Khả năng làm việc độc lập 3,8±0,8 4,0±0,6 3,6±1,3 3,6±1,0 3,9±0,6 0,36a Khả năng trở thành một thành viên của nhóm 4,3±0,6 4,2±0,4 4,1±0,4 4,3±0,6 4,4±0,6 0,45a Khả năng đưa ra quyết định 3,9±0,7 4,1±0,7 3,9±0,4 3,9±0,8 3,9±0,7 0,84a Kỹ năng thực hành 4,4±0,5 4,4±0,5 4,4±0,5 4,4±0,5 4,4±0,6 0,99a Sự tự tin 4,2±0,7 4,4±0,8 4,1±0,4 4,1±0,8 4,1±0,6 0,63a Điểm tổng 37,1±4,0 38,0±3,8 36,6±2,2 36,9±4,3 37,1±4,1 0,81a a Kiểm định phân tích phương sai (ANOVA) Định kiến ở SV khối ngành sức khỏe về ngành trong điều trị. Lắng nghe tâm tư của bệnh nhân ĐD so với các ngành khác và tư vấn tâm lý cho bệnh nhân cũng như người Điểm tổng trung bình của SSRQ khi SV đánh nhà bệnh nhân. Hỗ trợ bác sĩ triển khai các hoạt giá về ngành ĐD trong nhóm liên ngành là động liên quan đến điều trị, phẫu thuật cho bệnh 37,1±4,0, thấp hơn so với các ngành khác: PHCN nhân... Điều dưỡng còn phối hợp với Bác sĩ, là 37,6±4,5, YK là 39,9±3,8 và DH là 38,7±3,7 Dược sĩ, Phục hồi chức năng, ... trong các ca lâm (F=8,66; df=3; p
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Là người chăm sóc và tiêm thuốc trực tiếp nghiệp chuyên môn, làm việc nhóm, giao tiếp cho bệnh nhân. Tham gia quản lý nhân sự (SV với đồng nghiệp và NB, năng lực trong học tập PHCN #56). và sự tự tin cao(12,25). Về trách nhiệm chăm sóc có thể thấy là vậy Kỹ năng thực hành nghề nghiệp là yếu tố nhưng y lệnh phải lấy theo của bác sĩ làm trung quan trọng quyết định vai trò của người ĐD tâm (SV YK #14). trong công tác CSSK, kết quả này được đánh giá Bảng 4. Nhận xét về vai trò ĐD trong nhóm CSSK cao như trong nghiên cứu của Ateah CA(25). Mức độ nhận xét về Hoàn toàn Chính xác Không Người ĐD ngoài việc “Ghi nhận các chỉ số sinh vai trò ĐD chính xác một phần chính xác tồn, các dấu hiệu bất thường để kịp thời thông Tần số (Tỷ lệ %) báo cho bác sĩ” thì còn có vai trò “Thực hiện các Tổng số SV (n=90) 21 (23) 69 (77) 0 (0) thao tác đòi hỏi tính chuyên môn cao như tiêm SV ĐD (n=12) 3 (25) 9 (75) 0 (0) SV PHCN (n=7) 1 (14) 6 (86) 0 (0) tĩnh mạch, tiêm truyền, ... (SV DH #59), đồng SV YK (n=36) 7 (19) 29 (81) 0 (0) thời SV ngành PHCN nhận xét vai trò của ĐD là SV DH (n=35) 10 (29) 25 (71) 0 (0) “Tiến hành nghiên cứu về những vực chuyên BÀN LUẬN sâu của chuyên ngành” (SV PHCN #54). Đánh giá khả năng trở thành một thành viên Kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn SV của nhóm ở người ĐD ở nghiên cứu này tương tham gia là nữ (56,7%), dân tộc Kinh chiếm tỷ lệ tự như nghiên cứu của Ateah CA(25). Kết quả cao (91,1%), độ tuổi SV từ 20 đến 22 tuổi, SV đánh giá cao có thể được lý giải bởi trong quá năm ba chiếm 22,2% và năm tư là 77,8%. Trong trình công tác, ĐD thường xuyên tiếp xúc và làm đó, SV ngành ĐD chiếm 13,3%, PHCN là 7,8%, việc với NVYT khác, cũng như thực hiện các chỉ YK là 40% và DH là 38,9%. Các đối tượng nghiên định từ BS, tham khảo ý kiến sử dụng thuốc từ cứu thuộc danh sách SV chuẩn bị học GDLN tại dược sĩ hay lãnh thuốc và cấp phát thuốc cho ĐHYD TP. HCM. Mỗi đợt dạy GDLN sẽ có 24 NB. SV ngành PHCN nhận xét vai trò của ĐD là nhóm, mỗi nhóm từ 7-9 SV gồm 1 SV ngành ĐD “Chăm sóc, giáo dục, tư vấn cho bệnh nhân cũng năm ba, 1 ngành PHCN năm ba (có nhóm không như người nhà bệnh nhân, phối hợp với các có SV ngành PHCN), 3-4 SV ngành YK năm tư, 3 nhân viên y tế” (SV PHCN #54). SV ngành DH năm tư. Vì số lượng SV đang Kết quả đánh giá cao kỹ năng giao tiếp của tham gia học giữa các ngành khác nhau, cũng ĐD trong nghiên cứu phù hợp với kết quả như việc chia nhóm cơ bản có đầy đủ 4 chuyên nghiên cứu của White S(28). Điều này có thể lý ngành nên kết quả này là phù hợp. giải rằng ĐD là người thường xuyên tiếp xúc với Độ tin cậy Cronbach's alpha của SSRQ là NB, trao đổi những thông tin về sức khỏe cũng 0,84. Tương tự nghiên cứu của Lockeman KS(27). như về tinh thần của NB. Bằng chứng từ một Đây là thang đo phù hợp, độ tin cậy cao cho việc nghiên cứu tại Việt Nam cho thấy thời gian ĐD khảo sát trên đối tượng là SV thuộc ngành khối chăm sóc trung bình (giờ) cho NB trong 24 giờ: ngành sức khỏe tại địa điểm nghiên cứu để tìm cấp đặc biệt (gần 14,7 giờ), cấp 1 gần 7,4 giờ, cấp hiểu về định kiến ngành trong SV. 2 gần 3,4 giờ, cấp 3 gần 1,7 giờ(29). Thời gian tiếp SV đánh giá ĐD cao nhất ở kỹ năng thực xúc nhiều với NB để thực hành chuyên môn là hành (4,4±0,5), kế đến là khả năng trở thành một điều kiện, cơ hội để ĐD tự phát triển kỹ năng thành viên của nhóm (4,3±0,6), kỹ năng giao tiếp giao tiếp của bản thân. Một ý kiến của SV ngành (4,3±0,7), năng lực chuyên môn (4,2±0,6), sự tự DH cho rằng “Điều dưỡng là người giao tiếp với tin (4,2±0,7), khả năng học tập (4,1±0,7). Kết quả bệnh nhân nhiều nhất, chăm sóc sức khỏe trực này cho thấy SV có nhận thức cao về vai trò của tiếp cho bệnh nhân, và phản hồi lại các ý kiến, ĐD trong việc tự tin thực hành kỹ năng nghề tình trạng của bệnh nhân cho các ngành khác” 146 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học (SV DH #40). Ngoài ra, “Điều dưỡng là người tương tự như nghiên cứu của Thurston MM(15)). gần gũi bệnh nhân nhất nên họ có thể nói lên Một bộ phận SV ngành ĐD cho rằng vai trò của những nguyện vọng, mong muốn của bệnh ĐD là “Thực hiện đúng y lệnh của Bác sĩ, đưa ra nhân” (SV YK #39). những kế hoạch chăm sóc phù hợp” mà không Mặc dù ở nghiên cứu của White S đánh giá thể hiện được vai trò chuyên môn của mình, chỉ năng lực chuyên môn của ĐD ở mức trung cần thực hiện đúng theo những gì BS ghi trong y bình(28) nhưng ở kết quả nghiên cứu này được lệnh. Chính những điều đó là rào cản trong việc đánh giá mức cao, tương tự nghiên cứu của tự đưa ra quyết định ở ĐD, tự giải quyết vấn đề Ateah CA(25). Một trong những lý do SV đánh giá có ở NB liên quan đến chuyên môn cũng như ĐD có năng lực chuyên môn cao là “Điều dưỡng lãnh đạo một nhóm làm việc. có vai trò chăm sóc toàn diện về thể chất tinh SV đánh giá về vai trò của người ĐD trong thần cho người bệnh. Phối hợp chẩn đoán và nhóm CSSK liên ngành với mức độ chính xác điều trị cùng bác sĩ, giáo dục sức khoẻ cùng một phần với tỷ lệ cao (77%) và bản thân SV Phục hồi chức năng và phản hồi đánh giá sử ngành ĐD chưa hiểu biết rõ về vai trò, phạm vi dụng thuốc cùng Dược sĩ” (SV ĐD #22). Để thực thực hành nghề nghiệp của mình (đánh giá hoàn hiện được vai trò, phạm vi thực hành CSSK thì toàn chính xác vai trò của người ĐD trong nhóm người ĐD cần có năng lực chuyên môn cao và CSSK liên ngành là 25%, đánh giá chính xác một không ngừng tìm tòi học hỏi. Bên cạnh đó ĐD phần chiếm 75%). Điều này có thể hiểu vì SV các được biết đến với “Vai trò vô cùng quan trọng, ngành ĐD, YK, PHCN và DH chưa được cùng nếu có chuyển biến xấu thì chính Điều dưỡng sẽ nhau học tập, làm việc có chủ đích và kế hoạch là người biết và liên hệ với ngành khác trong phù hợp. Đối tượng SV tham gia nghiên cứu là lĩnh vực y tế kịp thời giải quyết” (SV DH #33). SV ngành ĐD, PHCN năm 3, YK năm 4 nên SV Từ đó có thể thấy sự phù hợp khi SV đánh giá đã có thực tập lâm sàng tại một số cơ sở khám khả năng học tập, sự tự tin ở ĐD cao như nghiên chữa bệnh, tuy nhiên cơ hội tiếp xúc với nhau để cứu của Ateah CA(25). hiểu biết về nhau thì còn phụ thuộc vào phân SV đánh giá khả năng đưa ra quyết định công thực tập theo kế hoạch chương trình đào (3,9±0,7), khả năng làm việc độc lập (3,8±0,8) và tạo. Ngoài ra, SV ngành DH năm 4 chưa được khả năng lãnh đạo (3,5±1,0) của ĐD ở mức trung thực tập tại cơ sở y tế cũng như tiếp xúc trực tiếp bình. SV ngành YK đánh giá vai trò của ĐD là với NB và SV ngành khác trong nhóm liên “Chăm sóc bệnh nhân, thực hiện các y lệnh của ngành. Đối với SV đã có cơ hội đến cơ sở y tế Bác sĩ đối với bệnh nhân”, “Về trách nhiệm thực tập thì việc nhìn nhận, học hỏi từ mối quan chăm sóc có thể thấy là vậy nhưng y lệnh phải hệ giữa ĐD và BS tại đó cũng sẽ ảnh hưởng lấy theo của Bác sĩ làm trung tâm” (SV YK #14). phần nào đến đánh giá vai trò của ĐD. SV ngành DH đánh giá ĐD với “Vai trò quan Đây là nghiên cứu sử dụng bộ công cụ trọng để phụ giúp Bác sĩ trực tiếp chăm sóc đánh giá định kiến ngành dành cho SV khối người bệnh” (SV DH #10). Đến thời điểm hiện ngành sức khỏe đầu tiên tại Việt Nam khi tìm nay, tại một số cơ sở khám chữa bệnh, người ĐD hiểu định kiến của SV về vai trò của ĐD trong thực hiện chăm sóc, dùng thuốc, xét nghiệm, … nhóm CSSK liên ngành để có tiền đề, nguồn tài cho NB theo y lệnh BS và trong hồ sơ bệnh án, liệu hữu ích cho việc xây dựng và phát triển việc phân cấp chăm sóc được ghi ở Y lệnh là do chương trình GDLN của ĐHYD TP. HCM. BS chỉ định. Có ý kiến từ SV ngành YK cho rằng Mặc dù tỷ lệ phản hồi ở SV là 88% (n=90) vai trò của mình là “lãnh đạo, quyết định, trung nhưng số liệu thu thập được là bằng chứng tâm của nhóm liên ngành” (kết quả từ việc tự khoa học có giá trị góp phần để đề ra biện đánh giá ngành của mình cao hơn ngành khác pháp xóa bỏ những định kiến chưa tích cực từ Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học 147
  8. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 ngay môi trường giáo dục như ĐD chỉ là 11. Karey CoP, Judith SPT (2014). "Healthcare Student Stereotypes: A Systematic Review with Implications for Interprofessional người phụ tá, làm theo y lệnh của BS và quan Collaboration". Interprofessional Practice and Education, 4(2):6;10. niệm chỉ có BS mới có thể điều trị, chăm sóc tốt 12. Hean S, Clark JM, Adams K, Humphris D (2006). "Will opposites attract? Similarities and differences in students' nhất cho NB. Thông qua việc tạo cơ hội cho SV perceptions of the stereotype profiles of other health and social các ngành tìm hiểu về vai trò, trách nhiệm care professional groups". Journal of Interprofessional Care, cũng như tôn trọng chuyên môn của nhau, 20(2):162-181. 13. Bell L, Allain L (2011). "Exploring professional stereotypes and HTLN vì sự an toàn của NB. Chỉ khi người ĐD learning for interprofessional practice: An example from UK xóa bỏ được định kiến, tự tin, tôn trọng bản qualifying level social work education". Social Work Education, thân và có được sự tôn trọng từ ngành khác để 30(3):266-280. 14. Reeves S, Fletcher S, Barr H, Birch I, et al (2016). "A BEME hợp tác cùng nhau, thì họ mới mạnh dạng nói systematic review of the effects of interprofessional education: lên suy nghĩ của mình để bảo vệ cho NB. BEME Guide No. 39". Med Teach, 38(7):656-668. 15. Thurston MM, Chesson MM, Harris EC, Ryan GJ (2017). KẾT LUẬN "Professional Stereotypes of Interprofessional Education Naive Pharmacy and Nursing Students". American Journal of Định kiến ở SV khối ngành sức khỏe qua Pharmaceutical Education, 81(5):84. thang đo SSRQ về các khả năng của ĐD có tồn 16. Gilbert JH, Yan J, Hoffman SJ (2010). "A WHO report: tại. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê được tìm framework for action on interprofessional education and collaborative practice". J Allied Health, 39(S1):196-197. thấy ở định kiến của SV về ngành ĐD và YK 17. George KL, Quatrara B (2018). "Interprofessional Simulations cũng như ngành PHCN và YK. Phần lớn SV Promote Knowledge Retention and Enhance Perceptions of khối ngành sức khỏe chưa hiểu rõ hoàn toàn về Teamwork Skills in a Surgical-Trauma-Burn Intensive Care Unit Setting". Dimensions of Critical Care Nursing, 37(3):144-155. vai trò của ngành ĐD. Cần có thêm nghiên cứu 18. Gilfoyle E, Koot DA, Annear JC, Bhanji F, et al (2017). về định kiến của các ngành sức khỏe khác và khả "Improved Clinical Performance and Teamwork of Pediatric Interprofessional Resuscitation Teams With a Simulation- năng tác động của GDLN lên sự thay đổi định Based Educational Intervention". Pediatric Critical Care kiến tiêu cực của SV. Medicine, 18(2):e62-e69. 19. Zamjahn JB, Beyer EO, Alig KL, Mercante DE, et al (2018). TÀI LIỆU THAM KHẢO "Increasing Awareness of the Roles, Knowledge, and Skills of 1. Zwarenstein M, Reeves S (2002). "Working together but apart: Respiratory Therapists Through an Interprofessional Barriers and routes to nurse-physician collaboration". Joint Education Experience". Respiratory Care, 63(5):510-518. Commission Journal on Quality Improvement, 28(5):242-247. 20. Lê Khắc Bảo, Trần Thụy Khánh Linh, Nguyễn Thị Mai Hoàng 2. Công ty cổ phần văn hóa Văn Lang (2013). Từ điển Tiếng Việt, (2020), Giới thiệu môn học Giáo dục liên ngành. Nhà Xuất Bản pp.555. Nhà Xuất Bản Từ điển Bách Khoa, Hà Nội. Y Học, Thành phố Hồ Chí Minh. 3. Lương Ngọc Khuê (2015). Kết quả công tác điều dưỡng năm 21. Suter E, Arndt J, Arthur N, Parboosingh J, et al (2009). "Role 2015 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2016 – 2017. Cục quản lý understanding and effective communication as core khám, chữa bệnh, pp.40. competencies for collaborative practice". Journal of 4. Gergerich E, Boland D, Scott MA (2019). "Hierarchies in Interprofessional Care, 23(1):41-51. interprofessional training". Journal of Interprofessional Care, 22. Clark KM (2018)."Interprofessional Education: Making Our 33(5):528-535. Way Out of the Silos". Respiratory Care, 63(5):637-639. 5. Chau JPC, Lo SHS (2020). "Fostering gerontology students' 23. Cahn PS, Tuck I, Knab MS, Doherty RF, et al (2018)., competence in Interprofessional collaborative practice". BMC, "Competent in any context: An integrated model of 20(1):388. interprofessional education". Journal of Interprofessional Care, 6. Bộ Nội vụ (2005). Ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch pp.1-4. viên chức y tế Điều dưỡng. Quyết định Số 41/2005/QĐ-BNV. 24. Michalec B, Giordano C, Dallas S, Arenson C (2017). "A 7. Bộ Y tế - Bộ Nội vụ (2015). Quy định mã số, tiêu chuẩn chức longitudinal mixed-methods study of IPE students' danh nghề nghiệp điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên y. Thông perceptions of health profession groups: Revisiting the Contact tư liên tịch số: 26/2015/TTLT-BYT-BNV. Hypothesis". Journal of Interprofessional Education & Practice, 8. Thủ tướng Chính phủ (2020). Ban hành Danh mục nghề 6:71-79. nghiệp Việt Nam. Quyết định số 34/2020/QĐ-TTg. 25. Ateah CA, Snow W, Wener P, MacDonald L, et al (2011). 9. Nguyễn Vũ Y Lan (2019). Tìm hiểu nhận thức về y đức của "Stereotyping as a barrier to collaboration: Does sinh viên khoa Y. Luận Văn Thạc Sĩ Xã Hội Học, Đại học Quốc interprofessional education make a difference?". Nurse gia Thành phố Hồ Chí Minh. Education Today, 31(2):208-213. 10. Carpenter J (1995). "Doctors and nurses: Stereotypes and 26. McFadyen AK, Webster VS, Maclaren WM (2006). "The test- strereotype change in interprofessional education". Jourrnal of retest reliability of a revised version of the Readiness for Interprofessional Care, 9:151-161. Interprofessional Learning Scale (RIPLS)". Journal of Interprofessional Care, 20(6):633-639. 148 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
  9. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học 27. Lockeman KS, Appelbaum NP, Dow AW, Orr S et al (2017). 29. Nguyễn Thị Hồng Minh (2020). Ứng dụng phương pháp "The effect of an interprofessional simulation-based education WISN trong ước tính nhân sự điều dưỡng chăm sóc trực tiếp ở program on perceptions and stereotypes of nursing and Việt Nam. Hội nghị Khoa học Điều dưỡng, Bệnh viện Đại học medical students: A quasi-experimental study". Nurse Y Dược TP. HCM, pp.15. Education Today, 58:32-37. 28. White S, Lambert S, Visker J, Banez JC, Lasser B, Cichon T, Cox Ngày nhận bài báo: 15/07/2021 C (2018). "Public health education student stereotypes of other health professions before and after an interprofessional Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 10/09/2021 education program". Health Professions Education, 5(2):120-125. Ngày bài báo được đăng: 15/10/2021 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học 149
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1