ĐỊNH LƯỢNG ALPHA-FETOPROTEIN TRONG HUYẾT THANH NGƯỜI BẰNG HỆ THỐNG ĐỊNH
lượt xem 8
download
ĐỊNH LƯỢNG ALPHA-FETOPROTEIN TRONG HUYẾT THANH NGƯỜI BẰNG HỆ THỐNG ĐỊNH LƯỢNG TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: So sánh kết quả định lượng alpha-fetoprotein trong huyết thanh người từ hệ thống định lượng sử dụng kháng thể đơn dòng kháng alpha-fetoprotein được sản xuất từ chuột LOU (AFP-L) với hệ thống định lượng của hãng Maxim Biotech và Abbott. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực nghiệm. Kết quả: Kết quả định lượng nồng độ AFP trong các mẫu huyết thanh của hai hệ thống định lượng AFP-L và Maxim Biotech không có sự khác biệt với p = 0,533...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: ĐỊNH LƯỢNG ALPHA-FETOPROTEIN TRONG HUYẾT THANH NGƯỜI BẰNG HỆ THỐNG ĐỊNH
- ĐỊNH LƯỢNG ALPHA-FETOPROTEIN TRONG HUYẾT THANH NGƯỜI BẰNG HỆ THỐNG ĐỊNH LƯỢNG TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: So sánh kết quả định lượng alpha-fetoprotein trong huyết thanh người từ hệ thống định lượng sử dụng kháng thể đơn dòng kháng alpha -fetoprotein được sản xuất từ chuột LOU (AFP-L) với hệ thống định lượng của hãng Maxim Biotech và Abbott. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực nghiệm. Kết quả: Kết quả định lượng nồng độ AFP trong các mẫu huyết thanh của hai hệ thống định lượng AFP-L và Maxim Biotech không có sự khác biệt với p = 0,533 (>0,05), và hệ số tương quan nội lớp là: 0,94. Kết quả định lượng nồng độ AFP trong các mẫu huyết thanh của hai hệ thống định lượng AFP-L và Abbott không có s ự khác biệt với p = 0,345 (>0,05), và hệ số tương quan nội lớp là: 0,97. Đối với mẫu huyết thanh của bệnh nhân u gan thì mức nồng độ trên 500 ng/ml ở cả 3 hệ thống là: 76%
- (19/25), mức từ 200 – 300 ng/ml: 16% (4/25), mức dưới 100 ng/ml: 8% (2/25) Kết luận: Hệ thống định lượng dựa trên kháng thể đơn dòng kháng AFP của chuột LOU (AFP-L) tương đương với hệ thống định lượng của hãng Maxim Biotech và Abbott. ABSTRACT EVALUATE THE RESULT OF QUANTITATVE DETERMINATION OF ALPHA-FETOPROTEIN SERUM BY USING ANTI-ALPHA- FETOPROTEIN MONOCLONAL ANTIBODIES OF THE B LYMPHOCYTES OF LOU R AT AND IR983 CELLS Phan Ngoc Tien * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 - No 2 - 2007: 168 – 173 Purpose: Compare the result of quantitive determination of AFP serum by using anti-AFP monoclonal antibodies of the Lou rat (AFP-L) with that of Maxim Biotech and Abbott.
- Method: Experimental research. Results: The results of quantification of AFP in serum samples of AFP-L and Maxim Biotech are similar with p = 0.533 (>0.05) and ICC (Intraclass Correlation Coefficient): 0.94; the results of quantification of AFP in serum samples of AFP-L and Abbott are similar with p = 0.345 (>0.05) and ICC (Intraclass Correlation Coefficient): 0.97. The concentrations of AFP of patients with hepatoma of three systems are > 500 ng/ml (76%, 19/25), 200-300 ng/ml (16%, 4/25),
- dụng kháng thể đơn dòng kháng alpha-fetoprotein được sản xuất từ tế bào lymphô B của chuột LOU đã mẫn cảm với AFP và dòng tế bào IR983(7) chúng tôi tiến hành định lượng AFP và so sánh với hệ thống định lượng sử dụng phương pháp thử nghiệm miễn dịch men của hãng Maxim Biotech và Abbott. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU So sánh kết quả định lượng alpha-fetoprotein trong huyết thanh người từ hệ thống định lượng sử dụng kháng thể đơn dòng kháng alpha- fetoprotein được sản xuất từ chuột LOU với hệ thống định lượng của hãng Maxim Biotech và Abbott. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu thực nghiệm. Đối tượng nghiên cứu Kháng thể đơn dòng kháng AFP và kháng thể đơn dòng kháng AFP có gắn men peroxidase sản xuất từ chuột LOU.
- Tiêu chuẩn chọn mẫu huyết thanh Cỡ mẫu Chọn 90 mẫu huyết thanh, trong đó: + 55 mẫu huyết thanh bệnh lý của bệnh nhân đ ược khám và điều trị tại Trung Tâm Ung Bướu Tp. HCM. - 25 mẫu huyết thanh của nệnh nhân có siêu âm hoặc CT scan phát hiện u gan, tuổi trên 40 gồm 20 nam và 5 nữ. - 16 mẫu huyết thanh của bệnh nhân đ ược chẩn đoán viêm gan siêu vi B cấp, trong đó gồm 9 nam và 7 nữ, tuổi trên 18, HBsAg (+). - 14 mẫu huyết thanh của bệnh nhân đến khám tại phòng khám Ngoại Chẩn TTUB Tp.HCM có HBsAg (+) nhưng không có biểu hiện lâm sàng, gồm 10 nam – 4 nữ, tuổi trên 18. + 35 mẫu huyết thanh của người bình thường - Người khỏe mạnh. - HBsAg (-).
- Lưu trữ và bảo quản huyết thanh: Lấy khoảng 2ml máu, sau đó lấy huyết thanh và huyết thanh được lưu trữ ở nhiệt độ –24oC cho đến khi sử dụng. Phương pháp thu thập số liệu - Định lượng nồng độ AFP trong các mẫu huyết thanh bằng hệ thống định lượng AFP của hãng MAXIM BIOTECH, và bằng hệ thống định lượng AFP của chuột LOU Trong phần này chúng tôi sử dụng xét nghiệm bằng kỹ thuật ELISA của Maxim Biotech (Mỹ)(9). - Nguyên tắc Hệ thống này dùng 1 kháng thể kháng AFP cố định trên pha rắn và 1 kháng thể của chuột khác kháng AFP gắn men peroxidase (conjugate). - Chuẩn bị mẫu huyết thanh: Chuẩn bị 90 mẫu huyết thanh được đánh số thứ tự từ 1 đến 90, trong đó 35 mẫu huyết thanh của người bình thường được đánh số từ 1 đến 35, 14 mẫu huyết thanh của bệnh nhân có HBsAg (+) đ ược đánh số từ số 36 đến 49, 16 mẫu huyết thanh của bệnh nhân viêm gan siêu vi B cấp được
- đánh số từ 50 đến 65, 25 mẫu huyết thanh của bệnh nhân u gan đ ược đánh số từ 66 đến 90. Lần 1 mẫu huyết thanh định lượng không pha loãng, lần 2 những mẫu huyết thanh có nồng độ trên 350 ng/ml ở lần 1 sẽ được pha loãng với tỉ lệ 1:2. Những mẫu huyết thanh nào tiếp tục có nồng độ trên 350ng/ml thì chúng tôi quyết định lấy kết quả cuối cùng là trên 500 ng/ml. - Tiến hành định lượng nồng độ AFP trong các mẫu huyết thanh bằng hệ thống của hãng Maxim Biotech(9) với phương pháp ELISA. Định lượng AFP trong huyết thanh bằng hệ thống định lượng của hãng Abbott(5): - Nguyên tắc: Axsym hệ thống dựa trên kỹ thuật thử nghiệm miễn dịch men vi hạt (MEIA: Microparticle Enzyme Immuno Assay). - Quá trình phản ứng xảy ra theo trình tự sau: Mẫu thử, chất pha loãng và vi hạt được gắn kháng thể kháng AFP được phân phối vào một giếng của buồng phản ứng. Trong khi ủ, AFP của mẫu thử sẽ gắn vào kháng thể kháng AFP được gắn trên vi hạt tạo thành phức hợp kháng nguyên – kháng thể.
- Một phần hỗn hợp phản ứng được chuyển vào buồng ma trận. Vi hạt sẽ gắn không đảo ngược được vào ma trận sợi thủy tinh. Buồng ma trận sẽ được rửa để loại bỏ những chất không gắn. Kháng thể kháng AFP gắn Akaline phosphatase được cho vào buồng ma trận và gắn vào phức hợp kháng nguyên – kháng thể. Buồng ma trận sẽ được rửa để loại bỏ những chất không phản ứng. Chất nền: 4 – Methylum belliferyl phosphate được cho vào và tạo huỳnh quang. Sau đó huỳnh quang đ ược đo bằng bộ phận quang học MEIA. - Đối với hệ thống định lượng Abbott, công bố nồng độ AFP thấp nhất có thể định lượng là 0,4ng/ml và cao nhất là 350ng/ml. - Quá trình thu thập kết quả nồng độ AFP trong mẫu huyết thanh: Trong 55 mẫu huyết thanh bệnh lý, chúng tôi chỉ thu thập kết quả nồng độ AFP của 25 bệnh nhân u gan và 16 bệnh nhân viêm gan siêu vi B cấp, 14 mẫu huyết thanh còn lại không có chỉ định định lượng nồng độ AFP bằng hệ thống định lượng của hãng Abbott.
- Xử lý số liệu Chúng tôi s ử dụng chương trình Point To Point (KC4: Kineticalc for Windows) xử lý số liệu trong kỹ thuật ELISA, để tính kết quả định lượng nồng độ AFP; chương trình SPSS 11.5; chương trình Excel 2000. KẾT QUẢ Kết quả định lượng nồng độ AFP trong các mẫu huyết thanh bằng hệ thống định lượng AFP của hãng MAXIM BIOTECH - Từ kết quả mật độ quang (DO) và nồng độ AFP chuẩn, ta thiết lập được một đường chuẩn có mối quan hệ tuyến tính. Và đường chuẩn này chỉ có giá trị cho một bộ định lượng tương ứng. Đồ thị 1: Đường cong chuẩn của hệ thống định lượng AFP của hãng MAXIM BIOTECH
- Giá trị chẩn đoán và độ nhạy Hệ thống định lượng AFP của hãng Maxim Biotech có khả năng định lượng nồng độ AFP ở mức thấp nhất là 2 ng/ml. Theo nghiên cứu của hãng, nồng độ AFP trên 350ng/ml thì có ý nghĩa chỉ điểm ung thư gan nguyên phát. Kết quả định lượng nồng độ AFP trong các mẫu huyết thanh bằng hệ thống định lượng AFP của hãng MAXIM BIOTECH Bảng 1 Số Số Giá Giá Giá trị thứ tự mẫu trị nhỏ trị lớn nhất trung bình mẫu huyết nhất huyết thanh thanh 1- 35 0,90 8,50 2,6754 35
- 36- 14 0,90 7,60 4,3093 49 50- 16 3,5 152,27 34,4175 65 Giá trị trung bình nồng độ AFP của những bệnh nhân u gan (mẫu huyết thanh từ số 66 đến 90) đa số là > 500 ng/ml (76%), chỉ 6 mẫu là có nồng độ AFP < 500 ng/ml (24%). Kết quả định lượng nồng độ AFP trong các mẫu huyết thanh bằng hệ thống định lượng AFP dựa trên kháng thể đơn dòng kháng AFP của chuột LOU (AFP -L) Bảng 2 Số Số Giá Giá Giá trị thứ tự mẫu trị nhỏ trị lớn nhất trung bình mẫu huyết nhất
- huyết thanh thanh 1- 35 1,08 7,26 2,7780 35 36- 14 0,91 6,08 3,7993 49 50- 16 6,2 113,53 32,1806 65 Giá trị trung bình nồng độ AFP của những bệnh nhân u gan (những mẫu huyết thanh từ số 66 đến 90) đa số là > 500 ng/ml (76%), chỉ 6 mẫu là có nồng độ AFP < 500 ng/ml (24%). Kết quả nồng độ AFP của 16 bệnh nhân viêm gan siêu vi B cấp và 25 bệnh nhân u gan được định lượng bằng hệ thống định lượng của hãng Abbott
- Bảng 3 Số Số Giá Giá Giá trị thứ tự mẫu trị nhỏ trị lớn nhất trung bình mẫu huyết nhất huyết thanh thanh 50- 16 5,50 118,67 34,0681 65 Giá trị nồng độ AFP của những bệnh nhân u gan (chỉ lấy kết quả nồng độ AFP trong huyết thanh cao nhất là >350 ng/ml). Và nhóm u gan, với hệ thống định lượng của Abbott thì đa số nồng độ đều >350ng/ml (76%), chỉ có 6 mẫu có nồng độ AFP dưới 350ng/ml (24%).
- So sánh nồng độ AFP (ng/ml) trong mẫu huyết thanh của hai hệ thống định lượng AFP dựa trên kháng thể đơn dòng kháng AFP của chuột LOU (AFP-L) và Maxim Biotech Bảng 4 So sánh cặp đôi t Giá Trung Khoảng tin cậy Độ Độ trị trung lệch bình sai số 95% của sự khác biệt tự do bình chuẩn chuẩn Thấp Cao nhất nhất Cặp AFP-L - 0,6 7,8 0,97 -1,33 2,54 0,626 64 Maxim
- Qua kết quả trên chúng tôi nhận thấy với p = 0,533 (> 0,05) Như vậy, kết quả định lượng nồng độ AFP trong mẫu huyết thanh của hai hệ thống định lượng AFP-L và Maxim Biotech không có s ự khác biệt. Bên cạnh đó, hệ số tương quang nội lớp (ICC: Intraclass Correlation Coefficient hay R: Reliability Coefficient) là : 0,944. Như vậy: hệ thống định lượng AFP-L và Maxim Biotech tương đương nhau. So sánh nồng độ AFP (ng/ml) trong mẫu huyết thanh bệnh nhân u gan của hai hệ thống định lượng AFP-L và Maxim Biotech Đối với mẫu u gan: thì mức nồng độ trên 500 ng/ml ở cả 2 phương pháp là: 76% (19/25), mức từ 200 – 300 ng/ml: 16% (4/25), mức dưới 100 ng/ml: 8% (2/25). Như vậy hệ thống định lượng dựa trên kháng thể đơn dòng kháng AFP của chuột LOU (AFP-L) tương đương với hệ thống địng lượng của hãng Maxim Biotech. Bảng so sánh nồng độ AFP (ng/ml) trong mẫu huyết thanh của hai hệ thống định lượng AFP -L và Abbott Bảng 5
- So sánh cặp đôi t Giá Trung Khoảng tin cậy Độ Độ trị trung lệch bình sai số 95% của sự khác biệt tự do bình chuẩn chuẩn Thấp Cao nhất nhất Cặp 1,98 7,74 1,93 -2,24 6,01 0,98 15 Abott -AFP-L Qua kết quả trên, chúng tôi nhận thấy kết quả định lượng nồng độ AFP trong mẫu huyết thanh của hai hệ thống định lượng AFP-L và Abbott không có s ự khác biệt p = 0,345 (>0,05).
- Bên cạnh đó, hệ số tương quang nội lớp (ICC: Intraclass Correlation Coefficient hay R: Reliability Coefficient) là: 0,97. Như vậy: hệ thống định lượng AFP-T và Abbott tương đương nhau. Bảng so sánh nồng độ AFP (ng/ml) trong mẫu huyết thanh bệnh nhân u gan của hai hệ thống định lượng AFP-L và Abbott Đối với mẫu huyết thanh u gan, nếu so sánh nồng độ AFP của AFP- L với hãng Abbott thì lấy mức trên 350ng/ml. Lý do là: tại TTUB Tp HCM định lượng nồng độ AFP trên 350ng/ml là có ý nghĩa ung thư gan nguyên phát, nên không cần thiết pha loãng để có giá trị chính xác của nồng độ AFP. Bảng 6 Mức AFP- Abbott nồng độ AFP L (ng/ml) >350 19 19 (76%) (76%)
- 100- 4 4 300 (16%) (16%)
- cao nhất AFP-L 0,5ng/ml 350ng/ml ABBOTT 0,4ng/ml 350ng/ml MAXIM 2ng/ml 300ng/ml - Kết quả định lượng nồng độ AFP trong các mẫu huyết thanh của hai hệ thống định lượng AFP-L và Maxim Biotech không có s ự khác biệt với p = 0,533 (>0,05), và hệ số tương quang nội lớp là: 0,944. Như vậy: hệ thống định lượng AFP-L và Maxim Biotech tương đương nhau. - Kết quả định lượng nồng độ AFP trong mẫu huyết thanh của hai hệ thống định lượng AFP-L và Abbott không có s ự khác biệt với p = 0,345 (>0,05), và hệ số tương quang nội lớp là: 0,97. Như vậy: hệ thống định lượng AFP-T và Abbott tương đương nhau. - Đối với mẫu huyết thanh của bệnh nhân u gan thì mức nồng độ trên 500 ng/ml ở cả 3 hệ thống là: 76% (19/25), mức từ 200 – 300 ng/ml: 16% (4/25), mức dưới 100 ng/ml: 8% (2/25). Như vậy hệ thống định lượng dựa
- trên kháng thể đơn dòng kháng AFP của chuột LOU (AFP-L) tương đương với hệ thống địng lượng của hãng Maxim Biotech và Abbott.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn