117
ĐỊNH LƢỢNG CEA (Carcinoembryonic antigen)
I. NGUYÊN LÝ
CE được định lượng bằng phương pháp miễn dịch sandwich sử dụng công
nghệ hóa phát quang hay điện hóa phát quang. CE trong mẫu thử đóng vai trò
kháng nguyên được kẹp giữa hai kháng thể, kháng thể thứ nhất là kháng thể đơn dòng
đặc hiệu kháng CE đánh dấu biotin, kháng thể thứ hai kháng thể đơn dòng đặc
hiệu kháng CE đánh dấu ruthenium (chất khả năng phát quang) tạo thành phức
hợp miễn dịch kiểu sandwich. Cường độ phát quang tlệ thuận với nồng độ CE
trong mẫu thử.
II. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện: 01 cán bộ đại học, 01 kỹ thuật viên chuyên ngành hóa sinh
2. Phƣơng tiện, hóa chất
- Phương tiện: Máy xét nghiệm như Cobas e411, e170. e601, rchitect….
- Hóa chất: Hóa chất xét nghiệm CE , chất chuẩn CE , chất kiểm tra chất lượng
CEA.
3. Ngƣời bệnh: Người bệnh cần được giải thích về mục đích của việc lấy máu để làm
xét nghiệm. Không dùng Biotin trước khi lấy máu 8 tiếng.
4. Phiếu xét nghiệm:Phiếu xét nghiệm cần ghi đầy đủ thông tin về tên, tuổi, giới tính,
khoa phòng, chẩn đoán của người bệnh và ghi rõ chỉ định xét nghiệm.
III.CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
1. Lấy bệnh phẩm
- Lấy 3 ml máu tĩnh mạch vào ống không chất chống đông hay ống chất chống
đông Na-Heparin K3-EDT . Sử dụng chất chống đông Sodium Citrat
Sodium Heparin kết quả phải cộng thêm 10%. Máu không vỡ hồng cầu.
- Sau khi lấy máu, đem ly tâm tách lấy huyết thanh hoặc huyết tương.
- Bệnh phẩm ổn định 7 ngày 2-8°C, 6 tháng ở -20°C.
- Bệnh phẩm chỉ đông 1 lần phải để bệnh phẩm đạt nhiệt đphòng trước khi
phân tích. Để tránh hiện tượng bay hơi, bệnh phẩm, chất chuẩn, chất kiểm tra chất
lượng nên phân tích trong vòng 2 giờ.
2.Tiến hành kỹ thuật
- Máy phân tích cần chuẩn bị sẵn ng để thực hiện phân tích mẫu: Máy đã được cầi
đặt chương trình xét nghiệm CE . Máy đã được chuẩn với xét nghiệm CE . Kết quả
118
kiểm tra chất lượng với xét nghiệm CE đạt yêu cầu không nằm ngoài dải cho phép
và không vi phạm luật kiểm tra chất lượng.
- Người thực hiện phân tích mẫu nhập dữ liệu về thông tin người bệnh chỉ định xét
nghiệm vào máy phân tích hoặc hệ thống mạng (nếu có).
- Nạp mẫu bệnh phẩm vào máy phân tích.
- Ra lệnh cho máy thực hiện phân tích mẫu bệnh phẩm.
- Đợi máy phân tích mẫu theo protocol của máy.
- Khi kết quả cần xem xét đánh giá kết quả sau đó in báo cáo hoặc ghi kết quả vào
phiếu xét nghiệm để trả cho người bệnh.
IV. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
- Trị số bình thường:
Người không hút thuốc lá : < 3.4 ng/mL
Người hút thuốc lá : < 4.3 ng/mL
- CE máu tăng trong: Tăng cao trong ung thư đường tiêu hóa nhất ung thư đại
trực tràng. Ngoài ra còn tăng cao trong các ung thư như vú, phổi, buồng trứng…CE
còn có thể tăng nhẹ trong một số trường hợp như xơ gan, viêm tụy…
- CE máu giảm trong: Sự giảm nồng độ CE cũng giá trị theo dõi hiệu quả của
phương pháp điều trị.
V. NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ
- Những yếu tố gây nhiễu cho kết quả xét nghiệm. Kết quả xét nghiệm không bị ảnh
hưởng khi:
+ Huyết thanh vàng: Bilirubin < 66 mg/dL .
+ Tán huyết: Hemoglobin <2.2 g/dl.
+ Huyết thanh đục: Triglyceride < 1500 mg/dl.
+ Biotin <120 ng/mL trường hợp người bệnh sử dụng Biotin với liều > 5
mg/ngày cần lấy máu xét nghiệm ít nhất 8giờ sau khi sử dụng Biotin lần cuối.
+ Không hiệu ứng “high-dose hook” (Hiệu ứng mẫu bệnh phẩm nồng độ
cao) khi nồng độ CE tới 200 000 ng/mL.
- Khắc phục: Có thể hòa loãng bệnh phẩm và thực hiện lại xét nghiệm sau đó nhân kết
quả với độ hòa loãng (Trường hợp hòa loãng tự động trên máy thì kết quả không
cần nhân với độ hòa loãng do máy đã tự tính toán).