intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Định lượng chất ma túy AMB-Fubinaca trong cần sa tổng hợp bằng phương pháp sắc ký khí ghép đầu dò ion hóa ngọn lửa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhóm cần sa tổng hợp, còn được gọi là “cỏ Mỹ” là nhóm ma túy có chứa nhiều chất rất nguy hiểm, làm phát sinh các hành vi vi phạm pháp luật, điển hình như chất AMB-Fubinaca. Bài viết trình bày việc xây dựng quy trình định lượng AMB-Fubinaca trong cần sa tổng hợp dạng cỏ Mỹ bằng phương pháp sắc ký khí ghép đầu dò ion hóa ngọn lửa(GC-FID).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Định lượng chất ma túy AMB-Fubinaca trong cần sa tổng hợp bằng phương pháp sắc ký khí ghép đầu dò ion hóa ngọn lửa

  1. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2019 ĐỊNH LƯỢNG CHẤT MA TÚY AMB-FUBINACA TRONG CẦN SA TỔNG HỢP BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ KHÍ GHÉP ĐẦU DÒ ION HÓA NGỌN LỬA Nguyễn Đăng Tiến*, Nguyễn Anh Tuấn** TÓM TẮT AMB-Fubinaca in synthetic cannabinoids. Key words: Synthetic cannabinoids, AMB- 10 Đặt vấn đề: Nhóm cần sa tổng hợp, còn được gọi Fubinaca, GC-FID. là “cỏ Mỹ” là nhóm ma túy có chứa nhiều chất rất nguy hiểm, làm phát sinh các hành vi vi phạm pháp I. ĐẶT VẤN ĐỀ luật, điển hình như chất AMB-Fubinaca. Mục tiêu: Xây dựng quy trình định lượng AMB-Fubinaca trong Nhóm cần sa tổng hợp, còn được gọi là “cỏ cần sa tổng hợp dạng cỏ Mỹ bằng phương pháp sắc Mỹ” là nhóm ma túy được phát hiện và giám ký khí ghép đầu dò ion hóa ngọn lửa(GC-FID). Đối định bởi các cơ quan chức năng tại Việt Nam và tượng và phương pháp nghiên cứu: Mẫu cần sa các chất này xuất hiện ngày càng nhiều từ cuối tổng hợp dạng cỏ Mỹ được thu thập từ các vụ án tại năm 2016 đến đầu năm 2019. Trong cỏ Mỹ, có Việt Nam từ năm 2016 đến 2018, được sử dụng làm mẫu thử trong việc thẩm định quy trình định lượng nhiều chất ma túy rất nguy hiểm, khi sử dụng AMB-Fubinaca bằng phương pháp GC-FID theo hướng gây mất khả năng kiểm soát, làm phát sinh các dẫn của AOAC. Kết quả: Xây dựng được quy trình hành vi vi phạm pháp luật khác (hình sự, cướp phân tích AMB-Fubinaca đảm bảo tính tin cậy, độ đặc giật..), điển hình như chất AMB-Fubinaca nằm hiệu, độ chính xác và độ đúng cao, có thể ứng dụng trong danh mục các chất ma túy ban hành kèm trong việc định lượng các mẫu cỏ Mỹ với giới hạn phát theo nghị định số 73/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng hiện là1,5 µg/mL. Kết luận: Quy trình định lượng AMB-Fubinaca trong cỏ Mỹ đạt tất cả các yêu cầu theo 5 năm 2018 của chính phủ [4]. Tuy nhiên, hiện hướng dẫn AOAC góp phần định hướng cho việc xây nay, tại Việt Nam, chất AMB-Fubinaca này chưa dựng phương pháp phân tích các chất ma túy trong được triển khai nghiên cứu cụ thể về quy trình nhóm cần sa tổng hợp để hỗ trợ cho công tác xử lý tội phân tích, định lượng trong các mẫu cỏ Mỹ thu phạm của các cơ quan chức năng. thập từ các vụ án nên gây khó khăn cho công Từ khóa: Cần sa tổng hợp, AMB-Fubinaca, GC-FID. tác xử lý vi phạm cũng như đáp ứng các yêu cầu SUMMARY điều tra, truy tố, xét xử. DETERMINATION OF AMB-FUBINACA IN Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy phương SYNTHETIC CANNABINOIDS BY GAS pháp sắc ký khí và sắc ký lỏng ghép với đầu dò CHROMATOGRAPHY WITH FLAME- phổ khối (GC-MS và LC-MS) là hai phương pháp IONIZATION DETECTION thường được sử dụng để phát hiện AMB- Backgrounds:Synthetic cannabinoids are Fubinaca[2] [3] [5]. Tuy nhiên, phương pháp sắc ký currently the largest group of new psychoactive khối phổ có điều kiện xây dựng quy trình phân substances andone of the most recent synthetic cannabinoids that have appeared in Vietnam is AMB- tích khá khó khăn, phức tạp và nhiều địa phương Fubinaca. Objectives: A gas chromatography with chưa được trang bị đầy đủ. Trong khi đó, yêu flame ionization detector (GC-FID) method was cầu cấp thiết đặt ra hiện nay là cần có một quy developed and validated for determination of AMB- trình định lượng nhanh, chính xác AMB-Fubinaca Fubinaca in synthetic cannabinoid. Methods: trong mẫu cỏ Mỹnhằm phục vụ cho công tác Chromatography separation was achieved on diphenyl điều tra xử lý vi phạm. Phương pháp sắc ký khí dimethyl polysiloxane GC column (30 m×0.32 mm×0.25 µm) with a total run time of 10 minutes. ghép với đầu dò ion hóa ngọn lửa(GC-FID) được Results: The method was validated in terms of lựa chọn để thay thế cho đầu dò khối phổ do specificity, linearity, precision, accuracy and phương pháp GC-FID này tạo thuận lợi hơn cho sensitivity. The limits of detection and quantification công tác xây dựng và thẩm định quy trình, mang for AMB-Fubinaca were 1.5μg/mL and 4.5μg/mL, tính khả thi trong tình hình thực tiễn trang bị ở respectively. Conclusions: Tested with 30 samples, the validated method proved simple, sensitive, các phòng thí nghiệm giám định ma túy hiện accurate and practically useful for determination of nay. Xuất phát từ các lý do trên, nghiên cứu này được thực hiện tại Phân Viện Khoa học Hình sự TP. HCM nhằm xây dựng quy trình định lượng *Phân viện Khoa học hình sự TP HCM AMB-Fubinaca trong mẫu cần sa tổng hợp bằng **Trường Đại học Y Dược TP HCM phương pháp GC-FID và thẩm định phương pháp Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Anh Tuấn; phân tích theo hướng dẫn của AOAC[1]. Email: huynhtuan9000@gmail.com Ngày nhận bài: 25/7/2019 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ngày phản biện khoa học: 15/8/2019 1. Hóa chất. Chất chuẩn AMB-Fubinaca Ngày duyệt bài: 5/9/2019 40
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2019 98,34% được phân lập tại phòng thí nghiệm từ nhỏ thành bột mịn khi định lượng. các mẫu cỏ Mỹ và được xác định độ tinh khiết tại 4. Phương pháp nghiên cứu Viện kiểm nghiệm thuốc TP. Hồ Chí Minh. Chất Khảo sát quy trình xử lý mẫu. Khi tiến chuẩn procain 99,70% từ Viện kiểm nghiệm hành xây dựng phương pháp, cần khảo sát quy thuốc TP. Hồ Chí Minh, số lô QT125040518. Hóa trình xử lý mẫu để chiết kiệt AMB- Fubinaca nhằm chất và dung môi: methanol từ công ty định lượng được chính xác lượng AMB-Fubinaca J.T.Baker, các hóa chất khác đạt tiêu chuẩn chất có trong mẫu cỏ Mỹ. Vì thế, tiến hành khảo sát lượng phân tích. theo thứ tự: thể tích dung môi pha mẫu, nhiệt độ 2. Thiết bị. Máy Sắc ký khí ghép đầu dò ion chiết, thời gian chiết mẫu và số lần chiết để tối ưu hóa ngọn lửa của công ty SCION, số ModelGC- hóa điều kiện chiết cho AMB-Fubinaca. Tiến hành 456. Máy siêu âm Model: Elma S 30H ,Máy lắc khảo sát theo thứ tự như bảng 1. Vortex Model: IKA MS 3 basic. 3. Đối tượng nghiên cứu Nguồn gốc: Mẫu “cỏ Mỹ” thu thập từ các vụ án tại Việt Namtừ năm 2016 đến 2018. Mô tả: Mẫu “cỏ Mỹ” (Hình 1) được đóng gói dưới dạng các gói thực vật khô, cắt nhỏ, tẩm mùi thơm đặc trưng, nhưng thực chất “cỏ Mỹ” là hỗn hợp cây cỏ được tẩm ướp hoạt chất ma túy cần sa tổng hợp. Đặc biệt, phát hiện các mẫu cỏ Mỹ có chứa AMB-Fubinaca xuất hiện ngày càng Hình 1. Mẫu tang vật thu được ở dạng cỏ Mỹ nhiều trong các vụ án tại Việt Nam. Các mẫu được sấy khô ở nhiệt độ 50oC, rồi được nghiền Bảng 1. Khảo sát quy trình xử lý mẫu Thông số khảo sát Điều kiện khảo sát Điều kiện cố định Thể tích dung môi 5 ml; 10 ml; 20 ml 40oC; 10 phút; 1 lần chiết Nhiệt độ chiết 40oC; 50oC; 60oC 10 ml; 10 phút; 1 lần chiết Thời gian chiết 10 phút; 15 phút; 20 phút 10 ml; 50oC; 1 lần chiết Số lần chiết 1 lần; 2 lần; 3 lần 10 ml; 50oC; 10 phút Quy trình xử lý mẫu thử: Cân chính xác định mức 20mL, hòa tan và bổ sung vừa đủ khoảng 100 mg bột cỏ Mỹ cho vào ống nghiệm, bằng methanol. thêm methanol, lắc với máy vortex 5 phút, sau Mẫu chuẩn: Lấy chính xác 3 mL chuẩn gốc đó tiến hành chiết có hỗ trợ siêu âm, lọc, thêm AMB-Fubinaca 1000 µg/mL và 1 mL chuẩn gốc nội chuẩn procain. Lọc qua màng lọc 0,45µm, procain 2000 µg/mL cho vào bình định mức 10 được dung dịch mẫu thử. Tiến hành khảo sát thể mL, bổ sung vừa đủ bằng methanol. Lọc qua tích dung môi, thời gian chiết, nhiệt độ và số lần màng lọc 0,45 µm được dung dịch mẫu chuẩn chiết sao cho lượng AMB-Fubinaca chiết được là AMB-Fubinaca 300 µg/mL và procain 200 µg/mL. cao nhất. Đánh giá quy trình xử lý mẫu bằng Mẫu thử: tiến hành xử lý mẫu theo quy trình phương pháp thêm chuẩn, đánh giá hiệu suất đã khảo sát, lọc qua màng lọc 0,45 µm trước khi chiết, độ thu hồi của phương pháp. tiêm vào hệ thống sắc ký. Khảo sát điều kiện sắc ký. Sau khi xử lý Thẩm định và ứng dụng quy trình định mẫu, tiến hành khảo sát điều kiện sắc ký: tốc độ lượng. Sau khi khảo sát điều kiện sắc ký, tiếp tục dòng khí mang, tỉ lệ chia dòng, chương trình tiến hành thẩm định phương pháp theo hướng dẫn nhiệt độ của quy trình định lượng AMB-Fubinaca của AOAC [1] bao gồm khảo sát tính phù hợp hệ trên hệ thống sắc ký khí để tìm được điều kiện thống, khoảng tuyến tính, giới hạn phát hiện, giới sắc ký tối ưu thỏa mãn pic AMB-Fubinaca tách hạn định lượng, độ chính xác và độ đúng. Quy hoàn toàn với các pic khác với Rs lớn hơn 1,5 và trình sau khi thẩm định được ứng dụng để định As nằm trong khoảng 0,8-1,5. lượng AMB-Fubinaca trong 30 mẫu cỏ Mỹ thu thập Chuẩn gốcAMB-Fubinaca 1000 µg/mL: Cân từ các vụ án từ năm 2016 đến năm 2018. chính xác khoảng 20 mg AMB-Fubinaca chuẩn vào trong bình định mức 20 mL, hòa tan và bổ III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU sung vừa đủ bằng methanol. 1. Kết quả quy trình xử lý mẫu. Các điều Chuẩn gốc procain 2000 µg/mL: Cân chính kiện xử lý mẫu được khảo sát có thứ tự như xác khoảng 40mg procain chuẩn vào trong bình bảng 1 gồm: thể tích dung môi, nhiệt độ chiết, 41
  3. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2019 thời gian chiết và số lần chiết. Kết quả tối ưu hóa kiện chiết tối ưu lần lượt là: thể tích dung môi là quy trình được trình bày ở hình 2. Dựa vào thông 10mL, nhiệt độ chiết 50oC, thời gian chiết 15 số diện tích pic AMB-Fubinaca để lựa chọn điều phút và số lần chiết lặp lại là 2. Hình 2. Kết quả tối ưu hóa quy trình xử lý mẫu Kết quả khảo sát hiệu suất chiết AMB-Fubinaca trong mẫu cỏ Mỹ được thể hiện trong bảng 2. Từ bảng 2, nhận thấy hiệu suất chiết AMB-Fubinaca nằm trong khoảng 90 – 107 % với giá trị RSD% 2000. Quy trình định lượng đạt tính phù hợp hệ thống. 42
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2019 Bảng 3. Kết quả tính phù hợp hệ thống Thông số tR(phút) S(µV.min) N k’ Rs As TB 6,47 4481 163898 6,27 54,89 0,91 AMB – Fub. RSD% 0,10 0,86 2,81 0,1 1,28 0,01 Mẫu TB 3,54 2387 108398 2,98 54,89 0,99 Procain chuẩn RSD% 0,12 1,20 2,45 1,28 1,28 1,28 Tỉ lệ diện tích của AMB Trung bình 1,88 – Fub. và nội chuần RSD% 0,93 TB 6,55 4557 157494 6,25 53,73 0,90 AMB – Fub. RSD% 0,06 0,78 1,67 0,20 0,67 0,45 Mẫu TB 3,59 2005 104011 2,81 54,42 0,99 Procain thử RSD% 0,11 2,18 2,72 1,05 1,12 1,48 Tỉ lệ diện tích của AMB Trung bình 2,27 – Fub. và nội chuần RSD% 0,95 Tính đặc hiệu: Kết quả hình 3 cho thấy trên sắc ký đồ dung môi pha mẫu và khí mang, không xuất hiện pic có thời gian lưu tương ứng với pic AMB-Fubinaca trên sắc ký đồ mẫu chuẩn. Trên sắc ký đồ mẫu thử, xuất hiện pic có thời gian lưu tương ứng với pic AMB-Fubinaca trên mẫu chuẩn, pic AMB- Fubinaca tách hoàn toàn với các pic khác. Trong mẫu thử thêm chuẩn, pic AMB-Fubinaca có sự tăng lên về diện tích đỉnh so với mẫu thử. Vậy, quy trình định lượng có tính đặc hiệu. Hình 4. Sắc ký đồ tính đặc hiệu của quy trình định lượng (1.Khí mang; 2.Dung môi pha mẫu; 3. Mẫu chuẩn; 4. Mẫu thử; 5. Mẫu thử thêm chuẩn) Tính tuyến tính: xây dựng đường biểu diễn Độ chính xác và độ đúng: Kết quả bảng 4 cho sự phụ thuộc của nồng độAMB-Fubinaca theo tỉ thấy giá trị RSD% của hàm lượng nhỏ hơn3,7%. lệ chuẩn AMB-Fubinaca trên nội chuẩn procain. Ở ba tỷ lệ thêm chuẩn 80%, 100% và 120% có Giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng: xác định tỷ lệ phục hồi trong khoảng 90 – 107% và LOD, LOQ dựa vào tỉ lệ S/N. Kết quả thu được RSD% nhỏ hơn 3,7%. Quy trình định lượng đạt như bảng 4. độ chính xác và độ đúng theo AOAC. Bảng 4. Kết quả thẩm định tính tuyến tính, độ chính xác và độ đúng Phương trình tuyến tính: y = 0,0059x; Khoảng tuyến tính: 4,5 – 900 µg/mL; R2 = 0,9994 Giới hạn phát hiện LOD = 1,5 µg/mL; Giới hạn định lượng LOQ = 4,5 µg/mL Trung bình 0,48% Độ lặp lại (n = 6) RSD% 1,63% Trung bình 0,48% Độ chính xác liên ngày (n = 18) RSD% 0,79% 43
  5. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2019 % Chuẩn thêm vào 80% 100% 120% Độ đúng Tỷ lệ phục hồi 94,09% 97,25% 97,07% RSD% 1,04% 0,78% 0,81% Ứng dụng quy trình định lượng: Quy trình được ứng dụng để định lượng AMB-Fubinaca trong 30mẫu cỏ Mỹ thu thập từ các vụ án vào năm 2016, 2017, 2018 (mỗi năm 10 mẫu) cho kết quả như bảng 5. Kết quả bảng 5 cho thấy trong 30 mẫu có 06 mẫu không phát hiện AMB-Fubinaca và 24 mẫu có chứa AMB-Fubinaca nằm trong khoảng tuyến tính của phương pháp, 24 mẫu này có hàm lượng từ 0,30 đến 6,00 mg tính trên 100 mg cỏ Mỹ. Bảng 5. Kết quả hàm lượng AMB-Fubinaca Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Nồng độ Hàm lượng Nồng độ Hàm lượng Nồng độ Hàm lượng Mẫu Mẫu Mẫu (µg/mL) (mg/100mg) (µg/mL) (mg/100mg) (µg/mL) (mg/100mg) A1 391,10 3,91 B1 432,10 4,32 C1 421,25 4,21 A2 267,26 2,67 B2 134,20 1,34 C2 600,40 6,00 A3 427,11 4,27 B3 474,28 4,74 C3 118,10 1,18 A4 293,20 2,93 B4 443,12 4,43 C4 62,30 0,62 A5 – B5 537,15 5,37 C5 30,23 0,30 A6 – B6 81,61 0,81 C6 292,01 2,92 A7 – B7 275,22 2,75 C7 62,40 0,62 A8 245,30 2,45 B8 326,00 3,26 C8 62,72 0,62 A9 304,11 3,04 B9 – C9 – A10 – B10 552,76 5,52 C10 392,24 3,92 Chú thích: (–) Không phát hiện IV. BÀN LUẬN thử, có thể thấy thành phần chiết được chủ yếu 1. Quy trình xử lý mẫu. Khi khảo sát quy trong mẫu thử có tín hiệu trên đầu dò FID là trình xử lý mẫu, methanol được lựa chọn là dung AMB-Fubinaca. Ngoài ra, còn có các pic khác có môi chiết mẫu do methanol là dung môi vạn tín hiệu xuất hiện trước pic AMB-Fubinaca có thời năng, có khả năng hòa tan lượng AMB-Fubinaca gian lưu từ 5 đến 5,8 phút, các pic này tách nhiều nhất có trong các mẫu cỏ Mỹ. Nhằm nâng hoàn toàn với pic AMB-Fubinaca. Các mẫu cỏ Mỹ cao hiệu suất chiết, chúng tôi khảo sát phương thực chất là cây cỏ được tẩm ướp AMB-Fubinaca, pháp chiết hỗ trợ siêu âm, đồng thời khảo sát thực nghiệm cho thấy đầu dò FID phát hiện các yếu tố về thể tích dung môi, nhiệt độ chiết, được tín hiệu AMB-Fubinaca tách hoàn toàn các số lần chiết để độ thu hồi AMB-Fubinaca đạt pic khác nên đảm bảo được tính đặc hiệu cho được là cao nhất. Yếu tố nhiệt độ có ảnh hưởng phương pháp. lớn đến hiệu suất chiết AMB-Fubinaca: Ở nhiệt Kết quả thẩm định quy trình định lượng còn độ 50oC, lượng AMB-Fubinaca chiết được nhiều cho thấy AMB-Fubinaca có khoảng tuyến tính nhất do tăng nhiệt độ giúp làm tăng tính tan của rộng từ 4,5 – 900 µg/mL, đạt về độ đúng và độ AMB-Fubinaca. Tuy nhiên, khi tăng nhiệt độ đến chính xác nên đảm bảo độ tin cậy cao khi định 60oC, diện tích pic AMB-Fubinaca bị giảm, do ở lượng AMB-Fubinaca có trong các mẫu cỏ Mỹ nhiệt độ này AMB-Fubinaca kém bền, bị phân thực tế. Giá trị LOD và LOQ thấp lần lượt là 1,5 hủy một phần. Vì thế, lựa chọn nhiệt độ 50oC là µg/mL và 4,5 µg/mL, vì thế, quy trình đảm bảo nhiệt độ tối ưu cho quy trình chiết. Từ kết quả độ nhạy tốt cho phương pháp, phát hiện và định khảo sát, diện tích pic AMB-Fubinaca tăng không lượng đượcAMB-Fubinaca khi xuất hiện với lượng đáng kể khi so sánh giữa lượng dung môi 10 mL thấp trong các mẫu cỏ Mỹ. Kết quả thẩm định và 20 mL, giữa thời gian chiết 15 phút và 20 cũng cho thấy quy trình đạt tất cả các yêu cầu phút, giữa chiết 2 lần và 3 lần; hàm lượng AMB- theo hướng dẫn của AOAC, đảm bảo độ tin cậy, Fubinaca chênh lệch giữa kết quả 3 lần chiết so độ chọn lọc, độ đúng và chính xác cao để ứng với 2 lần chiết nhỏ hơn 1% (0,42%). Vì thế, lựa dụng trong việc định lượng AMB-Fubinaca từ các chọn điều kiện chiết tối ưu là 10 mL dung môi mẫu cỏ Mỹ thực tế từ các vụ án. methanol trong 15 phút, ở nhiệt độ 50oC, chiết 2 Thực nghiệm khi định lượng 30 mẫu cỏ Mỹ lần để tiết kiệm dung môi, tiết kiệm thời gian và trong các vụ án từ năm 2016 đến 2018 cho thấy công sức khi tiến hành xử lý mẫu. hàm lượng trung bình của AMB-Fubinaca khoảng 2. Quy trình định lượng. Từ sắc ký đồ mẫu 3,0 mg tính trên 100 mg cỏ Mỹ với khoảng tin cậy là 2,37 – 3,65 mg (độ tin cậy 95%). 44
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2019 V. KẾT LUẬN 1. AOAC International (2016), “Guidelines for Standard Method Performance Requirements”, pp. 1-18. Quy trình định lượng AMB-Fubinaca trong cỏ 2. Brian Waters, Natsuki Ikematsu (2016), “GC- Mỹ bằng phương pháp GC-FID đã được xây dựng PCI-MS/MS and LC-ESI-MS/MS databases for the và thẩm định đạt tất cả các yêu cầu theo hướng detection of 104 psychotropic compounds (synthetic cannabinoids, synthetic cathinones phenethylamine dẫn AOAC với quy trình xử lý mẫu đơn giản bằng derivatives)”, Legal Medicine, 20, pp. 1-7. phương pháp chiết hỗ trợ siêu âm. Hàm lượng 3. Duo-qi Xu, Wen-fang Zhang (2019), “Analysis of trung bình của AMB-Fubinaca trong cỏ Mỹ từ các AMB-FUBINACA Biotransformation Pathways in vụ án năm 2016 đến năm 2018 là 3 mg trong Human Liver Microsome and Zebrafish Systems by Liquid Chromatography-High Resolution Mass 100 mg cỏ Mỹ. Quy trình định lượng này góp Spectrometry”, Frontiers in Chemistry, 7 (240), pp. 1-9. phần định hướngcho việcxây dựng phương pháp 4. Nghị định quy định các danh mục chất ma túy phân tíchcác chất ma túy trong nhóm cần sa và tiền chất, 73/2018/NĐ-CP, ngày 15 tháng 5 tổng hợp để hỗ trợ cho công tác xử lý tội phạm năm 2018. 5. Per Ole M. Gundersen, Olav Spigset (2018), của cơ quan chức năng. Screening, quantification, andconfirmation of synthetic cannabinoid metabolites in urine by UHPLC– TÀI LIỆU THAM KHẢO QTOF–MS, Drug Testing and Analysis, pp. 1-17. TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ CHẾ ĐỘ NUÔI DƯỠNG NGƯỜI BỆNH PHẪU THUẬT ỐNG TIÊU HÓA TẠI KHOA NGOẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2016 Trần Hiếu Học*, Phạm Văn Phú**, Nguyễn Duy Hiếu***, Trần Quế Sơn** TÓM TẮT đường tĩnh mạch. Ngày thứ nhất bệnh nhân được nuôi dưỡng hoàn toàn qua đường truyền tĩnh mạch và 11 Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng người ngày tiếp theo, tổng năng lượng chỉ đạt 50-60% so bệnh trước phẫu thuật ống tiêu hóa. Mô tả chế độ với nhu cầu khuyến nghị, năng lượng nuôi đường nuôi dưỡng người bệnh trước và 7 ngày sau phẫu miệng cũng rất thấp (cao nhất chỉ được 382,7 ± 281,5 thuật ống tiêu hóa tại khoa Ngoại, Bệnh viện Bạch Mai Kcal). Toàn bộ chất khoáng và vitamin chỉ được cung năm 2016. Đối tượng và Phương pháp nghiên cấp qua đường miệng. Kết luận: Suy dinh dưỡng vẫn cứu: Điều tra mô tả cắt ngang 124 bệnh nhân phẫu chiếm tỷ lệ khá cao ở người bệnh phẫu thuật ống tiêu thuật ống tiêu hóa tại khoa Ngoại, Bệnh viện Bạch Mai hóa, giá trị dinh dưỡng trước và sau phẫu thuật chưa năm 2016. Các đối tượng nghiên cứu được đo chiều đáp ứng được so với nhu cầu khuyến nghị. cao, cân trọng lượng cơ thể, phân loại tình trạng dinh Từ khóa: Dinh dưỡng, phẫu thuật, bệnh lý ống dưỡng trước phẫu thuật theo tổ chức y tế thế giới dựa tiêu hóa vào chỉ số khối cơ thể (BMI), đánh giá nguy cơ dinh dưỡng theo công cụ đánh giá toàn diện chủ quan SUMMARY (SGA – Subjective Global Assessment) và mô tả chế độ nuôi dưỡng bằng hỏi ghi khẩu phần 24h qua. Kết NUTRITIONAL SITUATION AND NURTURING quả: Tình trạng thiếu năng lượng trường diễn (BMI < REGIME OF PATIENTS OPERATED FOR 18,5) là 24,2%. Tỷ lệ nguy cơ SDD theo đánh giá SGA GASTROINTESTINAL DISEASES AT SURGICAL là 71% trong đó mức độ nhẹ đến vừa là 62,1% nguy DEPARTMENT, BACH MAI HOSPITAL IN 2016 cơ SDD mức độ nặng là 8,9%. Albumin thấp (< 35g/l) Objectifs: Evaluate the nutritional situation of the là 45%, thiếu máu Hb < 120g/l là 36,3%, trong đó Hb preoperative patients of gastrointestinal diseases and < 90g/l là 11,3%. Giá trị dinh dưỡng trung bình thực describe the nurturing regime pre- and postoperative tế trước phẫu thuật là 1166,0 ± 585,6 Kcal. Bệnh at surgery, Bachmai hospital. Patients and nhân sau phẫu thuật được nuôi dưỡng kết hợp giữa methode: Descriptive cross-sectional study on 124 truyền tĩnh mạch với đường miệng chiếm 91,9%, có patients operated for gastrointestinal diseases in 2016. 8,1% bệnh nhân được nuôi dưỡng hoàn toàn theo The objects were defined in weight, height, clasification of preoperative nutritional status *Bệnh viện Bạch Mai according to the world health organization based on **Trường Đại học Y Hà Nội on body mass index (BMI), subjective global ***Bệnh viện Việt Đức assessment (SGA) and describe the nurturing regime Chịu trách nhiệm chính: Trần Hiếu Học pre- and postoperative by interviewing diets in 24 Email: hieuhoc1305@gmail.com hours. Results: The chronic energy deficiency (CED) Ngày nhận bài: 19/7/2019 was 24,2%. The risk of malnutrition according to SGA Ngày phản biện khoa học: 12/8/2019 was 71% (SGA-C was 8,9%), anemia (Hb
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2