
ĐỊNH LƢỢNG EVEROLIMUS MÁU
I.NGUYÊN LÝ
Everolimus là một dẫn xuất của sirolimus được tổng hợp bởi sự khử nhóm 2-
hydroxyethyl ở nguyên tử carbon ở vị trí 40 của sirolimus. Thuốc này có nhiều ứng
dụng lâm sàng, điển hình nhất là trong ghép tạng, ung thư và tim mạch. Đã có chứng
minh việc thay thế sớm các chất ức chế calcineurin như cyclosporin với một phác đồ
sử dụng everolimus có thể cải thiện kết quả lâu dài ở người bệnh ghép thận.
Khoảng 75% everolimus trong tuần hoàn gắn với tế bào hồng cầu và gần 75%
của phần còn lại gắn với protein huyết tương. Thời gian bán thải ở người bệnh ghép
thận là 18-35 giờ, ở người bệnh ghép gan thời gian bán thải kéo dài hơn một chút
vào khoảng 35- 40 giờ.
Nồng độ everolimus trong máu ở người bệnh ghép tạng đặc có mối liên quan
với hiệu quả điều trị và tần xuất của tác dụng phụ. Do khoảng trị liệu của thuốc hẹp,
tương tác dược động học của thuốc đáng kể và sự khác nhau nhiều giữa từng người
bệnh, nên việc theo dõi nồng độ trong trị liệu của everolimus trong máu toàn phần
được khuyến cáo ở tất cả các người bệnh ghép tạng đặc, giúp cải thiện hiệu quả điều
trị.
Everolimus được định lượng bằng phương pháp miễn dịch cạnh tranh sử dụng
công nghệ điện hóa phát quang. Trước khi thực hiện định lượng tự động trên máy,
cần tiến hành bước tiền xử lý mẫu bằng tay,
II.CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện:
Người thực hiện kỹ thuật cần có trình độ phù hợp.
2.Phƣơng tiện, hóa chất:
- Máy móc: Cobas e601, e602, e170 và một số máy miễn dịch khác…
- Máy ly tâm
- Tủ lạnh
- Dụng cụ lấy máu: Bông cồn, bơm tiêm, ống đựng máu, găng tay
- Hóa chất: Hóa chất định lượng Everolimus, chất chuẩn, chất kiểm tra chất
lượng Everolimus.
3.Ngƣời bệnh:
Người bệnh, người nhà người bệnh cần được giải thích về mục đích của việc
lấy máu để làm xét nghiệm.
4.Phiếu xét nghiệm:
- Phiếu xét nghiệm theo đúng quy định của Bộ Y tế và bệnh viện
- Trên phiếu xét nghiệm cần ghi đầy đủ thông tin của người bệnh: họ và tên,
tuổi, giới tính, số giường, khoa phòng, chẩn đoán, xét nghiệm cần làm.