
207
73. ĐỊNH LƢỢNG GH
(Growth Hormon)
I. NGUYÊN LÝ
- Phương pháp ELISA có rất nhiều dạng mà đặc điểm chung là đều dựa trên sự
kết hợp đặc hiệu giữa kháng nguyên và kháng thể, trong đó kháng thể được gắn
với enzyme.
- Xét nghiệm DRG HGH ELISA là loại xét nghiệm dựa trên nguyên lý của Kỹ
thuật xét nghiệm hấp thụ miễn dịch liên kết với enzyme ở pha rắn (đáy giếng).
- Xét nghiệm này sử dụng một loại kháng thể anti-HGH ở cừu (còn gọi là kháng
thể bắt) cho pha rắn cố định (đáy giếng) và một loại kháng thể thứ 2 là kháng
thể đơn dòng anti-HGH ở chuột (còn gọi là kháng thể phát hiện), kháng thể này
được gắn kết với enzyme horseradish peroxidase. Mẫu xét nghiệm này cho
phép phản ứng đồng thời với 2 loại kháng thể, kết quả là những phân tử HGH
bị kẹp thành miếng sandwich giữa pha rắn và những kháng thể gắn kết với
enzyme.
- Sau khi ủ 45 phút ở nhiệt độ phòng, các giếng được rửa bằng nước nhằm loại
bỏ những kháng thể dính không chuyên biệt. Dung dịch TMB được cho thêm
vào và ủ khoảng 20 phút, kết quả hỗn hợp có màu xanh dương. Tuy nhiên, hỗn
hợp này sẽ chuyển sang màu vàng khi cho HCl 1N vào, và được đo tại bước
sóng 450 nm. Nồng độ của HGH tỷ lệ với cường độ màu của mẫu xét nghiệm.
II. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện: người thực hiện xét nghiệm có trình độ phù hợp.
2. Phƣơng tiện, hóa chất
2.1. Hóa chất và thuốc thử trong bộ Kit của nhà cung cấp
Giếng chứa kháng thể
(1 đĩa, 96 giếng)
Đáy giếng có chứa kháng thể cừu anti-HGH
Thuốc thử gắn kết enzyme
(13 ml)
Thuốc thử có chứa kháng thể đơn dòng anti-
HGH ở chuột gắn kết với enzyme horseradish
peroxidase.
Bộ mẫu chuẩn tham chiếu
(1 ml/lọ)
Chứa 0, 2.5, 5.5, 10, 25 và 50 ng/ml hormone
tăng trưởng ở người.
Thuốc thử TMB
(1chai, 11 ml)
Chứa 3, 3’, 5, 5’ Tetramethylbenzidine
(TMB) được ổn định trong dung dịch đệm.
Dung dịch ngừng phản ứng
(1N HCl) (1 chai, 11 ml)
Chứa acid hydrochloric đã pha loãng