intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Định lượng Pro-GRP (Pro-Gastrin Releasing Peptid), định lượng CA 72-4 (Cancer antigen 72-4)

Chia sẻ: Nhậm Ngạn Đông | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu "Định lượng Pro-GRP (Pro-Gastrin Releasing Peptid), định lượng CA 72-4 (Cancer antigen 72-4)" nhằm cung cấp cho học viên những nội dung về đại cương, chỉ định xét nghiệm, giá trị bình thường, thực hiện quy cách lấy mẫu và thực hành xét nghiệm chung, chuẩn bị mẫu máu cho xét nghiệm, độ nhạy và độ đặc hiệu, thời gian bán hủy. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Định lượng Pro-GRP (Pro-Gastrin Releasing Peptid), định lượng CA 72-4 (Cancer antigen 72-4)

  1. ĐỊNH LƢỢNG PRO-GRP (Pro-Gastrin Releasing Peptid) I. ĐẠI CƢƠNG Pro-GRP là tiền thân của Gastrin Releasing Peptide (GRP), GRP là một loại hormone - tiết ra từ các tế bào thần kinh nội tiết gồm 27 axit amin có mặt trong các sợi thần kinh, não, các tế bào nội tiết thần kinh trong biểu mô cuống phổi. - Chức năng sinh lý của GRP là kích thích sản xuất gastrin ở cơ quan tiêu hóa người, kích thích phát triển cơ quan hô hấp. GRP trong cơ thể có đặc điểm là thoái hóa rất nhanh. Do đó, người ta phát triển xét nghiệm Pro-GRP có tính ổn định cao hơn và định lượng dễ dàng hơn. - Pro-GRP được giải phóng chủ yếu trong ung thư phổi tế bào nhỏ (SCLC) do đó có tính đặc hiệu cơ quan cao. - Pro-GRP cũng tăng trong một số bệnh lành tính: Các bệnh dạ dày, ruột lành tính: 95 pg/mL, các bệnh tiết niệu lành tính: 103 pg/mL. II. CHỈ ĐỊNH XÉT NGHIỆM - Chẩn đoán ung thư phổi đặc biệt ung thư phổi tế bào nhỏ (SCLC). Hỗ trợ chẩn đoán phân biệt NSCLC và SCLC, Pro-GRP có khả năng vượt trội so với các chỉ số sinh học khác trong chẩn đoán phân biệt NSCLC và SCLC. - Theo d i hiệu quả của quá trình điều trị hóa chất bệnh SCLC. - Phát hiện bệnh SCLC tái phát. III. GIÁ TRỊ BÌNH THƢỜNG:
  2. 2.1. Lấy máu tĩnh mạch và chuẩn bị chạy mẫu xét nghiệm - Lấy máu bằng tuýp lấy mẫu máu chuyên dụng. - Lấy máu bằng bơm kim tiêm thông dụng: Garo tĩnh mạch cần lấy máu (tĩnh mạch khu u tay), sát trùng cồn, dùng bơm kim tiêm để lấy máu, bỏ kim tiêm ra bơm máu từ từ vào thành ống nghiệm, đậy nắp và lắc nhẹ để trộn đều chất chống đông. - Chú ý: Chỉ thắt dây garo ngay trước khi lấy máu và bỏ dây garo khi hút máu để tránh bị ứ máu, làm thay đổi các thành phần và tính chất lý hóa của máu. - Các tuýp máu được mã hóa hoặc ghi số thứ tự, họ tên đầy đủ. - Quay ly tâm với tốc độ 3000 - 4000 vòng/1 phút/ trong 4-6 phút. 2.2. Thực hiện xét nghiệm và đọc kết quả xét nghiệm - Yêu cầu: Tất cả các xét nghiệm đều phải được cài đặt, cal (calibration) và chạy QC (quality control) trước khi chạy xét nghiệm. - Đặt tuýp máu nguyên thủy đã ly tâm vào rack đựng mẫu rồi đưa vào máy. Hoặc nếu cần có thể chắt huyết tương vào sample cup rồi đưa vào máy chạy xét nghiệm. - Kiểm tra lại kết quả QC, kiểm tra và in kết quả xét nghiệm của người bệnh. Ghi lại kết quả vào sổ lưu kết quả hoặc lưu vào đĩa. - Với các kết quả quá cao cần được pha loãng trên máy để có kết quả chính xác. V. CHUẨN BỊ MẪU MÁU CHO XÉT NGHIỆM PRO-GRP - Sử dụng máu được chống đông bằng: EDTA, Na-Heparin, Li-Heparin để định lượng Pro-GRP (nồng độ Pro-GRP ở huyết tương ổn định hơn ở huyết thanh) - Các mẫu huyết tương phải được xét nghiệm Pro-GRP ngay sau khi ly tâm hoặc chậm nhất trong vòng 3 h, không sử dụng huyết thanh để ở nhiệt độ phòng quá 3 h để xét nghiệm Pro-GRP. Ở nhiệt độ - 150C có thể bảo quản mẫu được 7 ngày. VI. ĐỘ NHẠY VÀ ĐỘ ĐẶC HIỆU - Pro - GRP có độ nhạy 72-77 ; độ đặc hiệu: 90-96 trong chẩn đoán SCLC. - Với chức năng thận bình thường nồng độ Pro-GRP huyết thanh ở mức 150 pg/mL, độ đặc hiệu trong chẩn đoán SCLC là 100 . Pro-GRP tăng ở mức > 300 pg/mL chỉ tìm thấy ở người bệnh SCLC. VII. THỜI GIAN BÁN HUỶ: Chưa xác định 588
  3. ĐỊNH LƢỢNG CA 72-4 (Cancer antigen 72-4) I. ĐẠI CƢƠNG CA 72-4 (Cancer Antigen 72-4) là một loại glycoprotein liên quan với khối u, được tìm thấy trong ung thư biểu mô tuyến đường tiêu hóa, buồng trứng, thực quản, phế quản và vú. II. CHỈ ĐỊNH - Chẩn đoán ung thư dạ dày, theo d i sau điều trị và phát hiện sớm tái phát. - Chẩn đoán ung thư buồng trứng, phối hợp với CA 125 làm tăng độ nhạy trong chẩn đoán, theo d i điều trị và kiểm soát tái phát ung thư buồng trứng. - Chẩn đoán ung thư đại trực tràng, phối hợp với CEA tăng độ nhậy trong chẩn đoán và kiểm soát tái phát ung thư trực tràng, mức độ tăng của CA 72-4 có liên quan với giai đoạn Dukes. Khác với các marker khác, CA 72-4 tăng cao trong các bệnh viêm nhiễm lành tính: viêm dạ dày, đại trực tràng, bệnh phụ khoa… III. GIÁ TRỊ BÌNH THƢỜNG: ≤7 U/mL (kit thử Roche). IV. THỰC HIỆN QUY CÁCH LẤY MẪU VÀ THỰC HÀNH XÉT NGHIỆM CHUNG 1. Dụng cụ - hóa chất và hệ thống máy phân tích - Tuýp lấy máu chống đông, giá đựng tuýp - Dụng cụ lấy mẫu máu chuyên dụng hoặc bơm kim tiêm thông thường, bông cồn, dây garo, bàn lấy máu, gối kê tay. - Hộp hủy kim. - Máy ly tâm, tủ lạnh chuyên dụng bảo quản hóa chất. - Hệ thống máy miễn dịch tự động: ARCHITEC, COBAS… - Hóa chất: kit thử, dung dịch calibration (chuẩn) và dung dịch QC (quality control- kiểm tra chất lượng). 2. Cách lấy mẫu và thực hiện xét nghiệm 2.1. Lấy máu tĩnh mạch và chuẩn bị chạy mẫu xét nghiệm - Lấy máu bằng tuýp lấy mẫu máu chuyên dụng. 589
  4. - Lấy máu bằng bơm kim tiêm thông dụng: Garo tĩnh mạch cần lấy máu (tĩnh mạch khu u tay), sát trùng cồn, dùng bơm kim tiêm để lấy máu, bỏ kim tiêm ra bơm máu từ từ vào thành ống nghiệm, đậy nắp và lắc nhẹ để trộn đều chất chống đông. - Chú ý: Chỉ thắt dây garo ngay trước khi lấy máu và bỏ dây garo khi hút máu để tránh bị ứ máu, làm thay đổi các thành phần và tính chất lý hóa của máu. - Các tuýp máu được mã hóa hoặc ghi số thứ tự, họ tên đầy đủ. - Quay ly tâm với tốc độ 3000 - 4000 vòng/1 phút/ trong 4-6 phút. 2.2. Thực hiện xét nghiệm và đọc kết quả xét nghiệm - Yêu cầu: Tất cả các xét nghiệm đều phải được cài đặt, cal (calibration) và chạy QC (quality control) trước khi chạy xét nghiệm. - Đặt tuýp máu nguyên thủy đã ly tâm vào rack đựng mẫu rồi đưa vào máy. Hoặc nếu cần có thể chắt huyết tương vào sample cup rồi đưa vào máy chạy xét nghiệm. - Kiểm tra lại kết quả QC, kiểm tra và in kết quả xét nghiệm của người bệnh. Ghi lại kết quả vào sổ lưu kết quả hoặc lưu vào đĩa. - Với các kết quả quá cao cần được pha loãng trên máy để có kết quả chính xác. V. CHUẨN BỊ MẪU MÁU CHO XÉT NGHIỆM CA 72-4 - Sử dụng máu chống đông bằng: Li-, Na-, NH4+-Heparin, K3-EDTA, để tách huyết tương cho xét nghiệm CA 72-4 hoặc sử dụng huyết thanh được tách từ tuýp lấy mẫu chuẩn để xét nghiệm CA 72-4. - Có thể bảo quản mẫu được 30 ngày ở nhiệt độ 2-80C VI. ĐỘ NHẠY VÀ ĐỘ ĐẶC HIỆU - Độ nhạy của CA 72-4 trong chẩn đoán ung thư dạ dày 28-80 , thông thường từ 40-46 % - Độ nhạy của CA 72-4 trong chẩn đoán un thư buồng trứng 47-80 , độ nhạy của CA 72-4 cao hơn CA 12-5 trong chẩn đoán ung thư buồng trứng thể chế nhày. Phối hợp CA 72-4 và CA 125 đạt độ nhạy 73 trong chẩn đoán ung thư buồng trứng nguyên phát (chỉ riêng CA 12-5 độ nhạy 60%). - Độ nhạy của CA 72-4 trong chẩn đoán ung thư đại trực tràng: 20-41%. - Phối hợp CA 72-4 với CEA đạt độ nhạy 87 trong kiểm soát ung thư đại trực tràng tái phát sau phẫu thuật. - Độ nhạy và đặc hiệu của CA 72-4 trong chẩn đoán bệnh dạ dày lành tính tương ứng 40-46% và >95%. VII. THỜI GIAN BÁN HUỶ Thời gian bán hủy: 4-7 ngày 590
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2