Tài liệu hướng dẫn quy trình kỹ thuật "Định lượng T3 (Tri iodothyronine)" thông tin đến bạn đọc những nội dung về: nguyên lý, chuẩn bị phương tiện - hóa chất, các bước tiến hành, nhận định kết quả, những sai sót và xử trí,... Mời các bạn cùng tham khảo!
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Định lượng T3 (Tri iodothyronine)
- 147. ĐỊNH LƢỢNG T3 (Tri iodothyronine)
I. NGUYÊN LÝ
T3 là hormon tuyến giáp. Xét nghiệm T3 thường được chỉ định trong các bệnh
của tuyến giáp như cường giáp, suy giáp...
T3 được định lượng theo nguyên lý miễn dịch cạnh tranh sử dụng công nghệ
hóa phát quang hay điện hóa phát quang.
Đầu tiên T3 trong mẫu thử được giải phóng khỏi protein gắn kết trong mẫu bởi
NS.T3 và kháng thể đặc hiệu kháng T3 đánh dấu ruthenium (chất có khả năng phát
quang) được cho tiếp xúc với nhau.
Sau khi thêm các vi hạt phủ streptavidin và T3 đánh dấu biotin, các vị trí chưa
gắn kết trên kháng thể đánh dấu ruthenium bị chiếm giữ. Toàn bộ phức hợp trở nên
gắn kết với pha rắn thông qua sự tương tác giữa biotin và streptavidin. Như vậy, nồng
độ T3 trong mẫu thử càng cao thì phức hợp này càng thấp và do vậy tín hiệu ánh sáng
phát ra tỷ lệ nghịch với nồng độ T3 có trong mẫu thử.
II. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện
01 cán bộ đại học, 01 kỹ thuật viên chuyên ngành hóa sinh.
2. Phƣơng tiện, hóa chất
- Phương tiện: Máy xét nghiệm như Cobas e411, e170. e601, rchitect….
- Hóa chất: Hóa chất xét nghiệm T3, chất chuẩn T3, chất kiểm tra chất lượng T3.
3. Ngƣời bệnh
Người bệnh cần được giải thích về mục đích của việc lấy máu để làm xét nghiệm,
4. Phiếu xét nghiệm
Phiếu xét nghiệm cần ghi đầy đủ thông tin về tên, tuổi, giới tính, khoa phòng, chẩn
đoán của người bệnh và ghi rõ chỉ định xét nghiệm
III. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
1. Lấy bệnh phẩm
- Lấy 3 ml máu tĩnh mạch vào ống không có chất chống đông hay ống có chất chống
đông là Li, Na, NH4-Heparin và K3-EDT . Máu không vỡ hồng cầu.
- Sau khi lấy máu, đem ly tâm tách lấy huyết thanh hoặc huyết tương.
- Bệnh phẩm ổn định 7 ngày ở 2-8°C, 1 tháng ở -20°C.
412
- - Bệnh phẩm chỉ rã đông 1 lần và phải để bệnh phẩm đạt nhiệt độ phòng trước khi
phân tích. Để tránh hiện tượng bay hơi, bệnh phẩm, chất chuẩn, chất kiểm tra chất
lượng nên phân tích trong vòng 2 giờ.
2. Tiến hành kỹ thuật
- Máy phân tích cần chuẩn bị sẵn sàng để thực hiện phân tích mẫu: Máy đã được cài
đặt chương trình xét nghiệm T3. Máy đã được chuẩn với xét nghiệm T3. Kết quả
kiểm tra chất lượng với xét nghiệm T3 đạt yêu cầu không nằm ngoài dải cho phép và
không vi phạm luật kiểm tra chất lượng.
-Người thực hiện phân tích mẫu nhập dữ liệu về thông tin người bệnh và chỉ định xét
nghiệm vào máy phân tích hoặc hệ thống mạng (nếu có).
- Nạp mẫu bệnh phẩm vào máy phân tích
- Ra lệnh cho máy thực hiện phân tích mẫu bệnh phẩm
- Đợi máy phân tích mẫu theo protocol của máy
- Khi có kết quả cần xem xét đánh giá kết quả sau đó in báo cáo hoặc ghi kết quả vào
phiếu xét nghiệm để trả cho người bệnh.
IV. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
- Trị số bình thường: 1.3 - 3.1 nmol/l
- T3 máu tăng trong: Cường giáp, Nhiễm độc giáp
- T3 máu giảm trong: Thiểu năng vùng dưới đồi yên. Suy giáp.
V.NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ
- Những yếu tố gây nhiễu cho kết quả xét nghiệm. Kết quả xét nghiệm không bị ảnh
hưởng khi:
+ Huyết thanh vàng: Bilirubin < 35 mg/dL .
+ Tán huyết: Hemoglobin < 2.0 g/dl.
+ Huyết thanh đục: Triglyceride < 1800 mg/dl.
+ Biotin 5
mg/ngày cần lấy máu xét nghiệm ít nhất 8h sau khi sử dụng Biotin lần cuối.
+ RF