intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Định vị trường chiếu xạ trên da người bệnh, xạ trị triệt căn ung thư da vùng đầu cổ (loại ung thư biểu mô tế bào vảy và ung thư biểu mô tế bào đáy)

Chia sẻ: Nhậm Ngạn Đông | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu "Định vị trường chiếu xạ trên da người bệnh, xạ trị triệt căn ung thư da vùng đầu cổ (loại ung thư biểu mô tế bào vảy và ung thư biểu mô tế bào đáy)" nhằm cung cấp cho học viên những nội dung về định nghĩa, chỉ định - chống chỉ định, các bước chuẩn bị, các bước tiến hành, theo dõi và xử trí tai biến sau xạ trị. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Định vị trường chiếu xạ trên da người bệnh, xạ trị triệt căn ung thư da vùng đầu cổ (loại ung thư biểu mô tế bào vảy và ung thư biểu mô tế bào đáy)

  1. ĐỊNH VỊ TRƢỜNG CHIẾU XẠ TRÊN DA NGƢỜI BỆNH I. ĐẠI CƢƠNG - Với các kỹ thuật xạ trị từ ngoài (external beam) việc xác định tâm điểm của khối u là hết sức quan trọng vì qua đó sẽ quyết định tâm của (các) trường chiếu xạ và kỹ thuật phân bố liều lượng. Chẳng hạn kỹ thuật từ nguồn đến mặt da - SSD (Source Skin Distance) hay từ nguồn đến tâm khối u - SAD (Source Axis Distance), còn gọi là kỹ thuật chiếu đồng tâm (isocenter). - Điểm đánh dấu tâm khối u thường được xác định bằng hệ LASER theo không gian 3 chiều (3-D). - Điểm đánh dấu (xăm da) có thể dùng mực hoặc bút không xóa và giữ không thay đổi trong suôt quá trình xạ trị. II. CHỈ ĐỊNH - Áp dụng cho tất các trường hợp có chỉ định xạ trị từ ngoài. - Các trường hợp xạ trị tiền phẫu hoặc hậu phẫu. III. CHUẨN BỊ 1. Ngƣời thực hiện - Bác sĩ xạ trị - Kỹ sư vật lý xạ trị - Kỹ thuật viên xạ trị 2. Phƣơng tiện - Máy mô phỏng hoặc CT mô phỏng (CTSim) - Dụng cụ, thiết bị cố định tư thế người bệnh - Thước đo khoảng cách (cm) - Bút đáng dấu (mực không xóa) IV. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH - Đặt người bệnh trên bàn máy mô phỏng hoặc CT Sim - Cố định tư thế bệnh bênh bằng phương tiện, dụng cụ phù hợp - Chỉnh người bệnh trong tư thế xạ trị - Mô phỏng vùng khối u - Xác định tâm khối u 559
  2. - Lựa chọn kỹ thuật xạ trị (SSD hay SAD) - Khẳng định vị trí tâm khối u qua hệ thống lập kế hoạch điều trị -TPS - Căn chỉnh tâm khối u trên hệ LASER theo không gian 3 chiều (3-D) - Đánh dấu tâm u trên da hoặc trên mặt nạ cố định. - Lưu giữ thông tin theo tọa độ X-Y-Z trong suốt quá trình xạ trị. V. ĐỌC KẾT QUẢ - Ghi nhận dữ liệu về thông tin giải phẫu khối u - Lưu giữ tọa độ tâm khối u tương ứng theo không gian 3-D - Các thông số chùm tia phân bố trên da người bệnh. 560
  3. XẠ TRỊ TRIỆT CĂN UNG THƢ DA VÙNG ĐẦU CỔ (Loại ung thƣ biểu mô tế bào vảy và ung thƣ biểu mô tế bào đáy) I. ĐẠI CƢƠNG Phẫu thuật và xạ trị đều hiệu quả như nhau trong điều trị triệt căn hầu hết các ung thư da. Việc lựa chọn phương thức điều trị căn cứ vào nhiều yếu tố, chẳng hạn như ảnh hưởng đến chức năng sau điều trị và thẩm mỹ, tuổi người bệnh, nghề nghiệp, thời gian điều trị và chi phí. II. CHỈ ĐỊNH Thường chỉ định xạ trị triệt căn cho các tổn thương trên và xung quanh mũi, mí mắt dưới và tai. Tổn thương lớn của mép, má. III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH Không có chống chỉ định tuyệt đối. Phải căn cứ vào từng ca bệnh cụ thể trước khi quyết định. Các chống chỉ định tương đối là: - Người bệnh dưới 45 năm: có nguy cơ ảnh hưởng đến thẩm mỹ về sau (5-10 năm) và nguy cơ gây ung thư thứ hai. - Bệnh gây tổn thương sụn, xương, gân, khớp: nguy cơ hoại tử do xạ trị cao và khả năng điều trị triệt căn thấp. - U ở vùng da đầu, lông mày và lông mi: nguy cơ rụng lông vĩnh viễn. - Tổn thương xung quanh mí mắt trên: nguy cơ khô tuyến lệ đạo và xơ hoá mi trên. - Các tổn thương khóe trong mắt: nguy cơ của hẹp ống lệ tị. IV. CHUẨN BỊ 1. Phƣơng tiện - Hệ thống làm khuôn, cố định người bệnh - Hệ thống tính liều TPS - Các máy xạ trị 2. Ngƣời bệnh và gia đình - Phải được giải thích đầy đủ về bệnh, hướng điều trị và tiên lượng - Chấp nhận và tuân thủ chỉ định xạ trị. 3. Ngƣời thực hiện: Bác sĩ xạ trị, kĩ sư vật lí và kỹ thuật viên . V. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH 1. Thể tích bia 561
  4. Thể tích bia ban đầu bao hết u, bờ trường chiếu cách mép u độ 1 - 2 cm, tùy thuộc vào vị trí, kích thước và hình dạng u. Không có chỉ định xạ trị vào hạch vùng trừ khi u lớn, ung thư biểu mô vảy xâm nhập (SCC) hoặc có khối u phụ (adnexal tumor). Thể tích nâng liều chùm hết khối u nguyên phát với biên 0,5-1 cm, tùy thuộc vào kích thước, vị trí và loại khối u. 2. Đặt ngƣời bệnh và lựa chọn trƣờng chiếu Người bệnh được cố định ở vị trí thuận lợi nhất khi xạ trị (tốt nhất là diện da nằm trong vùng xạ trị nằm trên một mặt phẳng song song với bàn tia để tránh phải quay bàn). Sử dụng một trường chiếu thẳng trong hầu hết các các trường hợp. Các biên của trường chiếu này cách rìa u 1- 2 cm (có thể 1 cm cho tổn thương u
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2