intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đồ án môn học: Mô phỏng điều khiển động cơ DC kích từ độc lập sử dụng phần mềm matlab với mạch chỉnh lưu cầu 1 pha điều khiển toàn phần

Chia sẻ: Nguyen Van Minh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:31

439
lượt xem
80
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài trang bị những kiến thức cơ bản về động cơ điện một chiều kích từ độc lập, cũng như vai trò của mạch chỉnh lưu toàn kỳ trong việc điều khiển tốc độ động cơ. Hiểu được mô hình làm việc của một số mô hình Demo trong Matlab về cấu tạo, nguyên lý hoạt động và cách thức làm việc của động cơ một chiều kích từ độc lập.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đồ án môn học: Mô phỏng điều khiển động cơ DC kích từ độc lập sử dụng phần mềm matlab với mạch chỉnh lưu cầu 1 pha điều khiển toàn phần

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC MÔ PHỎNG ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ DC KÍCH TỪ ĐỘC LẬP SỬ DỤNG  PHẦN MỀM MATLAB VỚI MẠCH CHỈNH LƯU CẦU 1 PHA  ĐIỀU KHIỂN TOÀN PHẦN Mã số lớp HP: PRED410945_16_2_04 GVHD : Trần Quang Thọ Nhóm thực hiện: Minh­Vinh  Học kỳ 2­ Năm học 2016­ 2017
  2. TP.HCM, tháng 5/ 2017
  3. HỌ TÊN SINH VIÊN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 1. Nguyễn Văn Minh. 16342035 2. Hồ Cát Vinh. 16342072 Điểm:………… Nhận xét của  GV: ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... GV ký tên
  4. MỤC LỤC
  5. PHẦN MỞ ĐẦU ­Lý do chọn đề tài : Động cơ  điện một chiều cho phép điều chỉnh tốc độ  quay liên tục trong một   phạm vi rộng và trong nhiều trường hợp cần có đặc tính cơ  đặc biệt, thiết bị  đơn giản và rẻ tiền hơn các thiết bị điều khiển của động cơ  ba pha. Vì một số  ưu điểm như  vậy cho nên động cơ  điện một chiều được sử  dụng rất rộng rãi  trong công nghiệp. ­ Mục tiêu của đề  tài: Trang bị  những kiến thức cơ bản về động cơ  điện một   chiều kích từ  độc lập, cũng như  vai trò của mạch chỉnh lưu toàn kỳ  trong việc  điều khiển tốc độ  động cơ. Hiểu được mô hình làm việc của một số mô hình  Demo trong Matlab về cấu tạo, nguyên lý hoạt động và cách thức làm việc của   động cơ một chiều kích từ độc lập. ­ Phương pháp thực hiện đề tài: Chủ động, tích cực (tìm hiểu và xây dựng mô  hình mô phỏng động cơ, tham khảo tài liệu,…) Làm việc theo nhóm (thuyết trình, tranh luận… theo sự  phân công của  nhóm trưởng) Liên hệ  chặt chẽ  với giảng viên (trực tiếp trên lớp hoặc gián tiếp qua  email, điện thoại…) Gắn học tập với thực hành mọi lúc, mọi nơi. 5
  6. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1.TỔNG QUAN VỀ ĐỘNG CƠ ĐIỆN MỘT CHIỀU 1.1.1  Cấu tạo động cơ điện một chiều Động cơ điện một chiều chia thành 2 phần chính:  Phần tĩnh ( Stato) Gồm các bộ phận chính sau:  Cực từ chính: là bộphận sinh ra từ trường, gồm lõi sắt cực từ và dây quấn kích từ.  + Lõi sắt cực từ làm bằng thép kĩ thuật điện dày ( 0,5 –1) mm ép lại và tán chặt.  + Dây quấn kích từ được quấn bằng dây đồng bọc cách điện.  Trong  các  máy  công  suất nhỏ, cực từ chính là một nam châm vĩnh cửu.  Trong các máy công suất trung bình và lớn, cực từ chính là nam châm điện.  ­ Cực từ phụ: đặt giữa cực từ chính và dùng để cải thiện điều kiện làm việc của máy  điện và đổi chiều  + Lõi thép cực từphụcó thểlà một khối hoặc có thể được ghép bởi các lá thép tùy theo   chế độlàm việc.  Xung quanh cực từ phụ được đặt dây quấn cực từ phụ, dây quấn cực từ phụ được nối   với dây quấn phần ứng.  Gông từ: dùng đểlàm mạch từ nối liền các cực từ đồng thời làm vỏmáy.  Phần quay ( roto) Bao gồm các bộphận chính sau: 6
  7. ­ Lõi thép phần  ứng: dùng để  dẫn từ, thường dùng những tấm thép kĩ thuật điện dày   0,5mm phủ  cách điện mỏng  ở  hai mặt rồi ép chặt lại để  giảm tổn hao do dòng điện   xoáy gây lên.  Trong máy điện nhỏ, lõi thép phần ứng được ép trực tiếp vào trục.  Trong máy điện lớn, giữa trục và lõi sắt có đặt giá roto.  Dây quấn phần ứng: là phần sinh ra sức điện động và có dòng điện chạy qua.  Dây quấn phần ứng thường làm bằng đồng có bọc cách điện.  Trong máy điện công suất nhỏ, dây quấn phần ứng dùng dây tiết diện tròn.  Trong máy điện công suất vừa và lớn, dây quấn phần ứng dùng dây tiết diện hình chữ  nhật.  Cổ góp: dùng để đổi chiều dòng điện xoay chiều thành một chiều.  Cơ cấu chổi than: dùng để đưa dòng điện từ phần quay ra ngoài. 1.1.2 Nguyên lý làm việc của động cơ điện một chiều Khi cho điện áp một chiều U vào hai chổi điện, trong dây quấn phần ứng có dòng điện   Iư. Các thanh dẫn có dòng điện nằm trong từ trường, sẽ chịu lực F đt tác dụng làm cho  rôto quay. Khi phần ứng quay được nửa vòng, vị trí các thanh dẫn đổi chỗ cho nhau, do có phiến  góp đổi chiều dòng điện, giữ  cho chiều lực tác dụng không đổi, đảm bảo động cơ  có  chiều quay không đổi.  Khi động cơ  quay, các thanh dẫn cắt từ  trường, sẽ  cảm  ứng sức điện động Eư.  Ở  động cơ điện một chiều sức điện động Eư ngược chiều với dòng điện Iư nên sức điện   đông Eư còn được gọi là sức phản diện. Phương trình  điện áp là 7
  8. 1.2 KHÁI QUÁT VỀ ĐỘNG CƠ MỘT CHIỀU KÍCH TỪ ĐỘC LẬP Khi nguồn điện một chiều có công suất không đủ lớn thì mạch điện phần ứng và  mạch kích từ mắc vào hai nguồn một chiều độc lập với nhau, lúc này động cơ được  gọi là động cơ kính từ độc lập. Hình 1.1 Động cơ điện một  chiều kích từ độc lập Động cơ  điện một chiều  kích từ  độc lập: Cuộn kích  từ  được  cấp  điện  từ  nguồn  một   chiều   độc   lập   với  nguồn điện cấp cho rôto. 1.2.1 Đặc tính của động cơ điện một chiều kích từ độc lập  Tùy theo cách kích thích từ, động cơ  điện một chiều có những tính năng khác nhau  biểu diễn bằng các đường đặc tính làm việc, đặc tính cơ khác nhau.  Trong các đặc tính đó, quan trọng nhất là đặc tính cơ. Đặc tính cơ  dùng để  xác định   điểm làm việc xác lập hoặc là khảo sát điểm làm việc  ổn định trong hệthống truyền  động điện.  Đặc tính tốc độ của động cơ điện là mặt phẳng tọa độ giữa ω với momen ω= f(I) Đặc tính cơ của động cơ điện là mặt phẳng tọa độ giữa ω với momen ω= f(M)  1.2.1.1  Đặc tính tốc độ của động cơ điện một chiều kích từ độc lập * Phương trình đặc tính tốc độ tự nhiên: * Phương trình đặc tính tốc độ nhân tạo: 8
  9. *Khi không tải:  Iư = Ic=0      =>  (Tốc độ không tải lý tưởng) *aTN(tự nhiên)=  : Hệ số góc (độ dốc) : độ sụt tốc độ * *Eư =  . : sứt điện động  Với  Sức điện động  phần ứng tỷ lệ với tốc độ quay của rôto:                                                                             : là hệ số kết cấu  của động cơ. P: Số đôi cực từ chính. N: Số thanh dẫn  tác dụng của cuộn ứng. a: Số mạch nhánh song song của cuộn ứng.   ≡ IKTđm  ≡ IKT : từ thông kích từ dưới một cực từ 1.2.1.2  Đặc tính cơ của động cơ điện một chiều kích từ độc lập Phương trình đặc tính cơ nhân tạo: Phương trình đặc tính cơ tự nhiên: 9
  10. Giả thiết phản ứng phần ứng được bù đủ, từ thông = const, thì các phương trình  đặc tính tốc độ và phương trình đắc tính cơ là tuyến tính. Đồ thị của chúng được biểu  diễn trên Hình1.2 và Hình 1.3 là những đường thẳng. Hình 1.2: Đặc tính tốc độ (cơ điện) Hình 1.3: Đặc tính cơ Theo các đồ thị trên, khi I ư=0, M=0 , ta có: Tốc độ  ωo được gọi là tốc độ  không tải lý tưởng của động cơ  . Đó là tốc độ  lớn nhất của động cơ mà không thể đạt được ở chế độ  động cơ  vì không bao giờ xảy   ra trường hợp Mc = 0. Khi  ω = 0 , ta có  Mômen Mnm  và Inm  gọi là mômen ngắn mạch và dòng điện ngắn mạch. Đó là giá trị  mômen lớn nhất và dòng điện lớn nhất của động cơ khi được cấp điện đầy đủ mà tốc  độ bằng 0. Trường hợp này xảy ra khi bắt đầu mở máy  và khi động cơ đang chạy mà   bị  dừng lại vì bị  kẹt hoặc tải lớn quá kéo không được. Dòng điện I nm  này lớn và  thường bằng: Inm = (10 ÷20)Iđm Nó có thể gây cháy hỏng động cơ nếu hiện tượng tồn tại kéo dài. 10
  11. 1.2.2 Mở máy động cơ kích từ độc lập * Vấn đề mở máy: Khi mở máy : n=0  => Eư mm = 0 Thường :  Thay vào Iư đm = (20 ÷ 25). Iđm Dòng Imm lớn : ­ Mmm lớn => động cơ dễ mở máy. ­ Cháy lớp cách điện của dây quấn. ­ Cháy dây dẫn điện. ­ Biến dạng rãnh stator. ­ * Cách khắc phục: Iư mm = (1,8 ÷ 2,5). Iđm =  Cách 1  :Giảm Uư khi mở máy. Cách 2 : Giữ Uư = Uư đm thì thêm Rf vào mạch phần ứng. 1.3 CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN TỐC ĐỘ ĐỘNG CƠ MỘT CHIỀU KÍCH  TỪ ĐỘC LẬP Khi xem xét phương trình đặc tính cơ của động cơ điện một chiều kích từ độc  lập,  ta  đã  biết quan  hệ  ω=f(M)  phụ  thuộc  các  thông  số  điện  U,  φ,  Rư .  Sự  thay  đổi  Σ các  thông  số  này  sẽ  cho  những  họ  đặc  tính  cơ  khác  nhau.  Vì  vậy,  với  cùng  một  mômen  tải  nào  đó,  tốc  độ  động  cơ  sẽ  khác  nhau  ở  các đặc tính cơ khác nhau. Như  vậy, động cơ điện một chiều kích từ độc lập có thể được điều chỉnh tốc độ bằng các  phương pháp sau đây: 11
  12. 1.3.1  Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi từ thông Muốn thay đổi từ  thông động cơ, ta tiến hành thay đổi dòng điện kích từ  của   động cơ qua một điện trở mắc nối tiếp ở mạch kích từ. Rõ ràng phương pháp này chỉ  cho phép tăng điện trở  vào mạch kích từ, nghĩa là chỉ  có thể  giảm dòng điện kích từ  (Ikt ≤ Iktđm) do đó chỉ có thể thay đổi về phía giảm từ thông. Khi giảm từ thông, đặc   tính dốc hơn và có tốc độ không tải lớn hơn. Họ đặc tính giảm từ thông như hình1.4: Hình 1.4 Điều chỉnh tốc độ động cơ điện một chiều kích từ độc lập bằng phương pháp thay đổi từ thông kích từ Phương pháp điều chỉnh tốc độ bằng thay đổi từ thông có các đặc điểm sau: ­ Từ thông càng giảm thì tốc độ không tải lý tưởng của đặc tính cơ càng tăng,  tốc độ động cơ càng lớn. ­ Độ cứng đặc tính cơ giảm khi giảm từ thông. ­ Có thể điều chỉnh trơn trong dải điều chỉnh: D ≈ 3:1. ­ Chỉ có thể điều chỉnh thay đổi tốc độ về phía tăng. ­ Do độ dốc đặc tính cơ tăng lên khi giảm từ thông nên các đặc tính sẽ cắt nhau  và do đó, với tải không lớn (M1) thì tốc độ tăng khi từ thông giảm. Còn ở vùng tải lớn   (M2) tốc độ  có thể  tăng hoặc giảm tùy theo tải. Thực tế, phương pháp này chỉ  sử  dụng ở vùng tải không quá lớn so với định mức. ­ Phương pháp này rất kinh tế vì việc điều chỉnh tốc độ  thực hiện ở  mạch kích   12
  13. từ với dòng kích từ là (1÷10)% dòng định mức của phần ứng. Tổn hao điều chỉnh thấp. 1.3.2 Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện trở ở mạch phần ứng Sơ  đồ  nguyên lý nối dây như  Hình1.5. Khi tăng điện trở  phần  ứng, đặc tính cơ  dốc hơn nhưng vẫn giữ nguyên tốc độ không tải lý tưởng. Họ đặc tính cơ khi thay đổi   điện trở mạch phần ứng như Hình1.5 Đặc điểm của phương pháp điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện trở ở  mạch phần ứng: ­ Điện trở  mạch phần  ứng càng tăng, độ  dốc đặc tính cơ  càng lớn, đặc tính cơ  càng mềm và độ ổn định tốc độ càng kém, sai số tốc độ càng lớn. ­ Phương pháp chỉ cho phép điều chỉnh thay đổi tốc độ về phía giảm (do chỉ có  thể tăng thêm điện trở). ­ Vì điều chỉnh tốc độ  nhờ  thêm điện trở  vào mạch phần  ứng cho nên tổn hao   công suất dưới dạng nhiệt trên điện trở càng lớn. ­ Dải điều chỉnh phụ thuộc vào trị số mômen tải. Tải càng nhỏ (M1) thì dải điều  chỉnh càng nhỏ. Nói chung, phương pháp này cho dải điều chỉnh: D ≈ 5:1. Hình 1.5: Điều chỉnh tốc độ động cơ điện một chiều kích từ độc lập bằng phương pháp thay đổi điện trở phần ứng. ­ Về  nguyên tắc, phương pháp này cho điều chỉnh trơn nhờ  thay đổi điện trở  nhưng vì dòng rotor lớn nên việc chuyển đổi điện trở sẽ khó khăn. Thực tế thường sử  13
  14. dụng chuyển đổi theo từng cấp điện trở. 1.3.3  Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện áp phần ứng Sơ đồ nguyên lý được biểu diễn như trên Hình 1.6. Từ thông động cơ được giữ  không đổi. Điện áp phần ứng được cấp từ một bộ biến đổi. Khi thay đổi điện áp cấp cho cuộn dây phần  ứng, ta có các họ đặc tính cơ  ứng  với các tốc độ không tải khác nhau, song song và có cùng độ cứng. Điện áp U chỉ có thể thay đổi về phía giảm (U
  15. Hình 1.7: Quá trình thay đổi tốc độ khi điều chỉnh điện áp Điều chỉnh tốc độ động cơ điện một chiều kích từ độc lập bằng biện pháp thay   đổi điện áp phần ứng có các đặc điểm sau: ­ Điện áp phần ứng càng giảm, tốc độ động cơ càng nhỏ. ­ Điều chỉnh trơn trong toàn bộ dải điều chỉnh. ­ Độ cứng đặc tính cơ giữ không đổi trong toàn bộ dải điều chỉnh.   ­ Độ sụt tốc tuyệt đối trên toàn dải điều chỉnh ứng với một mômen là như nhau.  Độ  sụt tốc tương đối sẽ  lớn nhất tại đặc tính cơ  thấp nhất của dải điều chỉnh. Do   vậy, sai số tốc độ tương đối (sai số tĩnh) của đặc tính cơ thấp nhất không vượt quá sai   số cho phép cho toàn dải điều chỉnh. ­ Dải điều chỉnh của phương pháp này có thể:  D ~ 10:1. ­ Chỉ có thể điều chỉnh tốc độ về phía giảm (vì chỉ có thể thay đổi với Uư ≤  Uđm). ­ Phương pháp điều chỉnh này cần một bộ nguồn để có thể thay đổi trơn điện áp  ra. → Đây là phương pháp duy nhất có thể điều chỉnh liên tục tốc độ động cơ trong vùng  tốc độ thấp hơn tốc độ định mức đối với động cơ một chiều. ⇒  Qua  việc  xét  ba  phương  pháp  điều  chỉnh  tốc  độ  động  cơ  ta  thấy phương  pháp điều chỉnh điện áp phần ứng là triệt để và có nhiều ưu điểm hơn cả nên ta chọn  phương pháp này để điều khiển tốc độ động cơ điện một chiều. 15
  16. 16
  17. CHƯƠNG 2.  TÌM HIỂU MÔ HÌNH ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ DC KÍCH TỪ ĐỘC LẬP TRONG MATLAB 2.1 Lựa chọn mô hình :  ­ Speed Control of a DC Motor using BJT H­Bridge ( Điều khiển tốc độ của động  cơ DC sử dụng BJT Chỉnh lưu cầu H ) ­ Đường dẫn vào mô hình Demo: MATLAB =>Help => Demos=>  SimPowerSystems=> Demos => Power Electronics Models => Speed Control of a  DC Motor using BJT H­Bridge 17
  18. 2.2 Tìm hiểu cách thức hoạt động của mô hình 2.2.1 Thiết bị trong mô hình 18
  19. Q1: ­Thực hiện một linh kiện IGBT song song với  một loạt mạch dập RC ( ngăn chặn hậu quả của  việc tắt dòng đột ngột ). ­Ở trạng thái mở,  IGBT có điện trở nội ( Ron )  và cuộn cảm ( Lon). ­Đối với hầu hết các ứng dụng, cuộn  cảm phải  được đặt ở mức bằng không. Ở trạng thái đóng,  IGBT có trở kháng vô hạn. D1: ­Thực hiện một linh kiện Diode song song với  một loạt mạch dập RC ( ngăn chặn hậu quả của  việc tắt dòng đột ngột ). ­Ở trạng thái mở, Diode có điện trở nội ( Ron )  và cuộn cảm ( Lon). ­Đối với hầu hết các ứng dụng, cuộn cảm nội  nên được đặt bằng không. ­Trở kháng Diode là vô hạn ở chế độ trạng thái  đóng. 19
  20. Thực hiện một máy điện một chiều (từ trường quay hoặc  nam châm vĩnh cửu).Đối với DC từ trường quay, đường  dẫn được cấp đến vùng kết nối vì thế máy điện được  xem như kích từ độc lập , đấu song song hoặc nối tiếp  máy điện một chiều. Bus Khối này chấp nhận bus như  là đầu vào có  thể  được tạo ra từ  người dùng và lựa chọn  bus hoặc xác định đầu ra của nó  bằng cách   sử   dụng   đối   tượng   bus.   Bên   trái   bus   thể  hiện các tín hiệu đầu vào. Sử  dụng các nút  Select để chọn tín hiệu đầu ra. Bên phải bus  thể  hiện các lựa chọn. Sử  dụng nút nhấn  Up, Down, hoặc Remove để sắp xếp lại các  lựa chọn. Kiểm tra ' Đầu ra như  bus ' để  xuất tín hiệu đơn. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2