Đồ án: Thiết kế, xây dựng, vận hành mạng Ethernet LAN cho doanh nghiệp nhỏ
Chia sẻ: đinhtrànthienthang đinhtrànthienthang | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:54
lượt xem 45
download
Phân tích khảo sát thiết kế, thiết kế sơ đồ, lập kế hoạch triển khai kết nối mạng, triển khai xây dựng Ethernet LAN, vận hành mạng Ethernet LAN là những nội dung chính trong đồ án "Thiết kế, xây dựng, vận hành mạng Ethernet LAN cho doanh nghiệp nhỏ". Mời các bạn cùng tham khảo nội dung đồ án để nắm bắt nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đồ án: Thiết kế, xây dựng, vận hành mạng Ethernet LAN cho doanh nghiệp nhỏ
- Đồ Án: Thiêt kê, xây d ́ ́ ựng, vân hanh mang ̣ ̀ ̣ ̣ Ethernet LAN cho doanh nghiêp nhỏ ---------- Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Quốc Tuấn Thành viên nhóm: Đinh Trần Thiên Thăng Lý Phú Thắng Lô Xuân Đồng Nguyễn Đăng Duẩn Lê thị huyền trang 1
- Muc luc ̣ ̣ 2
- 1. PHÂN TICH KHAO SAT THIÊT KÊ ́ ̉ ́ ́ ́ 1.1. Hiên trang ̣ ̣ Công ty Vitico địa chỉ đặt tại đường ngân hàng khu đô thị mỹ đình từ liên hà nội, công ty có nhiệm vụ chuyên mua và bán các loại thiết bị phụ kiện dành cho tin học,thiết kế mạng cho doanh nghiệp, nhận sửa chữa bảo bảo hành chính hãng thiết bị Công ty Vitico mới thành lập nên chưa có bất kỳ trang thiết bị nào phuc vụ cho việc xây dựng, vận hành mạng Ethenet LAN. Do đó, yêu cầu đầu tư mới toàn bộ các trang thiết bị. 1.2. Yêu câu doanh nghiêp ̀ ̣ Doanh nghiệp cần sử dụng một hệ thống mạng máy tính để phục vụ cho việc vận hành sản xuất, kinh doanh sản phẩm. Đảm bảo hệ thống hoạt động đáp ứng tất cả các yêu cầu va mo rong mang. Bảo mật cho các phòng ban. Cài đặt DHCP cấp IP động cho các máy trạm trong mạng. Cấu hình File Server tạo các thư mục dùng chung và phân quyền truy cập vào các thư mục đó. Hệ thống mạng kết nối Internet bằng một đường truyền ADSL. ̣: Yêu câu vê ki thuât ̀ ̀ ̃ Xây dựng ha tâng mang ̣ ̀ ̣ ̉ ̉ Đam bao sô l ́ ượng người lam viêc trên hê thông ̀ ̣ ̣ ́ ̉ ̉ ́ ́ ơi cac phong may khac,trong khu v Đam bao kêt nôi v ́ ́ ̀ ́ ́ ực khac va ng ́ ̀ ược laị Yeu cau bao mat ̀ ̀ ̉ .Yêu câu vê giai phap ́: ̉ .*Kha năng m ở rông ̣ : ̣ ̉ ́ ̉ Mang phai co kha năng m ở rông trong t ̣ ương lai:vi trong t ̀ ương lai công ty se m ̃ ở rông ̣ ̀ ̀ ́ ̀ ́ ́ ̉ ́ ̉ ́ ́ ́ ững nơi lam thêm cac phong cho nhân viên va cac phong thiêt kê đê co thê kêt nôi đên nh ́ ̀ ̣ ́ ững phong nay phai co kêt nôi internet. viêc khac nhau do đo nh ́ ̀ ̀ ̉ ́ ́ ́ ̉ ̉ *.Kha năng quan trị: 3
- ̉ ̣ ̣ ̀ ử dung giao th Quan tri mang băng cac phân mêm s ̀ ́ ̀ ̣ ức chuân cho phep ng ̉ ́ ười quan li mang ̉ ́ ̣ ̃ ̀ ̣ ̣ ̣ ̉ ̣ ̉ ́ ́ ̣ ̀ ười dung trên toan mang theo doi toan bô hoat đông cua mang,cua cac thiêt bi va ng ̀ ̀ ̣ ̉ ̣ : bao mật truy cập dịch vụ Tinh bao mât ́ ̣ ̣ ̉ ̣ ̉ ́ Dich vu chia se têp tin,chia se may in ̣ ̣ ̣ ̣ ư điên t Dich vu web,dich vu th ̣ ử ̣ Truy câp internet 1.3. Lựa chon kiên truc, công nghê, mô hinh mang cho doanh nghiêp ̣ ́ ́ ̣ ̀ ̣ ̣ 1.3.1. Kiên truc mang ́ ́ ̣ Star: Mạng hình sao bao gồm một bộ kết nối trung tâm và các nút. Bộ nối trung tâm của mạng điều phối mọi hoạt động trong mạng. Mạng hình sao cho phép kết nối các máy tính và một bộ trung tâm (Hub) bằng cáp, giải pháp này cho phép nối trực tiếp máy tính với Hub không cần thông qua trục Bus, tránh được các yếu tố gây ngưng trệ mạng. Với việc sử dụng các bộ tập trung hoặc chuyển mạch, cấu trúc mạng hình sao có thể được mở rộng mạng bằng cách tổ chức nhiều mức phân cấp, do vậy dễ dàng trong việc quản lý và vận hành. Hình 1.3.1.1 Kiến trúc mạng hình sao + Ưu điểm: Hoạt động theo nguyên lý nối song song nên có một thiết bị nào đó ở một nút thông tin bị hỏng thì mạng vẫn hoạt động bình thường. Cấu trúc mạng đơn giản và các thuật toán điều khiển ổn định Mạng có thể dễ dàng mở rộng hoặc thu hẹp 4
- + Nhược điểm: Khả năng mở rộng mạng hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng của thiết bị Trung tâm có sự cố thì toàn mạng ngưng hoạt động Mạng yêu cầu nối độc lập riêng rẽ từng thiết bị ở các nút thông tin đến trung tâm, khoảng cách từ máy trung tâm rất hạn chế (100 m). Bus: Thực hiện theo cách bố trí hành lang, các máy tính và các thiết bị khác – các nút mạng đều được nối với nhau trên một trục đường dây cáp chính để chuyển tải tín hiệu. Tất cả các nút đều sử dụng chung đường dây cáp chính này. Hình 1.3.1.2 Kiến trúc mạng Bus + Ưu điểm: Dùng ít dây nhất, dễ lắp đặt, giá thành dẻ. + Nhược điểm: Hay nghẽn mạng khi di chuyển dữ liệu với dung lượng lớn. Khi có sự hỏng hóc ở một bộ phận nào đó thì rất khó phát hiện Muốn sửa chữa thì phải ngưng toàn bộ hệ thống nên cấu trúc này ngày nay ít được sử dụng. Ring: Mạng dạng này, được bố trí theo dạng xoay vòng, đường dây cáp được thiểt kế làm thành một vòng khéo kín, tín hiệu được chạy theo một chiều nào đó. Các nút truyền tín hiệu cho nhau mỗi thời điểm chỉ có một nút mà thôi. Dữ liệu truyền đi phải kèm theo một địa chỉ cụ thể của mỗi trạm tiếp nhận. Hình 1.3.1.3. Kiến trúc mạng Ring + Ưu điểm: 5
- Mạng dạng vòng có thuận lợi là nó có thể mở rộng mạng ra xa hơn, tổng đường dây cần thiết ít hơn so với hai kiểu trên. Mỗi trạm có thể đạt được tốc độ tối đa khi truy nhập. + Nhược điểm: Đường dây phải khép kín, nếu bị ngắt ở một thời điểm nào dó thì toàn hệ thống cũng bị ngưng. Mạng kết hợp: + Kết hợp hình sao và tuyến (Star/Bus topology). Cấu hình mạng dạng này có bộ phận tách tín hiệu (Spiter) giữ vai trò thiết bị trung tâm, hệ thống dây cáp mạng có thể chọn Ring topology hoặc Linear Bus topology. Lợi điểm của cấu hình này là mạng có thể gồm nhiều nhóm làm việc ở cách xa nhau. Hình 1.3.1.4 kiến trúc mạng két hợp Star Bus + Kết hợp hình sao và vòng (Star/Ring topology). Cấu hình dạng kết hợp Star/Ring có một thẻ bài liên lạc (Token) được chuyển vòng quanh một cái Hub trung tâm. Mỗi trạm làm việc (Workstation) được nối với Hub – là cầu nối giữa các trạm làm việc và để tăng khoảng cách cần thiết. 1.3.2. Công nghê mang ̣ ̣ Công ty là một doanh nghiệp thuộc loại nhỏ nên em chọn giải pháp là mạng Ethernet LAN dây dẫn và mô hình là Star. Nghĩa là có một phòng đặt các thiết bị trung tâm từ đó dẫn dây đến các phòng còn lại. Giao thức truy nhập đường truyền: Sử dụng giao thức: CSMA/CD (carrier Sense Multiple Access with Collision Detection) 6
- Giao thức này thường được dùng cho mạng có cấu trúc hình tuyến, các máy trạm cùng chia sẻ một kênh truyền thông chung, các trạm đều có cơ hội thâm nhập đường truyền như nhau (Multiple Access). Tuy nhiên tại một thời điểm thì chỉ có một trạm được truyền dữ liệu mà thôi, trước khi truyền dữ liệu, mỗi trạm phải lắng nghe đường truyền để chắc chắn rằng đường truyền đang rỗi (carrier Sense). Nếu gặp đườngtruyền rỗi mới được truyền. Trong trường hợp hai trạm thực hiện việc truyền dữ liệu đồng thời, lúc này khả năng xẩy ra xung đột dữ liệu sẽ là rất cao. Các trạm tham gia phải phát hiện được sự xung đột và thông báo tới các trạm khác gây ra xung đột (Collision Dection), đồng thời các trạm phải ngừng thâm nhập truyền dữ liệu ngay, chờ đợi lần sau trong khoảng thời gian ngẫu nhiên nào đó rồi mới tiếp tục truyền tiếp. Khi lưu lượng các gói dữ liệu cần di chuyển trên mạng quá cao, thì việc xung đột có thể xẩy ra với số lượng lớn dẫn đến làm chậm tốc độ truyền thông tin của hệ thống. Giao thức truyền thẻ bài: Giao thức này thường được dùng trong các mạng LAN có cấu trúc dạng vòng sử dụng kỹ thuật chuyển thẻ bài (token) để cấp phát quyền truy nhập đường truyền dữ liệu đi. Thẻ bài ở đây là một đơn vị dữ liệu đặc biệt, có kích thước và nội dung (gồm các thông tin điều khiển) được quy định riêng cho mỗi giao thức. Trong đường dây cáp liên tục có một thẻ bài chạy quanh trong mạng. Phần dữ liệu của thẻ bài có một bít biểu diễn trạng thái sử dụng của nó (Bận hoặc rỗi). Trong thẻ bài có chữa một địa chỉ đích và mạng dạng xoay vòng thì trật tự của sự truyền thẻ bài tương đương với trật tự vật lý của trạm xung quanh vòng. Một trạm muốn truyền dữ liệu thì phải đợi đến khi nhận được một thẻ bài rỗi, khi đó trạm sẽ đổi bít trạng thái của thẻ bài thành bận, nén gói dữ liệu có kèm theo địa chỉ nơi nhận vào thẻ bài và truyền đi theo chiều của vòng. Thẻ bài lúc này trở thành khung mang dữ liệu. Trạm đích sau khi nhận khung mang dữ liệu này sẽ copy dữ liệu vào bộ đệm rồi tiếp tục truyền khung theo vòng nhưng thêm một thông tin xác nhận. Trạm nguồn nhận lại khung của mình (theo vòng) đã nhận đúng, rồi bít bận thành bít rỗi và truyền thẻ bài đi. Vì thẻ bài chạy vòng quanh trong mạng kín và có một thẻ nên việc đụng độ dữ liệu không thể xẩy ra. Do vậy hiệu suất truyền dữ liệu của mạng không thay đổi, trong các giao thức này cần giải quyết hai vấn đề có thể dấn đến phá vỡ hệ thống. Một là việc mất thẻ bài làm cho trên vòng không còn thẻ bài lưu chuyển nữa. Hai là một thẻ bài tuân thủ đúng sự phân chia của môi trường mạng, hoạt động dựa vào sự xoay vòng tới các trạm. Việc truyền thẻ bài sẽ không thực hiện được nếu việc xoay vòng bị đứt đoạn. Giao thức phải chữa các thủ tục kiểm tra thẻ bài để cho phép khôi phục lại thẻ bài bị mất hoặc thay thế trạng thái của thẻ bài và cung cấp các phương tiện để sửa đổi logic (thêm vào, bớt đi hoặc định lại trật tự của các trạm). 1.3.3. Mô hinh mang ̀ ̣ Mô hình mạng phân cấp: 7
- Hình 1.3.3 Mô hình mạng phân cấp Cấu trúc : Lớp lõi (Core Layer) đây là trục xương sống của mạng (Backbone), thường được dùng các bộ chuyển mạch có tốc độ cáo (high – speed switching), thường có các đặc tính như độ tín cậy cao, có công suất dư thừa, có khả năng tự khắc phục lỗi, có khả năng lọc gói, hay lọc các tiến trình đang chuyển trong mạng Lớp phân tán (Distribution Layer) Lớp phân tán là ranh giới giữa lớp truy nhập và lớp lõi của mạn. Lớp phân tán thực hiện các chức năng như đảm bảo gửỉ dữ liệu đến từng phân đoạn mạng, đảm bảo an ninh – an toàn phân đoạn mạng theo nhóm công tác. Chia miền Broadcastm / Multicast, định tuyến giữa các LAN ảo (VLAN), chuyển môi trường truyền dẫn, định tuyến giữa các miền, tạo biên giới giữa các miền trong tuyến định tuyến tĩnh và động, thực hiện các bộ lọc gói (theo địa chỉ, theo số hiệu cổng……..). Thực hiện các cơ chế đảm bảo chất lượng dịch vụ QOS. Lớp truy nhập (Access Layer) lớp truy nhập cung cấp các khả năng truy nhập cho người dùng cục bộ hay từ xa truy nhập vào mạng. An toàn an ninh mạng: Hệ thống tường lửa 3 phần (Three part Firewall System) đặc biệt quan trọng trong thiết kế WAN, chúng tôi sẽ trình bày trong chương 3. Ở đây chỉ nêu một khía cạnh chung nhất cấu trúc của mô hình sử dụng trong thiết kế mạng LAN 8
- Hình 1.3.3. Mô hình tường lửa 3 phần LAN cô lập làm vùng đệm giữa mạng công tác với bên ngoài (LAN cô lập được gọi là khu phi quân sự hay vùng DMZ) Thiết bị định tuyến trong có cài đặt bộ lọc gói được đặt giữa DMZ và mạng công tác. Thiết bị định tuyến ngoài có cài đặt bộ lọc gói được đặt giữa DMZ và mạng ngoài. Quản lí: Mô hình quản lý mạng phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp là Workroup – Domain. Sử dụng một máy chủ Server để quản lý các máy trạm, máy chủ sử dụng hệ điều hành Winserver 2003, còn máy trạm thì sử dụng hệ điều hành Windows XP Sp3 để làm việc. Ứng dụng: dùng Client – Server Máy chủ có quyền cao nhất, máy chủ sẽ phân quyền cho các máy thành viên, tùy thuộc vào phòng ban nào, sẽ có những quyền riêng biệt của phòng ban đó. 9
- 2. THIÊT KÊ S ́ ́ Ơ ĐỒ 2.1. Ban ve măt băng ̉ ̃ ̣ ̀ Tầng 1: Hình 2.1.1. Sơ đồ mặt bằng tầng 1 Tầng 2: Hình 2.1.2. Sơ đồ thiết kế mặt bằng tầng 2 10
- Tầng 3: Hình 2.1.3. Sơ đồ thiết kế mặt bằng tầng 3 2.2. Thiêt kê s ́ ́ ơ dô logic ̀ 11
- 2.3. Thiêt kê s ́ ́ ơ đô vât ly: ̀ ̣ ́ Tầng 1: Hình 2.3.1. Sơ đồ vật lí tầng 1 Tầng 2: Hình 2.3.2. Sơ đồ vật lí tầng 2 12
- Tầng 3: Hình 2.3.3. Sơ đồ vật lí tầng 3 3. LÂP KÊ HOACH TRIÊN KHAI KÊT NÔI MANG ̣ ́ ̣ ̉ ́ ́ ̣ 3.1. Lâp bang vât t ̣ ̉ ̣ ư, thiêt bi kêt nôi mang ́ ̣ ́ ́ ̣ T Mô tả Đặc tính kỹ thuật SLg Đơn giá Thành tiền T (cái) (NghìnVND) (Triệu VND) 1 Tủ RACK 1 2.500 2.5 2 PCs - Processor:Intel Pentium Dual- 53 4.500 238.5 Core E2180 (2.2GHz, 1MB Cache L2, Bus 800) - Chipset: Intel 945GC Express - Memory: 1G DDR2/667MHz - Hard disk: 200GB Sata, 7200 rpm, 3Gb/s hard drive - Optical Drive:DVD-Rom 16X - Graphics: Intel GMA 950-DVMT 224MB - Network: 10/100 Mbps Fast Ethernet (Gigabit Lan) - Keyboard, Mouse: FPT Elead PS/2, Optical 3 Servers - Chipset: Intel 5000V 1 15.620 15.62 - RAM:2x1GB-DDR2 - Vi Xử lý Intel Xeon Quad - core 5405(4x2.0Ghz…) - Đồ hoạ ATI ES1000 16MB - Card mạng:Dual Gigabit LAN - Ổ cứng 2x250GB SATA2 - Ổ CD:DVD-ROM /CD-RW 13
- (COMBO) - Bàn phím/chuột Elead PS/2 4 Patch Panel Patch Panel 48 cổng 11 2.800 5 Modem Modem ADSL 4 cổng 1 1.200 1.2 6 Printers Máy in HP laserejr Z 6L 2 7.500 14 7 Faxes Máy Faxes Panasonix 1 3.500 3.5 8 Dây UTP 1 cuộn dây UTP CAT 5 300m 800 0.8 9 Đầu RJ45 Hạt mạng RJ45 có phủ lớp chống 150 4 0.6 oxy hóa 10 Bộ lưu điện 1 13.500 13.5 11 Thiết bị ổn 1 7.500 7.5 định điện áp … 3.2. Lâp kê hoach đi dây ̣ ́ ̣ Điểm kết nối (MDF,IDF): Để có thể nối các IDF về một MDF cần sử dụng thêm các patch panel kết nối chéo chiều đứng (VCC – Vertical Cross Connect Patch Panel). Dây cáp nối giữa hai VCC patch panel được gọi là cáp chiều đứng (Vertical Cabling). Chúng có thể là cáp xoắn đôi nếu khoảng cách giữa MDF và IDF không lớn hơn 100 mét. + MDF (Patch Panel, Switch): Tủ RACK + IDF (Patch Panel): Hộp nối Các thiết bị kết nối tầng vật lý + Pathch Panel: đấu nối Patch Panel → Patch Panel Patch Panel → Switch Patch Panel → tủ RACK + Outlet: đấu nối Patch Panel → Outlet Outlet → Computer 3.3. Tiên hanh kêt nôi theo kê hoach ́ ̀ ́ ́ ́ ̣ Chuẩn bấm dây: 14
- Có rất nhiều các chuẩn về cáp mạng khác nhau. Thông thường người ta sử dụng cáp đồng trục (Coaxial Cable) hoặc cáp xoắn không bọc UTP (Unshielded Twisted Pair). Loại cáp đồng trục hiện đã lỗi thời do tốc độ thấp (10 Mbps) và hiện nay rất ít nơi còn sử dụng. Cáp xoắn UTP lại được chia ra làm nhiều tiêu chí (CAT Category) khác nhau, nhưng phổ biến nhất trong mạng LAN là 2 loại CAT5 và CAT6 (100Mbps và 1000Mbps). Cáp UTP đi với đầu nối RJ45 (RJ Registered Jack), RJ45 bằng nhựa cứng trong suốt có 8 chân bằng đồng, khi đưa đầu dây vào rồi dùng kìm bấm dây để bấm thì 8 chân này sẽ ghim vào 8 sợi dây CAT5. Có 2 chuẩn bấm dây được sử dụng là T568A và T568B. Thông thường, khi bấm dây để nối từ PC vào HUB ta có thể bấm cả 2 đầu dây với cùng 1 chuẩn: cùng là T568A hoặc cùng T568B. Lúc này ta có dây cáp thẳng (Straight Through). Khi bấm dây để nối từ PC đến PC (trường hợp chỉ có 2 máy tính) hoặc từ HUB/SWITCH vào HUB/SWITCH (dây link trong trường hợp muốn nối 2 HUB/SWITCH lại với nhau) ta bấm 1 đầu dây theo chuẩn T568A còn đầu kia theo chuẩn T568B. Đây gọi là dây cáp chéo (Cross Over) Cắm đầu nối (RJ45) vào PatchPanel/Oulet: Theo tiêu chuẩn quốc tế thì người ta sẽ không sử dụng dây cáp (thường cá cáp cat5e) để bấm đầu RJ45 rồi cắm thẳng vào switches vì thường đầu RJ45 không thể bấm chuẩn được. Hơn nữa nếu bấm cáp cat6 thì khả năng thành công thấp. Theo thời gian đầu RJ45 sẽ bị oxy hoá, các signals tới đầu sẽ bị dội tín hiệu và switches tối ngày phải nhận và xử lý những tín hiệu lỗi này và hậu quả là hệ thống mạng càng chậm. Khi gắn Patch Panel các thao tác connect tới switches sẽ rất thuận tiện, đồng thời hỗ trợ được cho các thiết bị Testers kiểm tra, Marping network system. Đồng thời sử dụng sợi patch cord (là sợi cáp được đúc sẳn 2 đầu RJ45 tại nhà máy sản xuất cáp, sẽ làm tối ưu hoá đường truyền và đầu RJ45 được tráng một lớp bảo vệ sự oxy hoá. Một đầu sẽ cắm vào patch panel, một đầu cắm vào switch. Các bước lắp đặt Patch Panel: B1. Cố định cáp mạng từ switch tầng vào mặt sau của patch panel: Với các patch panel, mặt trước là các jack để cắm đầu RJ45 (được cắm từ patch panel đến switch trong phòng server), phía sau (tương ứng với các jack cắm RJ45 của mặt trước) là các rãnh để cố định cáp mạng kéo từ switch tầng đến. Thao tác cố định cáp mạng vào các rãnh này cũng giống như cách cố định cáp mạng vào các modular jack mà chúng ta thường làm. Thường thì mặt sau của patch panel có nhãn ghi thứ tự màu của chuẩn 586A hay 586B và số thứ tự port, do đó nếu chúng ta sử dụng chuẩn 586B cho việc bấm cáp mạng, thì khi nhấn cáp 15
- mạng vào rãnh cũng sử dụng chuẩn 586B. Chú ý khi nhấn cáp mạng vào rãnh, hãy để lưỡi dao của dụng cụ punch down tool hướng bên ngoài để cắt luôn các dây dư thừa và sau đó có thể dùng dây buộc để buộc các dây cáp mạng lại cho gọn gàng. B2. Bắt patch panel vào 2 thanh phía trước của tủ rack: Khi mua patch panel về, thường thì ở 4 góc của patch panel sẽ có 4 lỗ để bắt bulông cố định patch panel vào 2 thanh phía trước của tủ rack. Ở bước này, ta có thể dùng tay để siết đai ốc vào bulông, hoặc dùng thêm cờ lê để siết thật chặt đai ốc giúp cho hệ thống được chắc chắn, đảm bảo an toàn lâu dài. B3. Cắm cáp mạng từ mặt trước của patch panel đến các port của switch: Ở bước này, ta có thể tự bấm cáp mạng để cắm từ switch đến patch panel, nhưng như trên đã nói, để tín hiệu luôn hoạt động ổn định, nên mua cáp mạng để cắm từ patch panel đến switch, vì cáp mạng loại này đã được đúc sẵn 2 đầu và được tráng sẵn một lớp bảo vệ chống oxy hóa. Khi đã lắp đặt xong, ta tiến hành đấu nối các đầu nối RJ45 với Patch Panel, đầu kia nối tới Outlet. Tại các phòng ban, tiến hành nối mạng các máy PC với máy chủ. 4. TRIÊN KHAI XÂY D ̉ ỰNG ETHERNET LAN 4.1. Cai đăt may DC ̀ ̣ ́ 4.1.1. Thiêt lâp RAID ́ ̣ Khái niệm RAID: RAID (Redundant Arrays of Independent Disks) là hình thức ghép nhiều ổ đĩa cứng vật lý thành một hệ thống ổ đĩa cứng có chức năng gia tăng tốc độ đọc/ghi dữ liệu hoặc nhằm tăng thêm sự an toàn của dữ liệu chứa trên hệ thống đĩa hoặc kết hợp cả hai yếu tố trên. Phân loại: Theo RAB thì RAID được chia thành 7 cấp độ (level), mỗi cấp độ có các tính năng riêng, hết chúng được xây dựng từ hai cấp độ cơ bản là RAID 0 và RAID 1. RAID 0 là cấp độ cơ bản: Các dữ liệu cần chứa trên hệ thống RAID 0 được phân tách thành hai phần để chứa trên tối thiểu hai ổ đĩa cứng khác nhau. Một cách đơn giản nhất, ta có thể hiểu theo ví dụ sau: Có hai ổ đĩa cứng: Ổ 0 và ổ 1 (trong tin học thường đánh số thứ tự bắt đầu từ 0), với dữ liệu mang nội dung A (có thể phân tách thành hai phần dữ liệu bằng nhau là A1 và A2) sẽ được ghi lại ở cùng trên hai đĩa: Đĩa 0 chứa dữ liệu A1 và đĩa 1 chứa dữ liệu A2. Khi đọc dữ liệu A này thì đồng thời cả hai ổ đĩa cứng đều hoạt động, cùng lấy ra dữ liệu A1 và A2 trên mỗi ổ đĩa cứng. Hệ điều hành sẽ tiếp nhận được nguyên vẹn nội dung dữ liệu A như nó được ghi vào. Qua ví dụ trên có thể nhận thấy rằng tốc độ đọc và ghi dữ liệu của hệ thống RAID 0 được tăng lên gấp đôi (cùng một thời điểm cùng đọc và cùng ghi). Do đó RAID 0 rất phù hợp với các hệ thống máy chủ, các máy tính của gamer khó tính hoặc các máy tính phục vụ việc đọc/ghi dữ liệu với băng thông cao. Cũng trong ví dụ trên, nếu như xảy ra hư hỏng một trong hai ổ đĩa cứng thì sẽ ra sao? Câu trả lời là dữ liệu sẽ mất hết, bởi dữ liệu cùng được tách ra ghi ở hai đĩa không theo dạng hoàn 16
- chỉnh. Trong ví dụ trên, nếu như chỉ còn một nửa dữ liệu A1 (hoặc A2) thì hệ thống không thệ nhận biết chính sách đầy đủ dữ liệu được ghi vào là A. Vậy đặc điểm của RAID 0 sẽ là làm tăng băng thông đọc/ghi dữ liệu, nhưng cũng làm tăng khả năng rủi ro của dữ liệu khi hư hỏng ổ đĩa cứng. RAID 1 cũng là một cấp độ cơ bản. Từ các nguyên lý của RAID 0 và RAID 1 có thể giải thích về các cấp độ RAID khác. RAID 1 là sự kết hợp của ít nhất hai ổ đĩa cứng trong đó dữ liệu được ghi đồng thời trên cả hai ổ đĩa cứng đó. Lặp lại ví dụ trên: Nếu dữ liệu có nội dung A được phân tách thành A1, A2 thì RAID 1 sẽ ghi nội dung A được ghi tại đồng thời cả hai ổ đĩa cứng 0 và ổ đĩa cứng 1. Mục đích của RAID 1 là tạo ra sự lưu trữ dữ liệu an toàn. Nó không tạo ra sự tăng tốc độ đọc và ghi dữ liệu (tốc độ đọc/ghi tương đương với chỉ sử dụng duy nhất một ổ đĩa cứng). RAID 1 thường sử dụng trong các máy chủ lưu trữ các thông tin quan trọng. Nếu có sự hư hỏng ổ đĩa cứng xảy ra, người quản trị hệ thống có thể dễ dàng thay thế ổ đĩa hư hỏng đó mà không làm dừng hệ thống. RAID 1 thường được kết hợp với việc gắn nóng các ổ đĩa cứng (cũng giống như việc gắn và thay thế nóng các thiết bị tại các máy chủ nói chung). RAID 5 là sự cải tiến của RAID 0 nhưng có thêm (ít nhất) một ổ đĩa cứng chứa thông tin có thể khôi phục lại dữ liệu đã hư hỏng của các ổ đĩa cứng RAID 0. Giả sử dữ liệu A được phân tách thành 3 phần A1, A2, A3 (Xem hình minh hoạ RAID 5), khi đó dữ liệu được chia thành 3 phần chứa trên các ổ đĩa cứng 0, 1, 2 (giống như RAID 0). Phần ổ đĩa cứng thứ 3 chứa dữ liệu của tất cả để khôi phục dữ liệu có thể sẽ mất ở ổ đĩa cứng 0, 1, 2. Giả sử ổ đĩa cứng 1 hư hỏng, hệ thống vẫn hoạt động bình thường cho đến khi thay thế ổ đĩa cứng này. Sau khi gắn nóng ổ đĩa cứng mới, dữ liệu lại được khôi phục trở về ổ đĩa 1 như trước khi nó bị hư hỏng. Yêu cầu tối thiểu của RAID 5 là có ít nhất 3 ổ đĩa cứng. Cấu hình RAID trên Windows Server 2003: Khi ổ cứng được hoạt động ở chế độ RAID sẽ có nhiều tính năng cao cấp như: RAID 0 tăng tốc độ truy xuất dữ liệu, RAID 1 an toàn cho dữ liệu, RAID 5 vừa tăng tốc độ truy cập dữ liệu và vẫn đảm bảo tốc độ truy xuất dữ liệu. Để triển khai RAID có hai loại Hardware RAID và Software RAID. Hầu hết máy chủ đều sử dụng Hardware RAID do có nhiều tính năng cao cấp. Trong bài viết này tôi sẽ trình bày cách thiết lập Software RAID trên Windows Server 2003 đáp ứng các yêu cầu nâng cao tốc độ và đảm bảo an toàn nhưng chi phí thấp hơn rất nhiều, dựa trên nền tảng các máy chủ cấp thấp. Giới thiệu về Ổ cứng Logic. Ổ cứng vật lý là các loại ổ khác nhau như: ATA, SATA, SCSI, SAS nhưng khi cài hệ điều hành Windows lên nó chỉ nhận ra thành hai ổ logic đó là: + Ổ Basic: Mặc định khi các bạn cài Windows lên ổ cứng sẽ là định dạng ổ Basic. Khi một ổ cứng ở dạng này nó sẽ chỉ cho phép tạo 4 Primary Partition và 1 Extend Partition mà thôi. + Ổ Dynamic: Cho phép tạo không giới hạn số Volume (lưu ý là ổ Basic tạo ra các phân vùng sẽ là Partition còn ổ Dynamic sẽ là các Volume). Ngoài ra nó còn cho phép tạo Software RAID 4.1.2. Đăt đia chi IP tinh ̣ ̣ ̉ ̃ Bước 1. Right click My Network Places chon Properties ̣ 17
- Bước 2. Right click Local Area Connection chon Properties ̣ Bước 3. Chon Internet Protocol (TCP/IP) => Properties ̣ 4.1.3. Cai đăt hê điêu hanh Windows Server 2003 ̀ ̣ ̣ ̀ ̀ Do hệ thống phổ biến hiện nay là Winserver 2003 nên công ty cài đặt hệ thống Winserver 2003 cho máy chủ. Có thể cài đặt Win2k3 chạy được trên 01 máy có tốc độ 266MHz, nhưng để đảm bảo việc xử lý bạn nên sử dụng máy có tốc độ ít nhất là 1 GHz, tối thiểu 8GB hoặc 10GB dung lượng đĩa cứng chứa hệ điều hành và các phần mềm chạy trên server. Cách thức cài đặt một server tương tự với cách cài đặt các phiên bản Windows thường dùng (XP1, XP2, Windows 2000). Nhưng có một số điểm cần lưu ý sau: Cấu hình BIOS của máy để có thể khởi động từ đĩa ổ đĩa CDROM. Cho đĩa cài đặt Windows server 2003 vào ổ đĩa CDROM và khởi động lại máy. Khi máy khởi động từ đĩa CDROM, bấm 1 phím bất kỳ khi xuất hiện thông báo “Press any key to boot from CD …”. Nếu máy có ổ đĩa SCSI thì bấm F6 để cài đặt driver cho ổ đĩa SCSI. Bấm F8 để chấp thuận bản quyền và tiếp tục quá trình cài đặt. Chọn vùng trống trên đĩa và nhấn phím C để tạo partition mới chứa hệ điều hành. Nhập dung lượng partition cần tạo > chọn Enter. Định dạng partition chứa hệ điều hành theo hệ thống tập tin FAT hay NTFS, thông thường chọn Format the partition using the NTFS file system (Quick). 18
- Quá trình cài đặt sẽ sao chép các tập tin của hệ điều hành vào partition đã chọn. Sau quá trình này, hệ thống sẽ khởi động lại. Sau khi hệ thống khởi động lại, giao diện trình cài đặt Windows Server 2003 xuất hiện : 4.1.4. Nâng câp DC ́ Có hai cách để nâng cấp server thành domain controller: Dùng tiện ích manage your server trong administrative tools. Vào start /run/ dcpromo Cài đặt: Thiết lập địa chỉ IP: + Khi cài đặt Active Directory trên Windows Server 2003 bạn nên cài đặt DNS trước với các thiết lập chuẩn: Địa chỉ IP đặt là địa chỉ tĩnh và địa chỉ DNS là địa của chính máy mình. Vào card mạng thiết lập địa chỉ IP cho máy của chúng ta. Có thể thiết lập như sau: Hình 4.1.4. Đặt IP và địa chỉ DNS tĩnh. Chọn menu Start Run. Nhập DCPROMO trong hộp thoại Run và nhấn nút OK. 19
- Khi hộp thoại Active Directory Installation Wizard xuất hiện. Nhấn Next để tiếp tục. Chương trình xuất hiện hộp thoại cảnh báo DOS,WINDOWS 95 và WIN NT SP3 trở về trước sẽ bị loại khỏi miền Active Directory dựa trên Windows server 2003.Bạn chọn Next để tiếp tục. + Domain Controller for a New domain: Tạo ra Domain Controller đầu tiên trong Domain. + Additional domain Controller …: là lựa chọn để cài đặt thêm một máy chủ DC vào cho một Domain. Ở đây bạn chọn Option: Domain Controller for a New Domain.> Next để tiếp tục. Lựa chọn Options Domain in a new forest. Rồi nhấn Next tiếp tục quá trình cài đặt. Cần phải lựa chọn nơi chứa thư mục NTDS cho quá trình Replications của hệ thống Domain Controller. Nhấn Next để tiếp tục. Cần phải thiết lập nơi lưu trữ thư mục SYSVOL đây là thư mục bắt buộc phải để trong Partition định dạng NTFS, với tác dụng chứa các dữ liệu để Replication cho toàn bộ Domain Controller trong Domain. Nhấn Next để tiếp tục quá trình cài đặt. Hệ thống sẽ hiển thị các thông tin về DNS đã được cấu hình chuẩn chưa và các thông tin về Domain.Nếu hệ thống báo lỗi bạn cần phải cài đặt và thiết lập DNS lại. Ở bước này bạn chọn Install and configure the DNS server on this computer,and set this computer to use this DNS server as its preferred DNS server. 4.2. Cai đăt may tram ̀ ̣ ́ ̣ 4.2.1. Cai đăt may mâu cho cac phong ban ̀ ̣ ́ ̃ ́ ̀ Tại một máy Client, tiến hành cài Hệ điều hành Windows XP, ta tiến hành cài đặt như khi cài đặt Hệ điều hành Windows Server 2003. Do các máy tính làm việc của công ty có cùng chủng loại và cấu hình nên ta sẽ cài trên một máy và sau đó sẽ dùng Ghostcast Server để ghost. Sau khi cài đặt thành công hệ điều hành Windows XP cho máy Client, ta tiến hành cài đầy đủ Driver cho máy. Tiếp đó cài các phần mềm phục vụ cho công việc. Khi đã cài đầy đủ, ta tiến hành tạo File ghost mẫu, để cài cho các máy khác. 4.2.2. Cai đăt may Ghostcast Server ̀ ̣ ́ Chúng ta dùng phiên bản Symantec Ghostcast Server 8.2 (Symantec Ghost Corporate Edition 8.2) 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
TÊN ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP “ Thiết kế và điều khiển mô hình bãi giữ xe tự động dùng PLC S7 -200” - Phần Tóm tắt
24 p | 397 | 144
-
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện tử truyền thông: Ứng dụng PLC điều khiển và giám sát mô hình trạm lắp đặt phôi
100 p | 63 | 18
-
Đồ án tốt nghiệp Công nghệ thông tin: Xây dựng website khách sạn Trường Giang
67 p | 32 | 11
-
Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu giải pháp quản trị rủi ro của Tổng thầu trong thực hiện hợp đồng thiết kế, mua sắm, chế tạo và lắp đặt (EPCI) dự án phát triển khai thác mỏ dầu khí tại Việt Nam
223 p | 93 | 9
-
Đồ án Tốt nghiệp: Ứng dụng mô hình DMA (District Metering Area) để thiết kế cải tạo hệ thống cấp nước cho phường 8, quận 5
128 p | 62 | 9
-
Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu đề xuất phương pháp thiết kế và xây dựng để nâng cao chất lượng các công trình thoát nước nhỏ trên đường ô tô tại nước Cộng Hoà Dân Chủ Nhân Dân Lào
180 p | 54 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn