intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đồ án: Thiết kế sơ bộ tàu câu cá ngừ đại dương kế thừa kinh nghiệm của ngư dân Phú Yên

Chia sẻ: Phan Minh Thuat | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:112

124
lượt xem
29
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với kết cấu nội dung gồm 4 chương, đồ án "Thiết kế sơ bộ tàu câu cá ngừ đại dương kế thừa kinh nghiệm của ngư dân Phú Yên" trình bày về cách thiết kế tối ưu đường hình tàu, lựa chọn bố trí chung, tính toán thiết bị và kiểm tra tính năng của tàu,... Với các bạn chuyên ngành Cơ khí - Chế tạo máy thì đây là tài liệu tham khảo hữu ích.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đồ án: Thiết kế sơ bộ tàu câu cá ngừ đại dương kế thừa kinh nghiệm của ngư dân Phú Yên

  1.  ­1­ LỜI NÓI ĐẦU          Việt Nam là một quốc gia có tiềm năng lớn về biển, với chiều dài bờ biển   lên tới 3260km trải dài từ  Bắc xuống Nam. Để tận dụng và khai thác nguồn tài  nguyên biển, hiện nay nước ta đã có hàng ngàn, hàng vạn con tàu tham gia hoạt  động khai thác thuỷ hải sản. Kéo theo đó là rất nhiều cơ sở, xưởng sửa chữa và  đóng tàu được xây dựng trên hầu hết các tỉnh ven biển đặc biệt là các xưởng   sửa chữa và đóng tàu gỗ. Nhưng hiện nay có một thực trạng đáng lo ngại là hầu  hết các xưởng đóng mới hiện nay đều đóng tàu cá theo kinh nghiệm dân gian mà  không có bản vẽ thiết kế. Tôi được Bộ môn Đóng tàu giao thực hiện đồ án: “Thiết Kế Sơ Bộ Tàu  Câu Cá Ngừ Đại Dương Kế Thừa Kinh Nghiệm Của Ngư Dân Phú Yên ”.  Đồ án áp dụng phương pháp thiết kế mới của PGS­TS Nguyễn Quang Minh đó  là: “Phương pháp thiết kế tối ưu tàu dựa trên cơ sở kinh nghiệm dân gian” Đồ án được trình bày trong 4 chương: Chương 1: Đặt vấn đề. Chương 2: Thiết kế tối ưu đường hình tàu. Chương 3: Lựa chọn bố  trí chung, tính toán thiết bị  và kiểm tra tính năng của   tàu. Chương 4: Các ý kiến thảo luận. Trong quá trình thưc hiện đồ  án này, nhờ  sự  giúp đỡ  tận tình của Khoa  Đóng Tàu, thầy giáo hướng dẫn PGS­TS Nguyễn Quang Minh và các chú, các  anh làm việc ở Chi Cục Bảo Vệ Nguồn Lợi Thuỷ Sản Phú Yên , đến nay tôi đã  hoàn thành xong đồ án. Tôi xin chân thành cảm ơn. Do trình độ  chuyên môn còn hạn chế, tài liệu còn ít và thời gian không  nhiều nên thiếu sót là điều khó tránh khỏi. Rất mong quý thầy cô đánh giá, phê  bình và sự đóng góp ý kiến của các bạn.                                                                          Nha Trang, tháng 11 năm 2007
  2.  ­2­                                    Sinh viên thưc hiện                                                                        PH ẠM THANH HOÀ  Chương 1 .                      TỔNG QUAN 1.1 .KHÁI   QUÁT   CHUNG   VỀ   NGHỀ   CÂU   CÁ   NGỪ   ĐẠI   DƯƠNG   Ở  NƯỚC TA 1.1.1. Khái quát chung Nghề câu xuất hiện rất sớm và phổ  biến với nhiều phương thức câu khác  nhau như câu tay, câu cần, câu vàng v.v..với nghề câu khơi, ngay từ xa xưa ông cha  ta dùng các loại tàu cỡ nhỏ chạy bằng sức gió để đi câu xa bờ. Từ đó qua quá trình   phát triển, nghề  câu có nhiều thay đổi cho phép tàu đi xa hơn. Nghề  câu cá ngừ  được du nhập vào Việt Nam vào những năm đầu của thế kỷ XX và hiện nay nghề  này cung cấp cá xuất khẩu có giá trị và đang được phát triển mạnh ở nước ta. Trên thế giới, nghề câu cá ngừ  đại dương đã có từ  lâu với sản lượng lớn.   Các nước có sản lựợng đánh bắt lớn là Nhật Bản, Mỹ, Tây Ban Nha, Pháp, Hàn  Quốc…ở  nước ta, nghề  câu cá ngừ  đại dương mới phát triển nên nó còn là một   nghề hết sức mới mẻ và còn nhiều hạn chế làm ảnh hưởng đến sản lựợng cá ngừ  đánh bắt được như: tàu thuyền có công suất thấp, không có tàu chuyên dùng, kỹ  thuật đánh bắt chưa cao v.v.. tuy vậy sản lượng cá ngừ đại dương khai thác được   vẫn chiếm một phần lớn trong tổng sản lựợng thủy sản đánh bắt đựơc từ  nghề  đánh bắt xa bờ hàng năm của nước ta. Nghề câu cá ngừ đại dương ở nước ta phát triển mạnh ở các tỉnh ven biển   miền Trung và miền Nam Trung Bộ  như, Đà Nẳng, Bình Định, Phú Yên, Khánh  Hòa, Bình Thuận, Vũng Tàu. Tại các tỉnh này đã hình thành đội tàu công suất lớn,   chủ yếu hoạt động ở quần đảo Trường Sa với sản lượng bình quân đạt từ 3000 ÷   5000 tấn/năm
  3.  ­3­ Đặc điểm của nghề câu cá ngừ đại dương. ­ Cho sản lượng đánh bắt và chất lượng cao. ­ Phương tiện đánh bắt gọn nhẹ, phù hợp cho lắp đặt trang thiết bị hiện  đại đáp ứng được yêu cầu khai thác dài ngày trên biển. ­ Ngư trường khai thác rộng. ­ Sử dụng ít nhân lực. ­ Bảo vệ nguồn lợi thủy sản. 1.1.2. Ngư trường, mùa vụ và đối tượng khai thác nghề câu   Ngư trường nghề câu  Để  tiến hành khai thác cần phải có thông tin đầy đủ  về  ngư  trường, trữ  lượng   về   khả   năng   khai   thác,   mùa   vụ,   đặc   tính   ăn   mồi   của   đối   tượng   khai  thác.v.v..mới thu đựợc hiệu quả  và năng suất cao đồng thời bảo vệ  đựợc nguồn   lợi thủy sản. Ngư  trường khai thác chính của nghề  câu cá ngừ  đại dương nằm ở  50 đến 150 độ vĩ Bắc và 110 đến 150 độ kinh Đông. Hiện nay, ngư  dân  ở  nước ta đang khai thác cá ngừ   ở  vùng biển từ  Thừa   Thiên Huế đổ vào trong, làn nước sâu từ 100 m trở ra. Ngư trừơng này nằm ở phía   đông bắc quần đảo Trường Sa, cự ly khoảng 500 km, cách Phan Thiết 750 km về  phía đông.  Mùa vụ khai thác  ­ Vụ cá nam (mùa chính) Vụ này kéo dài từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Trong vụ này sản lượng cá  ngừ mắt to nhiều hơn cá ngừ mắt vàng chất lượng cá vụ này tốt nhất trong năm. ­ Vụ bắc (mùa phụ ) Vụ này kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9. Sản lượng cá ngừ  vây vàng trong vụ  này nhiều hơn cá ngừ mắt to, chất lượng cá vụ này kém hơn vụ trước  Các đối tượng khai thác 
  4.  ­4­ Cá ngừ đại dương thuộc họ cá thu – ngừ (Scombridac), là cá nổi và di cư  tự  do, chúng thường tập trung thành từng đàn lớn. Ở Việt Nam, hiện nay có khoảng  hơn 10 loài cá ngừ đại dương trong đó có 5 loài có trữ lượng cao, trọng lượng lớn   và có giá trị kinh tế cao. Đó là ngừ  vằn, ngừ vây xanh, ngừ  mắt to, ngừ vây vàng   và ngừ vây dài. Trong đó ngừ vây vàng và ngừ vây dài được đánh bắt nhiều nhất,   hai loại này có trọng lượng lớn chất lượng thịt thơm ngon nên được thị trường thế  giới ưa chuộng 1.2 .TỔNG QUAN VỀ  NGÀNH TÀU THUYỀN VÀ KINH TẾ  THUỶ  SẢN  CỦA TỈNH PHÚ YÊN     1.1. Điều kiện  tự nhiên của tỉnh Phú Yên là tỉnh nằm ở  khu vực Nam Trung Bộ, diện tích tự  nhiên 5045 km2  và trải dài từ vĩ độ 130o44’28”B đến vĩ độ 120o 42’36”B, từ kinh độ 108o40’40’’Đ  đến kinh độ 109o27’47”Đ. Phú Yên có chiều dài bờ biển kéo dài từ Bắc (Mũi Bàn   Thang) đến Nam (Chân Hòn Nưa) dài khoảng 190km, có nhiều dải núi ăn ra biển   hình thành các eo vịnh, đầm phá. Cùng với các vùng bãi triều nước lợ, cửa sông  nhiều dinh dưỡng đã tạo nên vùng nước lợ  ven biển khoảng 21.000 ha là các bãi   đẻ và sinh trưởng tốt của các loài tôm, cá con. Chúng là nguồn bổ sung trữ lượng   hải sản vùng biển, vùng nước mặn, nước lợ  ven biển rất thuận lợi cho sự  phát   triển.  Dọc bờ  biển Phú Yên có 7 cửa sông, vịnh là nơi ra vào trú đậu tàu thuyền  đánh cá và là nơi nuôi trồng thủy sản nước lợ. Do đó, từ lâu đời đã hình thành các   cụm cư dân ngư nghiệp. Từ Bắc xuống Nam có các cửa sông và vịnh là: cửa đầm  Cù Mông, cửa vịnh Xuân Đài, cửa Tiên Châu (sông Kỳ Lộ), cửa Tân Quy (Đầm Ô   Loan), cửa Đà Rằng (sông Đà Rằng), cửa Đà Nông (sông Bàn Thạch), cửa vịnh  Vũng Rô. Hai vịnh Vũng Rô và Xuân Đài là những vùng nước rộng, sâu, kín gió thích   hợp cho các loại tàu lớn hơn 1000 tấn ra vào trú đậu. Hai cửa Đà Rằng và Tiên   Châu có độ sâu trung bình dưới 3m phù hợp cho các loại tàu thuyền dưới 90 CV ra  
  5.  ­5­ vào và trú đậu. Các cửa lạch còn lại hẹp, cạn chỉ thích hợp cho các loại tàu thuyền  nhỏ hơn 60 CV ra vào khi có thuỷ triều dâng. Lưu lượng nước của biển do bốn con sông: Sông Cầu, Kỳ  Lộ, Sông Ba,  Bàn Thạch cung cấp, hàng năm đổ ra biển khoảng (12÷13) tỷ m3 nước mang theo   lượng phù sa, bùn cát gần 2,3 triệu tấn và các chất hoà tan khoảng 0,55 triệu tấn,   tạo nên vùng sinh thái nước lợ  giàu dinh dưỡng cho các loại thuỷ  sinh vật phát  triển phong phú ở các cửa sông, lạch ven biển. Độ nông sâu ở biển này rất phức tạp: độ sâu từ 200m trở vào chiếm 46,38%,  trên 200m chiếm 53,62%. Do biển sâu nên nghề khai thác cá nổi là chủ yếu. Khai   thác cá tầng đáy chỉ thích hợp ở vùng thềm ven biển có độ sâu 
  6.  ­6­ Với vị  trí địa lý thuận lợi như  vậy tạo điều điện thuận lợi cho kinh tế  Phú   Yên phát triển, hoà nhập vào nền kinh tế của vùng và cả nước.  1.2.  Tình hình chung về nghề cá và tàu cá Phú Yên Phú Yên là một trong những tỉnh có nền kinh tế  phát triển, đặc biệt ngành   thuỷ sản luôn đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế tỉnh nhà. Biển  Phú Yên có nguồn lợi thuỷ  sản phong phú, gần các ngư  trường trong  điểm và ngư trường xa bờ. Tổng sản lượng khai thác trên 30.000 tấn/năm (tôm, cá,  mực v.v..). Trong đó nguồn lợi vùng khơi chưa được khai thác nhiều, nghề  khai  thác của tỉnh đang phát triển theo hướng tích cực, ngày càng giảm khai thác vùng  ven bờ, tăng lực lượng khai thác vùng khơi xa. Tuy nhiên, so với các tỉnh phía Nam   thì nghề cá Phú Yên vẫn còn yếu kém cả về số lượng tàu thuyền, công suất máy,  cơ cấu nghề và kỹ thuật đánh bắt.  Nghề khai thác cá của tỉnh Phú Yên đa phần là các nghề  sau: lưới kéo (giã   cào), lưới vây, lưới rê, câu khơi, câu tay, mành trù, pha xúc … 1.3. Đặc điểm nghề cá của Phú Yên  Nghề  lưới kéo: Đánh cá bằng lưới kéo là một trong những phương thức   đánh bắt công nghiệp có tính chủ động cao và là một trong những nghề phổ biến.   Nghề này đánh bắt theo kiểu lọc nước lấy cá, thông thường đánh bắt các loại cá ở  tầng đáy và tầng giữa. Lưới kéo có kết cấu như  một bao hở  miệng. Năng suất  đánh bắt được quyết định bởi lượng nước lọc qua lưới nhiều hay ít và mật độ  cá   trong nước cao hay thấp.  Nghề lưới kéo ở Phú Yên được chia làm hai vụ chính vào các tháng 2, 3, 4, 5   và 9, 10, 11. Thời vụ phụ rơi vào các tháng còn lại trong năm. Trong thời  vụ phụ  thì các tàu này vào cảng neo đậu để tránh bão hoặc làm một số công tác đảm bảo   an toàn như kiểm tra định kỳ, cạo hà và sơn sửa lại. Thường thì khoảng 6­7 tháng   ngư  dân lại  đưa tàu của mình vào các cơ  sở, xưởng  sửa chữa tàu để  làm lại các  đường xơ tre, keo dán đồng thời sơn lại  tàu cho mới.
  7.  ­7­  Nghề  lưới vây: Đây là hình thức đánh bắt công nghiệp cho năng suất và  sản lượng cao (đã có những mẻ  lưới đến 30 tấn cá, tôm). Lưới vây có kết cấu   như  một tấm phẳng mà chiều dài gấp rất nhiều lần chiều rộng. Thực chất của   đánh bắt cá lưới vây là dùng hàng rào lưới bao bọc lấy đàn cá, sau đó dồn chúng   lại một chỗ  rồi đưa lên tàu. Lưới vây là công cụ  đánh bắt ở  tầng mặt nên không  phụ thuộc vào địa hình đáy biển mà phụ thuộc vào độ sâu đánh bắt. Nghề  lưới rê:  Lưới rê là công cụ  đánh bắt bằng lưới, có từ  lâu đời và   được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Lưới rê có cấu tạo thông thường là một  dải lưới gồm nhiều tấm lưới hình chữ  nhật được liên kết lại với nhau, có chiều   dài lưới từ  vài chục mét đến hàng chục kilômét. Với việc sử  dụng hệ  thống dây   giềng và trang bị  phao, chì v.v.. nên lưới có hình dạng giống như một bức tường   lưới khi làm việc. Nó có thể  được sử  dụng đánh bắt cá  ở  mọi vùng nước,  ở  các  trình độ và quy mô khác nhau, khả năng kinh tế ­ kỹ thuật cụ thể. Các tàu lưới rê  được trang bị  lưới có chiều dài rất lớn, tuỳ  thuộc vào độ  sâu. Các tàu lưới rê  thường hoạt động vào ban đêm, lưới được thả vào chiều và thu lên lúc sáng. Nghề mành: Đây là nghề chủ yếu đánh bắt ven bờ, cá đánh được chủ yếu  là các loại cá nhỏ, giá trị kinh tế không cao. Khi đánh bắt người ta dùng đèn để thu  hút đàn cá, người ta thường dùng 4 giàn đèn, mỗi giàn 6 bóng đèn Neon để  tập  trung ánh sáng. Các tàu tham gia nghề này thường là các tàu nhỏ, hoạt động ở  ven bờ  nên  công suất các tàu này tương đối thấp và thời gian hoạt động trên biển ngắn, buổi   chiều đi buổi sáng về. Tuy năng suất của nghề này không cao nhưng vốn đầu tư  thấp do vậy nó phù hợp với nhiều ngư  dân. Đây cũng là một trong những nghề  khá phổ biến ở tỉnh Phú Yên.  Nghề pha xúc: Đây cũng là nghề đánh bắt về đêm nhưng khác nghề mành   ở  điểm đèn được dùng có công suất cao hơn nhiều đèn Neon. Nghề  pha xúc là  nghề  đánh cá nổi mới được phát triển trong những năm gần đây tuy nhiên sản 
  8.  ­8­ lượng đánh bắt tương đối cao, mặt khác ngư cụ đánh bắt lại khá đơn giản. Nó chỉ  là một tấm lưới đưa lên hạ  xuống. Khi đánh cá tấm lưới được hạ  xuống nước,  dùng giàn đèn công suất lớn để  tập trung đàn cá vào khu vực tấm lưới và lưới   được nâng lên. Giàn đèn công suất lớn được dùng thường có từ 16­22 bóng.  Nghề  câu:  Đây là nghề  khai thác có tính chọn lọc và hình thức khai thác  như sau: ­ Mồi câu: mồi câu thường được dùng là: cá chuồn, mực khơi… ­ Thả câu: thường đánh 2 mẻ trong 1 ngày đêm, mẻ thứ nhất thả vào  lúc bắt đầu từ  13 hoặc 14 giờ, kết thúc thả  câu khoảng lúc 16 hoặc 17 giờ. Mẻ  thứ  hai bắt đầu thả  lúc 2h hoặc 2h30, kết thúc 4h hoặc 5h sáng ngày hôm sau.   Trước khi thả câu cần xem xét hướng gió, nước, tàu phải ở dưới hướng gió tránh  tình trạng dây giềng câu mắc vào chân vịt.   ­ Ngâm câu: sau khi thả  xong ngâm câu từ  (2 ÷ 3)h, chạy tàu lên   hướng gió tắt máy, thả trôi cách dàn câu một khoảng tầm nhìn thấy cờ hiệu (ban   đêm pin nhấp nháy). Nếu tàu trôi mạnh phải dùng neo nổi để neo tàu.                   ­ Thu câu: sau khi kết thúc thời gian ngâm câu thì tiến hành thu câu.   Trong quá trình thu câu tàu luôn dưới gió để tránh dây câu mắc vào chân vịt. Bảng 1.1.Tổng hợp nghề khai thác thuỷ sản Phú Yên tính đến 8/2007 Địa  Số tàu  phương Đông  Phú  Sông  Tỷ lệ   Tuy An Tuy Hoà thuyền  Ngành  Hòa Hoà Cầu (%) (chiếc) nghề Câu 19 19 170 575 783 21,59 Dịch vụ ­  10 9 14 3 36 0,99 hậu cần
  9.  ­9­ Lặn 1 40 3 44 1,21 Lưới kéo 6 1 336 129 61 563 15,25 Lưới rê 382 274 156 76 888 24,49 Lưới vây 67 17 73 8 165 4,55 Mành 53 580 362 79 1074 29,61 Pha xúc 3 60 10 1 74 2,04 Tổng 3627 Từ  bảng tổng hợp nghề khai thác trên ta thấy nghề lưới rê chiếm 24,49%,   nghề câu chiếm 21,59%, lưới vây chiếm 4,55%, lưới kéo chiếm 15,25%. Theo đó  ta thấy, hình thức đánh bắt bằng lưới rê và câu được ngư  dân sử  dụng phổ  biến.   Tuy vậy, cho đến nay ngư  dân Phú Yên khai thác bằng thủ  công là chủ  yếu cho  nên hiệu quả khai thác và năng suất còn thấp. Nhìn chung, nghề cá ở Phú Yên có phát triển nhưng chủ yếu nằm trong tình  trạng tự  phát, quy mô sản xuất nhỏ, khai thác tập trung ven bờ. Muốn phát triển   vững chắc và vươn lên sản xuất lớn nên cần phải có những con tàu có công suất  lớn hơn để phục vụ cho việc đánh bắt xa bờ. 1.4. Lực lượng tàu thuyền đánh cá ở Phú Yên     Theo số liệu thống kê của Chi cục bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản Phú Yên năm  2001 thì tổng số tàu thuyền đánh bắt hải sản là 3125 chiếc với tổng công suất là   118.122 CV, trong  đó công suất bình quân của mỗi tàu là 37,80 CV. Cho  đến  3/2007 toàn tỉnh đã có tổng số  tàu thuyền đánh bắt là 3627 chiếc với tổng công  suất là 169.861 CV, bình quân công suất của mỗi tàu là 44,83 CV. Qua đó ta thấy,  tổng số tàu thuyền hiện có của Phú Yên tăng so với năm 2001 là 502 chiếc, tổng   công suất tăng 51,739 CV và công suất bình quân của mỗi tàu tăng là 7,03 CV,   nhưng còn thấp so với trong khu vực và cả nước. Điều đó cho thấy, số lượng tàu  thuyền tăng không đáng kể nhưng công suất của mỗi tàu tăng lên để phục vụ cho   việc đánh bắt xa bờ, đặc biệt là nghề câu cá ngừ đại dương.
  10.  ­10­ Nhìn chung tàu cá ở Phú Yên hầu hết là các tàu không lớn lắm, lắp máy có  công suất nhỏ. Mục tiêu hiện nay của tỉnh là đầu tư cơ sở hạ tầng, cầu cảng, bến   cảng, dịch vụ hậu cần nghề cá v.v.. thật tốt, tăng số lượng tàu thuyền đánh bắt xa   bờ, có chính sách đúng đắn cho nghề cá để tận dụng được tiềm năng kinh tế của   tỉnh nhà.  Những số liệu nêu trên được dẫn chứng cụ thể bảng 1.2. Bảng 1.2. Bảng thống kê tổng hợp tàu thuyền tỉnh Phú Yên tính đến 8/2007         Địa  Đông Phú Sông Tuy Tuy  phương Hoà Hoà Cầu An Hoà TT Phân chia 
  11.  ­11­ Vụ chính: từ tháng (2 ÷ 5) và  tháng  (9 ÷11). Vụ phụ: các tháng còn lại trong năm.  Ngư trường và mùa vụ khai thác nghề lưới vây    Thời vụ khai thác từ tháng 1 đến tháng 10. Các loại cá khai thác được là:   cá nục, cá ồ, cá ngân, cá trích v.v..      Ngư trường và mùa vụ khai thác nghề lưới rê      Ngư  trường khai thác nghề  lưới rê gồm: ngư  trường phía Bắc từ  Bình   Định đến Đà Nẵng, ngư trường phía Nam từ Khánh Hoà đến vịnh Thái Lan.    Nghề lưới rê được khai thác quanh năm trừ các ngày có trăng (từ ngày 12   ÷ 17 âm lịch hàng tháng).   Ngư trường và mùa vụ khai thác nghề câu     Ngư  trường khai thác nghề  câu rộng lớn bao gồm tất cả  các ngư  trường   trong cả  nước. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm của ngư  dân Phú Yên thường đánh  bắt từ vĩ độ 6 ÷ 17 oN, kinh độ 111 ÷ 115 oE.     Qua thực tế điều tra và phản ánh của bà con ngư dân hoạt động nghề câu  cho biết nghề  câu cá ngừ  đại dương khai thác từ  tháng 1 đến 9 hàng năm, thời   điểm khai thác đạt sản lượng cao vào các tháng 2, 3, 5, 6.     Mùa vụ khai thác: có 2 mùa ­ Vụ cá Bắc từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau.  ­ Vụ cá Nam từ tháng 4 đến tháng 9.       Các loại cá khai thác được: ngừ  vây vàng, ngừ  mắt to, cá nhám, cá cờ  bườm,cá cờ kiếm, cá nục heo v.v.. 1.3  CÁC TÀU CÂU CÁ NGỪ  ĐẠI DƯƠNG CỦA TỈNH PHÚ YÊN, THỰC  TRẠNG CÔNG TÁC THIẾT KẾ TÀU   1.1. Yêu cầu về kinh tế ­ kỹ thuật đối với tàu đóng mới
  12.  ­12­ Tàu thuyền là một công trình kiến trúc nổi trên mặt nước. Nó hoạt động   trong điều kiện chịu tác dụng của ngoại lực phức tạp. Do đó, cần phải đảm bảo   các yêu cầu kinh tế ­ kỹ thuật sau: ­ Tàu đóng mới phải đảm bảo được tính năng hàng hải như  tính nổi,  ổn  định, lắc, chống chìm, điều khiển, tốc độ v.v.. ­ Độ bền thân tàu và độ tin cậy làm việc của máy móc thiết bị cao. ­ Kích thước, trọng lượng kết cấu cần cố gắng thật nhỏ gọn, nhưng v ẫn   đảm bảo đủ bền. ­ Yêu cầu về  an toàn: Để  tàu đóng mới đảm bảo được độ  bền và an toàn   cần trang bị các thiết bị sau:  + Trang bị phương tiện cứu sinh. + Hút khô, chống chìm.  + Phòng cháy và chữa cháy: Có thể trang bị bơm và bình chữa cháy.  + Trang bị phương tiện thông tin.  + Trang bị phương tiện tín hiệu. + Âm hiệu: Còi, chuông hoặc kẻng. ­ Hình dạng hợp lý.   ­ Giá thành đóng mới không cao lắm, chất lượng tốt, chi phí vận hành thấp,   tính hiệu quả trong khai thác cao và chi phí bảo dưỡng, sửa chữa thấp.  1.2. Đặc điểm các tàu câu cá ngừ đại dương của tỉnh Phú Yên 1.3.2.1. Đặc điểm đường hình tàu Hình dáng mũi tàu ảnh hưởng rất nhiều đến tính năng hàng hải của tàu. Các  tàu câu Phú Yên hình dáng giống các tàu khác, đều có dạng thuỷ khí động học để  giảm tác dụng của lực cản vào thân tàu. Sống mũi thẳng, hơi nghiêng về  phía   trước một góc (hợp với mặt phẳng ngang một góc 650 ÷ 700). Với sống mũi như  vậy dễ chế tạo, tàu tạo dáng khoẻ, cắt sóng tốt đồng thời quay trở thuận tiện và  tránh va đập sóng, ngăn sóng trào lên mặt boong. Mặt cắt ngang phía mũi tàu có   dạng chữ V, càng lên cao mặt boong càng được mở  rộng, thuận tiện cho công tác 
  13.  ­13­ khai thác, thực tế đã chứng minh với đặc điểm như vậy thì lực cản chống lắc khá  tốt. ­ Đặc điểm hình dáng của đuôi tàu: Hầu hết tất cả  các tàu gỗ  của tỉnh Phú Yên hiện nay đều có dạng đuôi   vuông, mặt cắt ngang phần đuôi có hình chữ  U. Kết cấu vòm đuôi tàu có  ảnh   hưởng rất nhiều đến tính ổn định của tàu.  Đuôi tàu nghiêng một góc nhất định về  phía sau, độ  ngập nước không quá   sâu để tránh sức cản tăng lên nhất là hiện tượng va đập sóng khi tàu lùi, góp phần  tăng diện tích sinh hoạt trên tàu. Tuy nhiên do đuôi tàu quá béo nên làm giảm tốc  độ của tàu, tính quay trở của tàu kém và khi tàu lùi thì bị vỗ sóng mạnh. ­ Hình dáng mặt boong: Tất cả  các tàu hiện nay đều có mặt boong dạng mu rùa để  tạo điều kiện   cho nước thoát nhanh khi sóng trào lên mặt boong. ­ Hình dáng phần chìm dưới nước: Phần chìm dưới nước của tàu tương đối đơn giản, nửa trước của thân tàu  thuôn đều về mũi vừa đảm bảo tính cơ động , vừa có tác dụng làm giảm sức cản   cho tàu. 1.3.2.2. Đặc điểm kết cấu tàu ­ Ky chính, đó là một cây gỗ  thẳng, dài có khối lượng tương đối lớn. Ky  chính cùng với các xà dọc, xà ngang, tạo nên bộ  khung xương của tàu. Các tấm  ván vỏ  được ghép với khung xương bằng các bulông và đinh thép, vỏ  tàu được   làm kín nước bằng một hợp chất kết dính đặc biệt. Khi đóng tàu vỏ  gỗ  người ta   phải dựng xong khung xương  rồi mới tiến hành ghép các ván vỏ  vào bộ  khung   xương, sau đó ta chèn xơ tre vào các khe hở rồi dùng chai phà dán lại. ­ Khung xương đáy bao gồm các đà ngang đáy và các đà dọc đáy có kích   thước và tiết diện phụ thuộc vào từng con tàu.
  14.  ­14­ ­ Khung xương mạn bao gồm các sườn mạn và các xà dọc mạn được bố trí   ở hai bên mạn tàu tạo thành hình dạng mặt cắt ngang của tàu. ­ Phần boong tàu bao gồm các xà ngang boong và xà dọc boong, chúng được  liên  kết với  khung  xương  đáy  và  khung xương mạn tạo thành một  bộ  khung   xương vững chắc cho tàu giúp tàu chịu được áp lực của nước, hàng hoá và sóng  gió. ­ Sống mũi tàu thường là một cây gỗ lớn có chất lượng tốt do mũi tàu là nơi   thường xuyên chịu va đập của sóng biển và các vật nổi. Sống mũi thường nghiêng   về phía trước để giảm lực cản của nước và làm tăng khả năng cắt sóng của tàu. ­ Kết cấu vỏ tàu là những ván gỗ dài được uốn cong theo nhiều chiều được   ghép lại với nhau. Để gắn được các ván gỗ vào khung xương tàu theo đúng tuyến   hình là một công việc hết sức khó khăn, đòi hỏi người thợ  phải có nhiều kinh   nghiệm. Người ta phải dùng lửa và các vật giữ, đè để uốn cong được tấm gỗ theo  ý muốn. 1.3.2.3.  Kết cấu thượng tầng Kết cấu thượng tầng có ảnh hưởng đến tính ổn định của tàu. Thượng tầng càng   cao thì tính ổn định của tàu càng giảm. Các tàu cá Phú Yên hiện nay đều có cabin  đặt ở đuôi tàu. Cabin là nơi nghỉ ngơi của thuỷ thủ đồng thời là buồng điều khiển   của con tàu.  1.3.2.4. Buồng máy  Các tàu cá Phú Yên có buồng máy đặt phía sau đuôi tàu. Việc bố trí buồng  máy phía đuôi tàu có nhiều  ưu điểm như  lợi dụng được diện tích phía đuôi tàu,   giảm được chiều dài hệ  trục, giảm được công suất tiêu hao trên trục, việc bảo   dưởng trục được dễ dàng hơn. Buồng máy của các tàu câu cá ngừ  đại dưong Phú  Yên được trang bị  rất đơn giản có máy chính, các thùng chứa nhiên liệu, bình  ắcqui và một bơm hút khô v.v.. 1.3.2.5.  Các hầm chứa
  15.  ­15­ Các hầm chứa được bố  trí từ  buồng máy về  phía trước mũi tàu. Thông  thường các tàu câu cá ngừ đại dương hiện nay có bố  trí 3 ÷ 5 hầm chứa tùy theo  chiều dài của tàu. 1.3.2.6.  Hệ thống điều khiển Các tàu câu hiện nay thường sử  dụng kiểu lái cơ  khí. Vô lăng điều khiển  đặt  ở  cabin lái, điều khiển trục lái thông qua hệ  thống truyền động kiểu cơ  khí,  bao gồm hệ bánh răng, puly hướng cáp, các đĩa xích và cáp truyền động. Kiểu lái   này tương đối đơn giản phù hợp với các loại tàu thuyền nghề cá hiện nay. 1.3.2.7. Trang bị động lực tàu Các tàu cá Phú Yên thường được bố trí một hệ trục chân vịt, không có trục trung  gian, máy chính thường dùng là máy của hãng YANMAR, HINO, MITSUBISHI,   ISUZU v.v.. Phú Yên hiện có 21 cơ  sở  đóng sửa tàu thuyền, trong đó 5 hợp tác xã kiểu  mới và 16 tổ hợp tư nhân đã đảm bảo được phần lớn yêu cầu đóng sửa tàu thuyền   của ngư dân. Toàn tỉnh, hàng năm đóng mới (200 ÷ 300) chiếc và sửa chữa khoảng  (300  400) chiếc. Theo dự án đầu tư cơ sở hạ tầng – trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá Phú  Yên, trong giai đoạn 2005 ÷ 2010 nhu cầu hoán cải, đóng mới và sửa chữa các tàu  thuyền có công suất > 90 CV ngày càng nhiều. Tổng số tàu thuyền đóng mới bình   quân  (100  200) chiếc/năm, sửa chữa lớn 600 chiếc/năm. 1.3.2.8. Hệ thống khai thác Các tàu câu cá ngừ  đại dương trang bị máy móc được bố  trí trên tàu câu là   máy thu, thả câu, ngư cụ là dàn câu cùng hệ thống ánh sáng, khoang chứa, thiết bị  cấp đông  v.v.. trong đó máy thu câu được dẫn động bằng cách trích công suất từ  máy chính hiện nay đều dùng máy để  thu câu. Trên tàu thường được trang bị  hai   neo, neo mũi và neo lái. Mỏ  neo có trọng lượng vào khoảng 50 ÷ 200 kg tuỳ  vào  kích thước của tàu.
  16.  ­16­ 1.4 . SỰ  CẦN THIẾT PHẢI TÍNH TOÁN THIIẾT KẾ  SƠ  BỘ  TÀU ĐÁNH  CÁ Trước yêu cầu của thực tế cuộc sống, hàng năm số lượng tàu thuyền vẫn  được tăng lên, hầu hết các loại tàu thuyền này được đóng theo kinh nghiệm dân   gian không có thiết kế. Việc đóng tàu theo kinh nghiệm dân gian được đúc kết từ  những  ưu điểm thực tế qua nhiều năm, tuy vậy cũng gây ra một số vấn đề  khó   khăn phức tạp trong việc tổ chức quản lý và nhất là vấn đề an toàn trên tàu. Do yêu cầu của nghề  nghiệp, tàu thuyền nghề  cá phải làm việc liên tục   trên biển dài ngày, trong khi đó tàu luôn phải mang tải trọng khi rời bến, tải trọng   này là lương thực, thực phẩm, nhiên liệu, dầu bôi trơn, muối, đá v.v.. khi về bến  thay vào lượng dự trữ nói trên là lượng cá đánh bắt được. Mặt khác, điều kiện hoạt động của tàu trên biển hết sức phức tạp, tàu   luôn chịu tác dụng của các lực có phương, chiều, độ  lớn thay đổi. Đó là các lực  do sóng và gió.  ­Qua thời gian đi thực tế  ở  tỉnh Phú Yên tôi thấy rằng:  việc thiết kế tàu   chủ yếu dựa vào tàu mẫu. Vì vậy hầu hết các loại tàu thuyền đánh cá ở Phú Yên   đều đóng theo kinh nghiệm dân gian mà không có thiết kế. Trong số  các tàu  thuyền được đóng theo kinh nghiệm dân gian ngoài những chiếc có tính năng khá   tốt do ngẫu nhiên, còn lại   các tàu đều tồn tại những vấn đề  cần giải quyết.   Thực tế  một số tàu cho thấy những chiếc đóng ra không đảm bảo an toàn. Các  con tàu như vậy thì hoạt động kém hiệu quả, trong điều kiện làm việc phức tạp  khó khăn thì rất dễ xảy ra tai nạn, gây thiệt hại rất lớn về người và của. ­ Đây là một thực trạng gây ra nhiều khó khăn cho công tác đăng kiểm cũng  như công tác quản lý và khai thác các tàu này. Để được cấp giấy phép hoạt động  thì chủ tàu chỉ nộp hồ sơ hoàn công cho đăng kiểm duyệt, các hồ sơ này được lập  khi con tàu đóng mới đã được đóng.Việc đóng tàu theo kinh nghiệm dân gian  ở  Phú Yên mặc dù có truyền thống lâu đời, nhưng trước thực tế  như  vậy khó mà  đáp ứng đầy đủ tính an toàn cho con tàu, nhất là đối với việc đóng mới những con 
  17.  ­17­ tàu tương đối lớn. Để hạn chế tối đa các nguyên nhân dẫn đến lật tàu nhằm đảm  bảo an toàn cho tàu, cần quan tâm ngay từ  khâu thiết kế bằng cách tiến hành các   tính toán một cách khoa học. ­ Trong thời gian nghiên cứu khoa học của mình, PGS­TS Nguyễn Quang  Minh đã công bố nhiều công trình khoa học trong đó có công trình nghiên cứu khoa   học: “Giải thuật tính toán ổn định theo phương pháp mới”, trong đó có đưa ra hai  phương trình là phương trình  ổn định và phương trình lắc, qua đó giúp cho việc   giải bài toán thiết kế  tàu dễ  dàng và nhanh hơn mà vẫn đảm bảo được các tính   năng hàng hải và các thông số kỹ thuật của con tàu. 1.5 .CÁC PHƯƠNG PHÁP THIẾT KẾ TÀU Thiết kế  tàu là một công việc rất phức tạp, nó ảnh hưởng trực tiếp đến   chất lượng con tàu. Chất lượng của con tàu thiết kế  không những được quyết định bởi quan  điểm thiết kế  mà còn quyết định bởi phương pháp thiết kế. Hiện nay, nhờ  sự  phát triển của khoa học kỹ  thuật và sự  trợ  giúp của máy tính nên ngày càng có   những phương pháp thiết kế tiến bộ hơn so với trước kia. Có rất nhiều phương   pháp thiết kế, mỗi phương pháp đều có ưu và nhược điểm riêng, sau đây là một   số phương pháp thiết kế được dùng phổ biến hiện nay:   ­Thiết kế theo truyền thống.                                   ­Thiết kế theo tàu mẩu.                                    ­Thiết kế tối ưu. 1.5.1. Phương pháp thiết kế truyền thống Hiện nay, việc thiết kế  tàu thuyền nói chung và việc thiết kế  tàu cá nói   riêng v ẫn dùng ph Nhiệm v ụ  ­ Pt trọng lượng ương pháp thi ết kế truy ền th Các y ếu ống. PhươĐng pháp này đ ường  ượBc thực   ố trí  ết kế ­ Pt nổi tố hình  hình lý  hithi ện theo trình tự sau:( hình 1.1) chung ­ Pt sức chức học thuyết ­ Pt tốc độ  Kết cấu Không đạt yêu cầu Kiểm tra  Trang  ổn định thiết bị Hoàn thiện thiết kế, chế tạo Đạt yêu cầu
  18.  ­18­ Hình 1.1. Sơ đồ thiết kế theo phương pháp truyền thống * Bước 1: Xây dựng nhiệm vụ thư thiết kế. Trên cơ sở mục đích sử dụng và các yêu cầu khác của người đặt hàng, từ  các cơ sở khoa học, từ các kinh nghiệm người ta xây dựng được nhiệm vụ  thiết   kế và căn cứ vào nhiệm vụ này ta bắt đầu thực hiện các bước tiếp theo. * Bước 2: Giải quyết hệ phương trình thiết kế. Khó khăn nhất trong quá trình thiết kế là việc giải hệ  phương trình thiết  kế. Trong phương pháp này, hệ  phương trình thiết kế  được thành lập từ  các   phương trình sau: Phương trình trọng lượng: Đây là phương trình được thiết lập từ  các trọng lượng thành phần của con tàu như  trọng lượng vỏ, trọng lượng máy,   trọng lượng trang thiết bị, trọng lượng nhiên liệu, trọng lượng thuyền viên, trọng   lượng lương thực thực phẩm v.v.. P = Pi     (1.1) Phương trình nổi: Đây là phương trình được thiết lập từ quan hệ  giữa trọng lượng tàu và thể tích chiếm nước của tàu. D = γV = γδLBT = f (δ,L,B,T)   (1.2) Phương trình sức chứa: Là phương trình được thiết lập từ  quan   hệ  giữa thể  tích chiếm nước toàn phần của tàu và các thể  tích thành phần như  thể tích các khoang, thể tích các kết cấu v.v..
  19.  ­19­ V = Vi          (1.3) Phương trình tốc độ: Được thiết lập từ quan hệ giữa công suất có  ích trên trục chân vịt với các thông số tính năng của tàu. R.v D 2 / 3 .v 3 ESP = =        (1.4) 75 Ce Đây là công thức kinh nghiệm, trong đó: R: sức cản của vỏ tàu. v : tốc độ của tàu. D: trọng tải tàu. Ce: hằng số hải quân.  * Bước 3: Tình các yếu tố hình hoc  Là bước tính tiếp theo sau khi đã giải các phương trình của hệ phương trình thiết  kế *Bước 4: Thiết kế đường hình. Là bước thiết kế  tiếp theo khi ta tính được các yếu tố  hình học của tàu.   Khi thực hiện bước này xong ta được hình dáng lý thuyết của con tàu. *Bước 5: Thiết kế  bố  trí chung, thiết kế  kết cấu, thiết kế  trang   thiết bị. Được thực hiện sau khi thiết kế đường hình, các bước này thường được   thực hiện kết hợp giữa kinh nghiệm, tàu mẫu và quy phạm. *Bước 6: Kiểm tra ổn định. Đây là bước rất quan trọng, nó đánh giá sự  thành công hay thất bại của  quá trình thiết kế. Khi tiến hành có hai khả năng xảy ra: Nếu đạt yêu cầu thì thực hiện các bước tiếp theo là thiết kế  kỹ  thuật và thiết kế công nghệ. Nếu không đạt yêu cầu thì bắt buộc ta phải làm lại từ  đầu bằng  cách điều chỉnh nhiệm vụ thiết kế.
  20.  ­20­ Ưu điểm. + Thiết kế được những con tàu hoàn toàn mới. + Là phương pháp thiết kế mang tính chất khoa học vì các thông số  kỹ  thuật của tàu có được dựa trên các phép tính toán học chính xác, có cơ  sở  phân  tích lựa chọn được khoa học công nhận, kết quả đưa ra có độ tin cậy cao. + Có thể nghiên cứu một con tàu bằng cách nghiên cứu hồ sơ của nó.  Nhược điểm. +Việc giải hệ  phương trình thiết kế  để  xác định các yếu tố  hình học   của tàu còn gặp nhiều khó khăn do số   ẩn nhiều hơn số  phương trình thiết lập  được. Cho nên việc tìm ra các nghiệm của hệ  mất rất nhiều thời gian. kết quả  thu được mang tính thụ động, vì đến bước kiểm tra ổn định ta vẫn chưa biết con   tàu đang được thiết kế có đảm bảo yêu cầu hay không. Thường con tàu khi kiểm  tra không đạt yêu cầu ta phải thực hiện lại nhiều lần, đến khi khi nó đạt yêu cầu  thì kết quả  này cũng chỉ mang tính may mắn. Như  vậy, với phương pháp này ta   không nên quá lạm dụng. + Phương trình thiết lập hết sức phức tạp đòi hỏi người thiết kế  phải  có trình độ chuyên môn cao + Giá thành của con tàu tương đối cao do mất nhiều thời gian và công  sức cho công việc thiết kế. 1.5.2. Phương pháp thiết kế theo tàu mẫu Dựa vào một hay nhiều tàu mẫu có các thông số kỹ thuật gần sát với các   yêu cầu của con tàu được thiết kế. Theo phương pháp thiết kế  này thì sau khi nhận nhiệm vụ  thư  thiết kế,  tiến hành lựa chọn nhiều tàu mẫu có tính năng kỹ thuật và các yêu cầu kỹ thuật   tượng tự với yêu cầu đặt ra từ  nhiệm vụ thư thiết kế, kết hợp phân tích để  lựa   chọn những mẫu tàu hợp lý nhất làm cơ sở cho nhiệm vụ thư thiết kế. Ưu điểm 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2