Đồ án tốt nghiệp: Sử dụng ảnh hàng không để hiện chỉnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000
lượt xem 70
download
Đồ án tốt nghiệp với đề tài "Sử dụng ảnh hàng không để hiện chỉnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000" có nội dung gồm 4 chương: chương 1 những vấn đề chung về bản đồ địa hình, chương 2 tổng quan về hiện chỉnh bản đồ, chương 3 hiện chỉnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000 bằng tư liệu ảnh hàng không, chương 4 phần thực nghiệm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đồ án tốt nghiệp: Sử dụng ảnh hàng không để hiện chỉnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000
- Họ và tên: Nguyễn Thị Hồng Lớp: Trắc địa D-K52 Tên đề tài: “ Sử dụng ảnh hàng không để hiện chỉnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000”. Chương 1 Những vấn đề chung về bản đồ địa hình 1.1.Khái niệm về bản đồ địa hình Bản đồ địa hình là hình ảnh thu nhỏ được khái quát hóa và biểu thị bằng những nguyên tắc toán học nhất định bề mặt trái đất lên mặt ph ẳng. Trên bề mặt phẳng đó thể hiện sự phân bố hiện trạng và mối quan h ệ giữa các đối tượng tự nhiên và xã hội khác với độ chính xác và mức độ chi ti ết tương đ ối giống nhau, các yếu tố này phần lớn giữ được hình dạng, kích th ước theo t ỷ l ệ bản đồ, đồng thời giữ được tính chính xác hình học của ký hiệu và tính tương ứng địa lý của các nội dung. Trong thực tế, bản đồ địa hình biểu thị một dạng thông tin bất kỳ nào đó có thể xem được, đặc biệt là với những thông tin thể hiện tính chất, trạng thái của một đối tượng nào đó. Những tính chất cơ bản của bản đồ địa hình là tính trực quan, tính thông tin, tính đo đạc. SV: NguyÔn ThÞ Hång 1 Líp: Tr¾c §Þa D – K52
- Bằng bản đồ địa hình người sử dụng có thể tìm ra quy luật của sự phân bố các đối tượng và hiện tượng trên bề mặt trái đất, từ bản đ ồ ng ười ta có th ể xác định được các trị số như: tọa độ, độ cao, độ dài... Các y ếu tố quan tr ọng khi sử dụng bản đồ địa hình là: nội dung, tỷ lệ, lưới chiếu, thời gian thành lập, hiệu chỉnh... Bản đồ địa hình bao gồm nhiều tỷ lệ khác nhau, trong đó: + Bản đồ địa hình tỷ lệ nhỏ gồm: 1/50.000, 1/100.000 + Bản đồ địa hình tỷ lệ trung bình gồm: 1/10.000, 1/25.000 + Bản đồ địa hình tỷ lệ lớn gồm: 1/200, 1/500, 1/1000, 1/2000, 1/5000 Bố cục của bản đồ là sự thể hiện nội dung, cơ sở toán học, các yếu tố hỗ trợ và bổ sung. + Sự thể hiện nội dung bản đồ là các thông tin v ề hiện t ượng, đ ối t ượng được biểu thị trên bản đồ. Đó là sự phân bố các tính ch ất, s ự bi ến đ ổi, quan h ệ theo thời gian... Ví dụ: ranh giới, địa giới hành chính, một số đối tượng kinh tế, văn hóa, điểm dân cư, lớp phủ thực vật, dáng đất, mạng lưới đường giao thông... + Cơ sở toán học của bản đồ địa hình gồm: phép chiếu, tỷ lệ, hệ th ống tọa độ, sự phân mảnh đánh số, bố cục bản đồ, lưới khống chế trắc địa + Các yếu tố hỗ trợ và bổ sung bao gồm thước tỷ lệ, bảng chú giải 1.2. Mục đích sử dụng bản đồ địa hình Căn cứ theo yêu cầu, mục đích sử dụng trong các lĩnh vực khác nhau mà bản đồ địa hình được sử dụng phù hợp với những yêu cầu khác nhau. - Bản đồ địa hình tỷ lệ nhỏ và trung bình thường dùng để quy hoạch, thiết kế tổng thể. - Bản đồ địa hình tỷ lệ lớn: 1/2000, 1/5000 thường dùng cho công tác thiết kế, quy hoạch chi tiết, thiết kế kỹ thuật, chuy ển thiết kế ra th ực đ ịa cho các công trình dân dụng, công nghiệp, xây dụng các tuy ến đường giao thông, các tuyến kênh đào,... - Bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500, 1/1000 chủ yếu để thiết kế thi công công trình ở khu vực chưa xây dựng, dùng để đo vẽ, hoàn công công trình. - Bản đồ tỷ lệ 1/10000, 1/50000 được sử dụng trong công tác kh ảo sát s ơ bộ phạm vi rộng lớn, nghiên cứu về địa chất, thủy văn của một vùng, quy hoạch lãnh thổ, tổ chức các vùng kinh tế trọng điểm. 1.3. Cơ sở toán học bản đồ địa hình Cơ sở toán học của bản đồ địa hình gồm: phép chiếu, tỷ lệ, lưới tọa độ, sự phân mảnh đánh số, bố cục bản đồ, điểm khống chế trắc địa 1.3.1. Phép chiếu bản đồ và lưới tọa độ Phép chiếu bản đồ là phép chiếu biểu diễn mặt cong trái đất lên mặt phẳng bản đồ.
- Yêu cầu của phép chiếu là độ biến dạng phải nh ỏ và phân b ố đ ều đ ể nâng cao độ chính xác. Hình dạng kinh vĩ tuyến phải đơn giản để dễ xác định tọa độ các điểm trên bản đồ, phù hợp với lưới chiếu của bản đồ, thuận tiện cho việc chuyển vẽ các yếu tố nội dung. Ngoài ra đối với b ản đ ồ đ ịa hình ph ải không có biến dạng về góc, dễ chia mảnh và đánh số mảnh, dễ dàng trong tính toán. Số múi trong phép chiếu càng ít càng tốt. Mỗi múi có tính chất t ương tự nhau để giảm bớt công tính toán. Ở nước ta trước đây các bản đồ được thành lập theo phép chiếu Gauss– Kruger nhưng hiện nay là phép chiếu UTM. Có Elipxoid quy chiếu quốc gia là Elipxoid WGS-84 toàn cầu được xác định (định vị) phù hợp v ới lãnh th ổ Vi ệt Nam trên cơ sở sử dụng các điểm GPS cạnh dài có độ cao thủy chu ẩn phân b ố đều trên lãnh thổ. Khi thành lập bản đổ ở khu vực nh ỏ và độc l ập, ng ười ta thường sử dụng hệ tọa độ vuông góc và được quy ước gôc của hệ tọa độ này là ở gốc Tây Nam, trục X theo hướng Bắc, trục Y theo h ướng Đông. Hi ện nay nước ta chính thức sử dụng hệ VN-2000 với các tham số chính sau: -Elipxoid WGS-84 có kích thước: bán trục lớn a = 6378137.0m Độ dẹt α = 1: 298.257223563 - Điểm gốc tọa độ quốc gia là điểm N0 đặt tại Viện Nghiên Cứu Địa Chính thuộc Tổng Cục Địa Chính. - Ngoài ra hệ tọa độ Nhà nước còn sử dụng hệ tọa độ phẳng UTM quốc tế. Thực chất của hệ tọa độ này là trong cùng một hệ quy chiếu được tính thông qua hệ tọa độ phẳng của phép chiếu Gauss-Kruger ứng với từng múi chiếu 6 0 hoặc múi 30 của mặt phẳng Elipxoid theo công thức: XUTM = K0*XG YUTM = K0*(YG – 500000) + 500000 TUTM = TG MUTM = K0*MG Trong đó: K0 = 0.9996 dùng cho múi chiếu 60 K0 = 0.9999 dùng cho múi chiếu 30 Với XUTM, YUTM là tọa độ của lưới chiếu UTM XG, YG là tọa độ phẳng của lưới chiếu Gauss-Kruger MUTM, MG là tỷ lệ biến dạng chiều dài tương ứng của lưới chiếu UTM và Gauss-Kruger. Lưới tọa độ: Lưới tọa độ địa lý (còn gọi là lưới kinh vĩ tuyến) dùng để xác định tọa độ địa lý của các điểm trên bản đồ (φ, α), hình dạng c ủa nó ph ụ thuộc vào đặc điểm của lưới chiếu. Lưới tọa độ đề các (còn gọi là lưới tọa độ phẳng) dùng để xác định tọa độ (x, y) của các điểm, lưới của nó là các đường thẳng song song vuông góc v ới SV: NguyÔn ThÞ Hång 3 Líp: Tr¾c §Þa D – K52
- nhau. Kinh tuyến chính là trục X, xích đạo là trục Y, g ốc t ọa độ là đi ểm giao nhau của hai trục trên và gốc này có giá trị kh ởi đ ầu là (0, 500). Đ ể tránh giá tr ị âm nên người ta dời trục Y về phía Tây 500km vì thế khi tính và triển điểm phải tính Ybản đồ = Y + 500 km. 1.3.2. Tỷ lệ bản đồ Tỷ lệ bản đồ xác định mức độ thu nhỏ của bề mặt trái đất khi biểu thị lên bản đồ. Trị số cảu tỷ lệ chung nhất thiết phải chỉ rõ trên bản đ ồ. Có 3 ph ương pháp thể hiện tỷ lệ: -Tỷ lệ số: Thể hiện bằng một phân số mà tử số là 1, còn mẫu số cho thấy mức độ thu nhỏ của mặt đất. Tỷ lệ này viết dưới dạng 1/10.000 hay 1/100.000... -Tỷ lệ chữ: Nêu rõ một đơn vị chiều dài trên bản đồ tương ứng với độ dài là bao nhiêu đó ở ngoài thực địa. -Thước tỷ lệ: Là hình vẽ có thể dùng nó đo trên bản đồ. Th ước tỷ lệ là thẳng hay xiên cho phép đo với độ chính xác cao hơn. Về hệ thống tỷ lệ bản đồ địa hình ở nước ta dùng dãy t ỷ l ệ nh ư h ầu h ết các nước khác trên thế giới, gồm các tỷ lệ sau: 1/100.000, 1/50.000, 1/25.000, 1/10.000, 1/5000 và lớn hơn. 1.3.3. Chia mảnh và đánh số Đối với bản đồ địa hình sử dụng lưới chiếu UTM lấy kinh tuyến làm biên khung và lấy mảnh bản đồ tỷ lệ 1/1000.000 làm cơ sở để chia mảnh, đánh số các mảnh bản đồ tỷ lệ lớn hơn. Kích thước bản đồ tỷ lệ 1/1000.000 được thống nhất trên toàn thế giới. Khung hình thang của bản đồ tỷ lệ 1/1000.000 là 4 0 theo vĩ độ và 60 theo kinh độ. Người ta lấy các vĩ tuyến cách nhau 4 0 kể từ xích đạo về hai cực, chia bề mặt trái đất ra làm các đai, các đai lần lượt được đánh bằng chữ cái Latinh từ A đến V. Các đường kinh tuyến cách nhau 6 0 chia bề mặt đất ra làm 60 múi, các múi được đánh dấu bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 60, bắt đầu t ừ kinh tuy ến 180 0 theo chiều ngược kim đồng hồ. Như vậy, bề mặt trái đất được chia ra các hình thang có kích thước (40*60). Mỗi hình thang được thể hiện hoàn chỉnh trong một mảnh bản đồ tỷ lệ 1/1000.000 và được đánh dấu bao gồm dấu hiệu của đai và dấu hiệu của múi. Ví dụ như F-48, G-49... Trong mỗi hình thang của mảnh bản đồ tỷ lệ 1/1000.000 bao gồm 4 hình thang của mảnh bản đồ tỷ lệ 1/500.000, được đánh dấu lần lượt từ trái sang phải, từ trên xuống dưới bằng các chữ cái A, B, C, D. Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1/500.000 bao gồm số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1/1000.000 và ghi thêm chữ cái tương ứng. Ví dụ F-48-D. Mỗi mảnh bản đồ tỷ lệ 1/1000.000 chia ra làm 16 mảnh b ản đ ồ t ỷ l ệ 1/250.000, được đánh số bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo thứ tự từ trái sang phải và từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1/250.000 bao gồm
- số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1/500.000 và ghi thêm ch ữ số tương ứng. Ví dụ F-48-D-1. Mỗi mảnh bản đồ tỷ lệ 1/1000.000 chia ra làm 96 mảnh b ản đ ồ t ỷ l ệ 1/100.000, được đánh số bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 96 theo thứ tự từ trái sang phải và từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1/100.000 bao gồm số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1/1000.000 và ghi thêm chữ số tương ứng của nó. Ví dụ F-48-24. Mảnh bản đồ tỷ lệ 1/100.000 là cơ sở để phân chia và đánh số các bản đồ có tỷ lệ lớn hơn. Mỗi mảnh bản đồ tỷ lệ 1/100.000 được chia ra làm 4 mảnh b ản đ ồ t ỷ l ệ 1/50.000, được đánh dấu bằng các chữ cái in hoa A, B, C, D. S ố hi ệu c ủa m ảnh bản đồ tỷ lệ 1/50.000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1/100.000 và ghi thêm chữ cái tương ứng. Ví dụ F-48-24-A. Mỗi mảnh bản đồ tỷ lệ 1/50.000 được chia ra làm 4 mảnh bản đồ tỷ lệ 1/25.000, được đánh dấu bằng các chữ cái thường a, b, c, d. Số hiệu của m ảnh bản đồ tỷ lệ 1/25.000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1/50.000 và ghi thêm chữ cái tương ứng. Ví dụ F-48-24-A-b. Mỗi mảnh bản đồ tỷ lệ 1/25.000 được chia ra làm 4 mảnh bản đồ tỷ lệ 1/10.000, được đánh dấu bằng các chữ số 1, 2, 3, 4. Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1/10.000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1/25.000 và ghi thêm ch ữ s ố tương ứng. Ví dụ F-48-24-A-b-2 Mỗi mảnh bản đồ tỷ lệ 1/100.000 được chia ra làm 256 mảnh bản đồ tỷ lệ 1/5000, được đánh dấu bằng các chữ số từ 1 đến 256 theo th ứ t ự t ừ trên xuống dưới và từ trái sang phải. Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1/5000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1/100.000 và ghi thêm ch ữ số t ương ứng đ ược ghi trong dấu ngoặc (). Ví dụ F-48-24-(96). Mỗi mảnh bản đồ tỷ lệ 1/5000 được chia ra làm 9 mảnh bản đ ồ t ỷ l ệ 1/2000, được đánh dấu bằng các chữ cái thường a, b, c, d, e, f, g, h,i. S ố hi ệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1/2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1/5000 và ghi thêm chữ cái tương ứng được đặt trong dấu ngoặc () cùng với s ố thứ t ự của mảnh bản đồ tỷ lệ 1/5000. Ví dụ F-48-24-(96-e). Mỗi mảnh bản đồ tỷ lệ 1/2000 được chia ra làm 4 mảnh bản đ ồ t ỷ l ệ 1/1000, được đánh dấu bằng các chữ số La Mã I, II, III, IV. Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1/1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1/2000 và ghi thêm chữ số La Mã tương ứng. Ví dụ F-48-24-(96-e-II). 1.3.4. Điểm khống chế trắc địa Điểm khống chế độ cao: dùng để xác định độ cao của các điểm trên bản đồ so với mặt thủy chuẩn gốc. SV: NguyÔn ThÞ Hång 5 Líp: Tr¾c §Þa D – K52
- Điểm khống chế mặt bằng: dùng để xác định vị trí mặt bàng của các điểm trên mặt đất so với điểm gốc tọa độ. 1.3.5. Bố cục bản đồ Khung bản đồ theo phép chiếu Gauss-Kruger hoặc phép chiếu UTM gồm: khung trong, khung giữa và khung ngoài. Sự sắp xếp các yếu tố chính phụ: trong khung bản đồ bi ểu th ị các y ếu t ố chính, cơ sở toán học và nội dung của bản đồ. Trên khung bản đồ ghi chú kinh vĩ độ, đường km, số hiệu mảnh bản đồ bên cạnh... Ngoài khung bản đồ biểu thị các yếu tố nội dung ghi chú của bản đồ. 1.4. Độ chính xác của bản đồ địa hình Độ chính xác bản đồ là chỉ số đặc trưng cho độ chính xác các trị số số lượng trên bản đồ bằng các dụng cụ lý tưởng và trong những điều kiện lý tưởng. Nếu độ chính xác của bản đồ quá thập thì nó không đáp ứng được yêu cầu sử dụng, ngược lại nếu quy định độ chính xác quá cao s ẽ gây khó khăn cho công tác hiện chỉnh và tăng giá thành sản phẩm. Người ta th ường đánh giá đ ộ chính xác của bản đồ địa hình theo ba yếu tố cơ bản, đó là độ chính xác v ị trí mặt bằng và độ cao điểm khống chế trắc địa, độ chính xác vị trí m ặt b ằng c ủa các điểm địa vật và cuối cùng là độ chính xác biểu diễn địa hình bằng đường đồng mức. Trên các bản đồ tỷ lớn và trung bình thì sai số trung bình c ủa v ị trí đi ểm địa vật biểu thị trên bản đồ gốc so với vị trí điểm khống ch ế đo v ẽ g ần nh ất (điểm khống chế mặt bằng) không được vượt quá quy định (tính theo tỷ lệ bản đồ cần thành lập) là 0.5 mm khi thành lập b ản đ ồ ở vùng đ ồng b ằng hoặc vùng đồi và 0.7 mm khi thành lập bản đồ ở vùng núi cao. Khi thành l ập bản đồ ở vùng đã xây dựng cở bản, xây dựng theo quy hoạch và xây dựng nhà nhiều tầng thì sai số trung bình của vị trí tương quan giữa các điểm địa v ật quan trọng (như các công trình chính, các toà nhà...) không được v ượt quá 0.4 mm. - Sai số trung bình về độ cao của đường bình độ, độ cao của các điểm đặc trưng địa hình và điểm ghi chú độ cao biểu th ị trên b ản đồ g ốc so v ới đ ộ cao của điểm khống chế đo vẽ gần nhất (điểm khống ch ế độ cao) không được vượt quá quy định nêu ở bảng dưới đây (lấy khoảng cao đều của đường bình độ làm đơn vị)
- Khoả ng cao Sai số trung bình về độ cao đường bình độ (khoảng cao đều đều) (m) 1: 500 1: 1: 1: 1: 1: 1000 2000 5000 10000 25000 0.25 1/4 1/4 - - - - 0.5 1/4 1/4 1/4 1/3 - - 1.00 1/4 1/4 1/4 1/4 1/4 - 2.5 - - - 1/3 1/3 1/3 5.00 - - - - 1/3 1/3 10.00 - - - - - 1/3 Trong trường hợp đo vẽ bản đồ tỷ lệ 1/500, 1/1000 ở vùng có độ dốc trên 100, đo vẽ bản đồ tỷ lệ từ 1/2000 đến bản đồ tỷ lệ 1/25000 ở vùng có đ ộ dốc 150 thì số đường bình độ phải phù hợp với độ cao xác định tại chổ thay đổi độ dốc và phải phù hợp với độ cao của các điểm đặc trưng đ ịa hình. Đ ối với các khu vực ẩn khuất, đầm lầy, bãi cát không ổn định…các sai số nói trên tăng thêm 1.5 lần. -Sai số giới hạn của vị trí điểm địa vật, của độ cao đ ường bình đ ộ, đ ộ cao của điểm ghi chú độ cao, độ cao điểm đặc trưng địa hình quy đ ịnh là 2l ần sai số nêu trên. Khi kiểm tra, sai số lớn nhất không được vượt quá sai s ố gi ới hạn. Số lượng sai số có giá trị bằng sai số giới hạn không được vượt quá SV: NguyÔn ThÞ Hång 7 Líp: Tr¾c §Þa D – K52
- 10% tổng số các trường hợp kiểm tra. Các sai số trong mọi trường hợp không được mang tính chất hệ thống -Sai số vị trí của điểm tăng dày so với vị trí của điểm khống ch ế đo vẽ ngoại nghiệp gần nhất không được vượt quá quy định sau: về mặt phẳng (tính theo tỷ lệ bản đồ cần thành lập) thì ± 0.1mm đối với vùng đ ồng b ằng và vùng đồi núi, ±0.15mm đối với vùng núi và núi cao. V ề độ cao, các giá tr ị nêu ở bảng dưới đây (lấy khoảng cao đều của đường bình độ làm đơn vị) Khoả ng cao Sai số trung bình về độ cao đường bình độ (khoảng cao đều đều) (m) 1: 500 1: 1: 1: 1: 1: 1000 2000 5000 10000 25000 0.25 1/5 1/5 - - - - 0.5 1/5 1/5 1/5 1/5 - - 1.00 - - - - 1/5 - 2.5 - - - - 1/4 1/5 5.00 - - - - 1/4 1/4 10.00 - - - - - 1/4 Sai số giới hạn của điểm tăng dày quy định là 2 lần sai số trung bình nói trên. Khi kiểm tra, sai số lớn nhất về vị trí của điểm tăng dày không v ượt quá sai số giới hạn và số lượng sai số có giá trị bằng sai số giới h ạn không v ượt quá: Về mặt phẳng là 5% tổng số các trường hợp. Về độ cao là 5% tổng số các trường hợp ở vùng quang đãng và 10% tổng số các trường hợp ở vùng ẩn khuất, đầm lầy, bãi cát không ổn định... Trong mọi trường hợp các sai số nói trên
- không được mang tính hệ thống. Dưới đây là mọi quy định của các đường bình độ trên bản đồ được quy định như sau: Khoảng cao đều (m) Tỷ lệ bản TT Trung Lớn đồ Nhỏ nhất bình nhất 1 1: 2000 0.5 1 2 2 1: 5000 1 2 5 3 1: 10 000 2.5 2.5 5 4 1: 25 000 2.5 5 10 5 1: 50 000 10 10 20 6 1: 100 000 20 20 40 7 1: 200 000 20 20 40 8 1: 500 000 50 50 100 9 1: 1000 50 100 200 000 Ngoài các điểm đặc trưng địa hình bản đồ phải có các điểm ghi chú độ cao. Số lượng điểm đặc trưng địa hình và ghi chú điểm độ cao trên 1dm 2 bản đồ không ít hơn 10 điểm khi đo vẽ ở vùng núi, núi cao và 15 điểm khi đo vẽ ở vùng đồi và vùng đồng bằng. Trong các trường hợp đặc biệt như khi đo vẽ ở vùng dân cư dày đặc, vùng có địa hình biến đổi đều và có quy luật...thì số lượng điểm nêu trên cũng được giảm bớt nhưng cũng không ít hơn 8 điểm khi đo vẽ ở vùng núi, núi cao và 10 điểm khi đo vẽ ở vùng đồng bằng, vùng đồi. Quy định này phải được nêu rõ trong thiết kế kỷ thuật của khu đo. SV: NguyÔn ThÞ Hång 9 Líp: Tr¾c §Þa D – K52
- Độ chính xác xây dựng lưới khống chế ngoại nghiệp thường được đặc trưng bằng sai số trung phương vị trí điểm khống chế so với điểm cấp cao hơn, sai số này thường lấy bằng ± 0.02mm trên bản đồ. 1.5. Nội dung bản đồ địa hình Trên mặt đất có rất nhiều yếu tố địa hình, địa vật lớn không th ể bi ểu th ị nguyên vẹn trên bản đồ, đồng thời cũng có nh ững yếu tố tuy nh ỏ nh ưng quan trọng mà không thể biểu thị được trong tỷ lệ của bản đồ cần thành lập. Ngoài ra còn có nhiều yếu tố hình dạng giống nhau nhưng bản chất khác nhau, ngược lại có nhiều yếu tố với bản chất thì giống nhau nhưng hình dạng lại khác nhau. Vì vậy, để thể hiện tất cả các yếu tố địa vật trên b ề m ặt Trái đất lên bản đồ cần phải dùng hệ thống ký hiệu bản đồ để biểu thị. Các yếu tố nội dung của bản đồ địa hình biểu thị theo quy định của ký hiệu bản đồ địa hình tỷ lệ tương ứng. Dưới dây là các y ếu tố n ội dung chính của bản đồ địa hình: 1.5.1. Các yếu tố cơ sở toán học Các yếu tố cơ sở toán học phải thể hiện trên bản đồ gốc dạng số bao gồm: khung mảnh bản đồ và các yếu tố trình bày ngoài khung (trừ ph ần gi ải thích ký hiệu); lưới kilômet (bao gồm cả lưới kilômet của múi kề cận n ếu mảnh bản đồ nằm trong độ phủ giữa hai múi); lưới kinh, vĩ độ; các điểm toạ độ và độ cao quốc gia còn tồn tại trên thực địa; các điểm toạ độ và đ ộ cao chuyên dụng được sử dụng khi thành lập bản đồ. Trên bản đồ gốc dạng số, vị trí điểm góc khung, độ dài cạnh khung, đường chéo khung bản đồ không có sai số so với giá trị lý thuy ết. V ị trí đi ểm toạ độ quốc gia không có sai số so với giá trị toạ độ gốc.
- Khi biểu thị độ cao của các điểm khống chế trắc địa trừ trường hợp điểm nằm trên vật kiến trúc, đối với tỷ lệ 1/10.000, 1/25.000 nếu chênh cao thực tế giữa mặt đất và mặt mốc vượt quá 0.3m phải biểu th ị cả độ cao của mặt mốc so với mặt đất (tỷ cao) và ghi chú chính xác đến 0.1m. 1.5.2. Thủy hệ và các đối tượng liên quan Các yếu tố liên quan đến thuỷ hệ phải thể hiện trên bản đồ địa hình bao gồm: biển, đảo, hồ, ao, các loại bãi ven bờ, sông ngòi, suối, m ương máng, kênh rạch, mạch nước khoáng thiên nhiên, giếng nước và các đối tượng có liên quan khác. Các con sông.suối có chiều dài trên bản đồ lớn hơn 1cm; kênh, m ương có độ rộng thực tế từ 1m trở lên và chiều dài trên bản đồ lớn hơn 1cm đều phải thể hiện. Khi sông, suối, kênh mương trên bản đồ có độ rộng từ 0.5mm trở lên phải biểu thị bằng hai nét, dưới 0.5mm biểu thị bằng một nét theo h ướng dẫn của ký hiệu tương ứng. Những sông, suối, kênh mương có chiều dài ngắn hơn quy định trên nhưng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vẫn phải thể hiện. Các ao, hồ có diện tích trên bản đồ từ 1mm 2 trở lên đối với tỷ lệ 1/10.000 và 1/25.000 và 2mm2 trở lên đối với tỷ lệ 1/50.000 đều phải biểu thị. Ở những vùng hiếm nước, dân cư thưa thớt thì các ao, hồ, giếng nước ph ải th ể hi ện đ ầy đủ. Đối với những vùng có mật độ ao, hồ dày đặc được lựa chọn để biểu thị theo nguyên tắc ưu tiên các đối tượng có ý nghĩa quan trọng v ề kinh t ế, văn hóa, xã hội đối với vùng dân cư hoặc có ý nghĩa định hướng. Đối với sông, hồ và bờ biển khi đường mép nước cách đường bờ trên bản đồ từ 0.3mm trở lên phải biểu thị cả đường bờ và đường mép nước. Các loại sông suối có nước theo mùa hoặc khô cạn; đoạn sông suối khó xác định chính xác, đoạn sông suối mất tích, chảy ngầm cần phân biệt để biểu SV: NguyÔn ThÞ Hång 11 Líp: Tr¾c §Þa D – K52
- thị theo quy định của ký hiệu. Hướng dòng chảy của các đoạn sông, suối, kênh rạch có ảnh hưởng của thuỷ triều và các sông, suối, kênh rạch khó nhận biết hướng dòng chảy trong phạm vi mảnh bản đồ đều phải thể hiện. Các loại bờ, bói, đê, đập và các đối tượng liên quan khác của thuỷ hệ biểu thị theo hướng dẫn của ký hiệu. 1.5.3. Địa hình, biên giới quốc gia, địa giới hành chính - Địa hình được thể hiện trên bản đồ bằng đường bình độ, hướng chỉ dốc, điểm ghi chú độ cao và các ký hiệu khác; khoảng cao đều của đường bình độ cơ bản phụ thuộc vào độ dốc địa hình và tỷ lệ của bản đồ địa hình. Trên một mảnh bản đồ chỉ thể hiện địa hình bằng một khoảng cao đều cơ bản, khoảng cao đều cơ bản không mô tả được hết dáng địa hình thì s ử dụng thêm đường bình độ nửa khoảng cao đều. Trường hợp phải biểu thị chi tiết cá biệt của dỏng đất phải dựng đường bình độ phụ có độ cao thớch hợp. Các điểm ghi chú độ cao phải chọn vào các vị trí đặc trưng của địa hình như đỉnh đồi, yên ngựa, các điểm thấp nhất của thung lũng, đáy h ồ hoặc ở nơi giao nhau của các đường giao thụng, nơi hội tụ của sông suối. Các dạng đặc biệt của dáng đất gồm: khe rãnh xói mòn, sườn dốc đứng, sườn đất sụt, đứt gãy, sườn sụt lở, sườn đất trượt, vách đá, vùng núi đá, lũy đá, đá độc lập, dòng đá sỏi, bói đá, miệng núi lửa, cửa hang động, điạ hình castơ, gò đống, các loại hố, địa hình bậc thang, bãi cát, đầm lầy được biểu thị theo quy định của ký hiệu. -Ranh giới hành chính các cấp được thể hiện theo nguyên tắc chung là phải vẽ theo tài liệu chính thức của Nhà nước đó được công b ố. Biên gi ới quốc gia lấy theo tài liệu của Ban biên gới (bộ ngoại giao).
- Ngoài đường biên giới quốc gia thì trên các bản đồ địa hình còn ph ải bi ểu thị các địa giới của các cấp hành chính theo đúng và th ống nh ất v ới các tài liệu pháp lý của nhà nước về biên giới và địa giới hành chính. Trường hợp các cấp địa giới hành chính trùng nhau thể thể hiện địa giới hành chính của cấp cao nhất. Ranh giới các khu cấm, ranh giới sử dụng đất, ranh giới th ực vật khi bi ểu thị phải khép kín. Những tường rào kiên cố ổn định ngoài vùng dân cư, bao quanh vùng dân cư, bao quanh các khu vực lớn (nhà máy, xí nghiệp, các khu ch ế xuất, bến cảng, sân bay...) phải phân biệt để thể hiện, khi thể hiện có lựa chọn lấy bỏ. 1.5.4. Đường giao thông và các đối tượng liên quan Chúng ta phải thể hiện các yếu tố như: các loại đường sắt, đường ô tô, đường đất lơn, đường đất nhỏ, đường hàng không, đường giao thông thủy,... và các đối tượng liên quan đến yếu tố giao thông nh ư ga tàu, sân bay, b ến cảng, cầu, cống, phà, đèo, hầm... Hệ thống giao thông trong vùng dân cư tùy từng trường hợp cụ th ể có th ể lựa chọn lấy bỏ nhưng phải đảm bảo thể hiện được đặc trưng chung c ủa vùng và tính hệ thống của mạng lưới giao thông. Trên bản đồ địa hình thì mạng lưới đường xá được thể hiện tỷ mỉ về kh ả năng giao thông và trạng thái của đường. Mạng lưới đường sá th ể hiện chi tiết hoặc khái quát tùy thuộc vào tỷ lệ bản đồ. 1.5.5. Dân cư Các điểm dân cư là một trong các yếu tố quan trọng c ủa b ản đồ đ ịa hình, trên bản đồ có các loại dân cư sau đây: các điểm dân c ư đô th ị (thành ph ố, th ị SV: NguyÔn ThÞ Hång 13 Líp: Tr¾c §Þa D – K52
- xã, thị trấn), các điểm dân cư nông thôn (làng, xóm, bản) và các đi ểm dân c ư nông thôn nhưng có kiến trúc kiểu đô thị (thị tứ, khu tập th ể, cơ quan, khu công nghiệp...). Các điểm dân cư này biểu thị bằng các ký hiệu nhà độc lập, làng, khối nhà. Đối với vùng dân cư nông thôn phải thể hiện thực phủ nếu độ che phủ của tán cây lớn hơn 20%. Các mảng thực vật, ô đất trống, ô đất canh tác trong khu dân cư có diện tích trên bản đồ từ 4mm2 trở lên đều phải thể hiện. Tên gọi của vùng dân cư là tên chính thức được quy định trong các văn bản quy phạm của pháp luật. Trường hợp văn bản quy phạm của pháp luật chưa quy định thì thực hiện theo các văn bản quản lý hành chính của UBND có thẩm quyền. Trên bản đồ phải xác định và biểu th ị s ố h ộ c ủa đ ơn v ị hành chính cấp xã. 1.5.6. Các đối tượng kinh tế, văn hóa và xã hội Các đối tượng kinh tế, văn hoá, xã hội được thể hiện theo quy định sau : - Các đối tượng kinh tế, văn hoá, xã hội có đồ hình vẽ được theo tỷ l ệ bản đồ phải thể hiện đầy đủ. - Các đối tượng không vẽ được theo tỷ lệ bản đồ thì ch ọn lọc đ ể bi ểu thị, ưu tiên những đối tượng có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, văn hoá, lịch sử đối với vùng dân cư hoặc có ý nghĩa định hướng. - Ghi chú tên gọi đối với các đối tượng có tên khi đ ộ dung n ạp c ủa b ản đồ cho phép. Đối với các đường dây, chỉ thể hiện những đường dây truy ền tải điện lớn có ý nghĩa liên vùng, quốc gia. Các lo ại đường dây khác th ể hi ện khi có yêu cầu. các loại đường ống dẫn trên bản đồ địa hình th ể hi ện theo quy định của ký hiệu. Thành luỹ và tường rào cũng được biểu th ị theo quy định của ký hiệu.
- 1.5.7. Thực vật Trên bản đồ phải thể hiện các loại thực vật tự nhiên (rừng t ự nhiên, r ừng thưa cây rải rác, rừng cây bụi...), cây trồng (cây trồng thân g ỗ, cây tr ồng thân dừa-cọ, cây trồng thân bụi, cây trồng thân dây và cây trồng thân cỏ) theo phân loại và quy định của ký hiệu bản đồ điạ hình tỷ lệ tương ứng. Các vùng thực vật có diện tích từ 15mm 2 trên bản đồ phải phân biệt để biểu thị theo quy định của ký hiệu. Trường hợp trên diện tích đo vẽ có nhiều loại thực vật cần phải phối hợp để biểu thị thì cho phép phối hợp không quá 3 loại thực vật đặc trưng nh ất. Đối với rừng hỗn hợp chỉ biểu thị hai loại cây chính mà mỗi lo ại chi ếm t ỷ l ệ từ 40% trở lên.Các cây và cụm cây độc lập chỉ biểu thị khi có ý nghĩa đ ịnh hướng. Ranh giới thực vật đối với bản đồ tỷ lệ 1/25000 không cần phân biệt. 1.5.8. Địa danh và các ghi chú khác Ghi chú địa danh trên bản đồ thực hiện theo quy định của pháp luật, trường hợp quy phạm pháp luật chưa quy định thì thực hiện theo các văn b ản quản lý hành chính của UBND cấp có thẩm quyền. Ghi chú tên, ghi chú giải thích, ghi chú số liệu và các ghi chú khác trên bản đồ thực hiện theo quy định của ký hiệu và quy định kỹ thuật số hoá bản đồ địa hình tỷ lệ tương ứng. Như vậy, ta thấy rằng bản đồ địa hình đã sử dụng hệ thống ký hiệu để thể hiện tất cả các yếu tố điạ vật trên bề mặt Trái đất. Ở m ỗi t ỷ l ệ b ản đ ồ khác nhau thì độ lớn, kích thước của các ký hiệu cũng khác nhau. Với hệ SV: NguyÔn ThÞ Hång 15 Líp: Tr¾c §Þa D – K52
- thống ký hiệu thể hiện trên bản đồ này mà chúng ta có thể sử dụng bản đồ vào những mục đích khác nhau theo yêu cầu của người sử dụng. 1.6. Các phương pháp thành lập bản đồ địa hình 1.6.1. Phương pháp đo trực tiếp ngoài thực địa * Phương pháp bàn đạc: dùng máy bàn đạc có gắn bản vẽ, tiến hành đo hướng, đo cạnh và triển khai điểm ngay trên thực địa, ph ương pháp này có ưu điểm là mô tả được hết các yếu tố địa hình, địa vật. Tuy nhiên nó cho đ ộ chính xác thấp, máy móc không gọn nhẹ, chịu ảnh hưởng của môi trường đo và thời tiết, dẫn tới năng suất lao động th ấp, chính vì nh ững nh ược đi ểm này nên phương pháp bàn đạc hiện nay không được sử dụng nữa và thay th ế cho nó là phương pháp toàn đạc. * Phương pháp toàn đạc: hiện nay với sự xuất hiện của máy toàn đ ạc điện tử đã giúp cho phương pháp toàn đạc trở nên thông dụng. Các khâu nh ư: lập lưới cơ sở, lưới đo vẽ cho đến quá trình đo vẽ cho độ chính xác cao và nhanh chóng. Công cụ máy tính chuyển điểm rất chính xác từ đó nh ận th ấy một số đặc điểm của phương pháp toàn đạc điện tử như sau: - Ưu điểm: đạt độ chính xác cao tại các điểm đo trực tiếp. Công tác v ẽ b ản đồ được tiến hành trong phòng với điều kiện thuận lợi cho thành quả bản đ ồ nhanh và chính xác. Phương pháp này áp dụng cho khu v ực không l ớn, t ỷ l ệ b ản đồ lớn. - Nhược điểm: công tác đo ngoại nghiệp chịu nhiều ảnh h ưởng của môi trường thời tiết do đó năng suất lao động không cao, có th ể b ỏ sót đ ối t ượng đo, gây khó khăn cho công tác nội nghiệp, nếu không có sơ hoạ đường đồng mức được xác định bằng nội suy trên cơ sở đo trực tiếp. 1.6.2. Phương pháp biên tập từ bản đồ tỷ lệ lớn hơn
- Thành lập các loại bản đồ trên cơ sở các bản đồ cùng khu vực, có tỷ l ệ l ớn hơn mới được thành lập. Khi tiến hành biên tập cần tuân theo nh ững quy định lấy bỏ, tổng quát hoá nội dung bản đồ. - Ưu điểm: thành lập bản đồ bằng phương pháp trong phòng với thời gian ngắn và rẻ tiền, ứng dụng để thành lập các loại bản đồ t ỷ l ệ nh ỏ và trung bình đạt độ chính xác cao và nhanh chóng. Thực hiện bằng các phương tiện, dụng cụ truyền thống. - Nhược điểm: phương pháp này chỉ thực hiện ở khu vực cần thành l ập đã có bản đồ địa hình lớn hơn mới được thành lập. Độ chính xác của bản đồ cần thành lập phụ thuộc vào độ chính xác của bản đồ tài liệu và ph ương pháp chuyển vẽ. Nội dung trên bản đồ tài liệu được coi là mới và chuẩn, ng ười ta ti ến hành xác định sự khác nhau giữa bản đồ cần thành lập với bản đồ tài liệu. Y ếu t ố nào có trên bản đồ cần thành lập mà không có trên bản đồ tài liệu thì gạch bỏ trên bản đồ cũ. Yếu tố nào thay đổi và mới có trên bản đồ tài li ệu mà có trên bản đồ thành lập (bản đồ gốc) thì ta tiến hành chuy ển v ẽ lên b ản đ ồ g ốc thông qua sự tổng quát hoá bản đồ và theo quy định trong quy ph ạm thành l ập b ản đ ồ địa hình tỷ lệ tương ứng. 1.6.3. Phương pháp đo ảnh a, Phương pháp đo ảnh đơn Đây là phương pháp được dùng ở vùng bằng phẳng là chủ yếu, nó được áp dụng để đo vẽ địa hình khi mà độ chính xác đo độ cao của phương pháp đo ảnh lập thể khó thoả mãn. Đo ảnh đơn, áp dụng cho thành lập b ản đ ồ đ ịa chính rất có hiệu quả ở vùng thổ canh có địa hình khá bằng phẳng. - Ưu điểm: thành lập bản đồ với độ chính xác rất cao SV: NguyÔn ThÞ Hång 17 Líp: Tr¾c §Þa D – K52
- - Nhược điểm: khối lượng công tác ngoại nghiệp khá nhiều, do đó làm giảm tính ưu việt của phương pháp đo ảnh. Nó được ứng dụng trong thành l ập bản đồ vùng rộng lớn, bằng phẳng. Bản đồ có yêu cầu khoảng cao đều và độ chính xác, độ cao ngoại lệ. b, Phương pháp đo ảnh lập thể Đo ảnh lập thể có khả năng khái quát địa hình tốt nhất so với tất cả các phương pháp khác. Ngày nay nhờ có các thiết bị hiện đại như: máy đo ảnh lập thể quang cơ, quang học, cơ học, giải tích và xử lý ảnh s ố mà ph ương pháp l ập thể thoả mãn tất cả các loại bản đồ có tỷ lệ từ 1/1.000 trở xuống. Với điều kiện thuận lợi cho phép thì đo ảnh lập th ể có th ể đo đ ược t ỷ l ệ 1/500 và lớn hơn. Do đó vẽ trên mô hình nên ph ương pháp l ập th ể h ầu nh ư h ạn chế đến mức tối đa những ảnh hưởng của thời tiết và địa hình. Đặc bi ệt đối với bản đồ tỷ lệ trung bình và nhỏ thì không có phương pháp nào cho độ chính xác cao hơn phương pháp đo ảnh lập thể. Có thể nói phương pháp này luôn được áp dụng các thành tựu khoa học mới vào sản xuất để giải phóng con người khỏi lao động vất vả, tăng năng suất lao động, dẫn tới giảm giá thành sản phẩm. Ngày nay trên thế giới và nước ta công nghệ đo ảnh số đang được áp d ụng rộng rãi, các bài toàn xử lý ảnh đều dựa trên nền tảng c ủa ph ương pháp đo gi ải tích. Trong công nghệ xử lý ảnh có rất nhiều công đoạn nh ư chuyển to ạ đ ộ các pixel trên ảnh quét về toạ độ tấm ảnh, xử lý sai số điểm ảnh, xây dựng mô hình lập thể, tăng dày đo vẽ. - Ưu điểm: đo đạc hầu hết ở trong phòng rất thuận lợi, có năng suất lao động cao, có điều kiện ứng dụng các thành thựu khoa học mới, giải phòng lao động khỏi vất vả nguy hiểm, cho độ chính xác cao về độ cao đạt yêu cầu. - Nhược điểm: trang thiết bị đắt tiền. Phải trải qua nhiều công đoạn nh ư bay chụp ảnh, hiện ảnh, tăng dày, điều vẽ, đo đạc, biên t ập.... Nên đòi h ỏi trình
- độ tổ chức sản xuất tốt. Phương pháp này cũng còn một số hạn ch ế về độ chính xác đo cao, đặc biệt những chỗ địa vật bị che khuất. Phương pháp do ảnh lập thể được ứng dụng rộng rãi trong thành lập bản đồ cho khu vực rộng lớn, nhất là vùng hiểm trở, chênh cao địa hình lớn mà các phương pháp khác gặp nhiều khó khăn. Chương 2 Tổng quan về hiện chỉnh bản đồ 2.1. Sự cũ đi của bản đồ và các công tác cần thiết phải hiện chỉnh Trong quá trình phát triển và đô thị hóa đất nước, bản đồ địa hình là một công cụ rất cần thiết trong các hoạt động điều tra, quy hoạch tài nguyên thiên nhiên cũng như phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, theo thời gian thì nội dung của các bản đồ địa hình ngày càng thay đổi, không còn phù hợp với thực tế khách quan, không phản ánh đúng thực trạng trên bề mặt đất, các thông tin trên bản đồ bị lạc hậu. Qua đó ta có thể thấy những nguyên nhân dẫn đến s ự thay đổi như việc quy hoạch đô thị, đô thị hóa nông thôn và các tuy ến đường mới mở các công trình lớn như nhà máy thủy điện, các khu công nghiệp, việc di dân đi xây dựng vùng kinh tế mới v.v.v... Đối với những vùng kinh tế trọng điểm sự thay đổi cũng diễn ra nhanh chóng có sự thay đổi lớn về các điểm dân cư, nhà máy, các tuy ến đường, lòng sông hồ, hệ thống kênh mương hệ thống đường dây tải điện và các công trình thủy lợi, chính vì sự thay đổi đó đã làm cho bản đồ bị cũ đi không phản ánh đúng hiện trạng nữa nên yêu cầu cần phải hiện chỉnh ( cập nh ật) hoặc thành l ập b ản đồ mới. Tuy nhiên, do quá trình thành lập bản đồ mới th ường rất tốn kém và mất nhiều thời gian nên ta tiến hành hiện chỉnh bản đồ, đây là quá trình giúp ta cập nhật thông tin một cách nhanh chóng và giảm được nhiều chi phí liên quan. SV: NguyÔn ThÞ Hång 19 Líp: Tr¾c §Þa D – K52
- Tùy thuộc vào tỷ lệ bản đồ và từng khu vực để xác đ ịnh khu v ực c ần hiện chỉnh, khoảng thời gian cần hiện chỉnh lại sao cho phù hợp nhu cầu th ực tế : - Đối với những vùng ít thay đổi như đồi núi có th ể sau 5-10 năm ti ến hành hiện chỉnh một lần - Đối với những vùng có nhiều biến động như đô th ị, khu vực công nghiệp, vùng ven biển có thể sau 3-5 năm tiến hành hiện chỉnh một lần - Đối với các bản đồ tỷ lệ nhỏ thường có chu kỳ hiện chỉnh dài hơn so với các bản đồ tỷ lệ lớn. Và khu vực cần hiện chỉnh thường tập trung ở nh ững vùng trọng điểm có nhiều hoạt động kinh tế xã hội nhưng diện tích hiện ch ỉnh thường nhỏ hơn.. - Nếu khu vực có các đối tượng trên thực tế thay đổi >40% thì nên thành lập bản đồ mới thay vì hiện chỉnh. Trong quá trình hiện chỉnh, ta cần phải chú trọng làm mới những đối tượng quan trọng sau: - Hệ thống mạng lưới giao thông: đường quốc lộ, đường s ắt, đ ường liên tỉnh, liên huyện... - Điểm dân cư cùng các xí nghiệp công nghiệp, nông nghiệp, các công trình thể thao văn hóa. - Mạng lưới thủy văn, chủ yếu là đập thủy điện, công trình t ưới tiêu th ủy lợi nằm ngoài khu vực dân cư. - Thực phủ, chủ yếu là các đường biên miền th ực vật: rừng, cây công nghiệp, đất canh tác 2.2. Mục đích và yêu cầu của công tác hiện chỉnh bản đồ 2.2.1. Mục đích Hiện chỉnh bản đồ nhằm mục đích chỉnh sửa bản đồ và bổ sung nh ững thay đổi của thực địa lên bản đồ như địa danh, địa vật ngoài th ực t ế sao cho phù hợp với hiện trạng và chuyển bản đồ về dạng quy định theo đúng các yêu cầu kỹ thuật trong hệ tọa độ quy định cùng với hệ thống ký hiệu bản đồ hiện hành. 2.2.2. Yêu cầu - Bản đồ đã hiện chỉnh phải đáp ứng các yêu cầu về độ chính xác nội dung và hình thức trình bày của các quy phạm thành lập bản đ ồ tỷ l ệ t ương ứng và các ký hiệu hiện hành khi chỉnh sử nội dung mô t ả, ph ải gi ữ nguyên kho ảng cao đều của đường bình độ mà bản đồ cũ đã thể hiện. - Thiết kế phương án kỹ thuật khu hiện chỉnh công tác nội nghiệp, công tác ngoại nghiệp và chỉ dẫn cho từng loại công tác xét duyệt những biên bản này tiến hành theo quy phạm hiện hành - Khi hiện chỉnh người thực hiện phải lập và ghi chép đ ầy đủ lý l ịch b ản đồ hồ sơ kỹ thuật bản gốc hiện chỉnh, nội dung kỹ thuật bản gốc hiện chỉnh gồm có:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng mô hình trạm bơm nước tự động sử dụng PLC S7-200, biến tần và HMI
124 p | 966 | 243
-
Đồ án tốt nghiệp: Sử dụng PLC điều khiển hệ thống truyền động Robot công nghiệp
133 p | 409 | 123
-
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng cầu đường: Thiết kế tuyến đường qua 2 điểm M5 - N5 tỉnh Đắc Lắc
105 p | 391 | 114
-
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng: Nhà trang bị học viện kỹ thuật quân sự, Hà Nội
175 p | 368 | 86
-
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng cầu đường: Thiết kế tuyến đường qua 2 điểm M9 - N9 tỉnh Thái Nguyên
125 p | 252 | 74
-
Đồ án tốt nghiệp Phân tích tình hình cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư và một số biện pháp nâng cao tình hình cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư tại Công ty cao su sao vàng
67 p | 263 | 70
-
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng: Chung cư thu nhập thấp Hoàng Anh - Hải Phòng
194 p | 238 | 58
-
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng: Chung cư ở phường Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
220 p | 190 | 57
-
Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng hệ thống quản lý đồ án tốt nghiệp của khoa công nghệ thông tin – Trường Đại học Bách Khoa - ĐHĐN
17 p | 406 | 56
-
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng: Chung cư N04 – B2 – Thành phố Hà Nội
243 p | 210 | 53
-
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng: Trung tâm điều hành sân bay Cát Bi - Hải Phòng
258 p | 200 | 45
-
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng: Chung cư cao cấp BMC
243 p | 155 | 42
-
Đồ án tốt nghiệp: Ứng dụng của nghệ thuật OP ART trong thời trang
33 p | 376 | 37
-
Tóm tắt đồ án tốt nghiệp: Xây dựng giải pháp Business Intelligent quản trị doanh nghiệp thông minh sử dụng công cụ Tableau tại Công ty vệ sinh môi trường đô thị Hưng Thịnh
13 p | 208 | 29
-
Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng quy trình nhân giống in vitro cây cúc lá nhỏ pico (Chrysanthemum sp.)
109 p | 51 | 12
-
Đồ án tốt nghiệp: Sử dụng vi khuẩn Bacillus Subtilis và Lactobacillus thủy phân thức ăn thừa tạo phân bón dạng lỏng
125 p | 54 | 9
-
Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng Website lấy ý kiến trực tuyến về công tác giảng dạy của giảng viên HPU
69 p | 10 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn