intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đồ án tốt nghiệp: Trang thiết bị điện tàu chở nhựa đường 1700m3 – đi sâu nghiên cứu thiết kế bảng điện chính

Chia sẻ: Hồ Văn Mậu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:88

112
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đồ án tốt nghiệp với đề tài "Trang thiết bị điện tàu chở nhựa đường 1700m3 – đi sâu nghiên cứu thiết kế bảng điện chính" có kết cấu nội dung chính được chia làm 2 phần: Phần 1 Trang thiết bị điện tàu chở nhựa đường 1700m3, phần 2 đi sâu nghiên cứu thiết kế bảng điện chính.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đồ án tốt nghiệp: Trang thiết bị điện tàu chở nhựa đường 1700m3 – đi sâu nghiên cứu thiết kế bảng điện chính

  1. …………..o0o………….. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TRANG THIẾT BỊ ĐIỆN TÀU CHỞ NHỰA ĐƯỜNG 1700m3 – ĐI SÂU NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ BẢNG ĐIỆN CHÍNH
  2. CHƯƠNG I: TRANG THIẾT BỊ ĐIỆN TÀU CHỞ NHỰA ĐƯỜNG 1700m3 1.1 Giới thiệu chung về tàu chở nhựa đường 1700m3 Tàu chở nhựa đường 1700m3 có cấu tạo phức tạp, tàu do Viện Khoa Học và Công Nghệ Hàng Hải thiết kế, được đóng tại công ty đóng tàu Quỳnh Cư do Đăng Kiểm Việt Nam và Đăng kiểm BV Pháp giám sát. Tàu được trang bị các hệ thống và thiết bị điện hiện đại với mức độ tự động hoá cao, thuận tiện dễ dàng cho người vận hành khai thác. Tàu chở nhựa đường 1700m3 là loại tàu hoạt động không có giới hạn, 1 chân vịt lai bằng động cơ Diesel, chuyên chở nhựa đường.Và có: 1.1.1 Thông số kĩ thuật : - Kích thước chính Chiều rộng :12,6m Chiều dài toàn bộ :78m Chiều dài giữa 2 đường vuông góc :72m Chiều cao mạn :5,8m Mớn nước thiết kế :5m - Tải trọng 1700m3 - Dung tích khoang hàng - Tốc độ tàu và tiêu hao năng lượng Thử tốc độ ở điều kiện đã dằn tại nơi nước sâu, tốc độ vòng quay lớn nhất của động cơ chính: khoảng 13,6 hải lý/h Tốc độ phục vụ trong điều kiện tải thiết kế tại nơi nước sâu ở công suất ra trung bình của máy với 15% điều kiện biển: khoảng 12,7 hải lý/h - Dung tích két dầu và két nước Két dầu F.O : 130m 3 Két dầu D.O : 50m 3 Két nước ngọt : 55m3 Két nước ballát : 600m 3 - Trạm phát chính Số lượng :2 Công suất tác dụng :180 KW Điện áp :450 V Dòng điện :295 A Số pha :3 Tần số :60 Hz Cos :0.8 - Trạm phát sự cố Số lượng :1 1
  3. Công suất tác dụng :12KW Điện áp :220 V Dòng điện :40A Số pha :3 Tần số :60Hz Cos :0.8 - Máy chính Máy chính là động cơ Diesel kiểu 2 thì, quét thẳng qua xupap, tác dụng đơn, đảo chiều trực tiếp, một hàng xilanh thẳng đứng, đầu chữ thập, tuabin khí xả tăng áp. Chong chóng kiểu 4 cánh đồng nhất.Máy chính được làm mát gián tiếp bằng 2 vòng tuần hoàn, bôi trơn áp lực tuần hoàn kín, khởi động bằng khí nén, có thể điều khiển tại chỗ hoặc từ xa nhờ hệ thống điều khiển từ xa Diesel dùng khí nén kết hợp với mạch điện. 1.1.2 Bố trí thuyền viên Sĩ quan: Boong: -Thuyền trưởng :1 -Đại phó :1 -Phó II :1 -Phó III :1 Máy: -Máy trưởng :1 -Máy nhất :1 -Máy II :1 Thuỷ thủ: -Boong trưởng :1 -Thuỷ thủ boong : 2 -Thợ máy :1 -Phục vụ trưởng : 1 -Nấu ăn :1 -Thuỷ thủ :1 Tổng số thuyền viên : 14 1.2. Tổng quan về trạm phát điện chính tàu chở nhựa đường 1700 m3 Trạm phát điện là nơi biến đổi các dạng năng lượng khác nhau thành năng lượng điện và từ đó phân phối đến các hộ tiêu thụ điện . a,Phân loại trạm phát điện : Trạm phát điện tàu thủy có thể phân loại theo : - Dòng điện: + Trạm phát điện 1 chiều. + Trạm phát điện xoay chiều. -Truyền động: 2
  4. + Trạm phát được truyền động bằng động cơ đốt trong. + Trạm phát đồng trục.() + Trạm phát được truyền động hỗn hợp. - Dạng biến đổi năng lượng: + Trạm phát nhiệt điện. + Trạm phát điện nguyên tử. - Mức độ tự động: Kết hợp với hệ thống động lực, trạm phát điện có những cấp tự động sau: + Cấp A1: Không cần trực ca dưới buồng máy cũng như buồng điều khiển. + Cấp A2: Không cần trực ca dưới buồng máy nhưng phải trực ca trên buồng điều khiển. + Cấp A3: Các loại tàu thường xuyên trực ca trên buồng máy.Việc điều khiển, kiểm tra hầu như phải bằng tay. - Nhiệm vụ + Trạm phát chung cung cấp năng lượng điện cho toàn mạng. + Trạm phát cung cấp năng lượng quay chân vịt. b, Các yêu cầu của trạm phát điện chính tàu thủy : - Về độ tin cậy: Hệ thống trạm phát phải đáp ứng được các chức năng nhiệm vụ và yêu cầu của nó. Các phần tử đều có dự trữ (máy phát, cáp dẫn, thiết bị đóng ngắt) và phân ra những mạch và mỗi mạch có thể công tác độc lập. Tự động khởi động máy phát dự trữ, tự động cắt các phụ tải không quan trọng khi bị quá tải. - Về tính cơ động: Thoả mãn yêu cầu này để đảm bảo vận hành tàu an toàn thuận lợi và chuyển đổi không những ở chế độ công tác bình thường mà ngay cả khi một vài phần tử bị hỏng. Tức là cho phép tiến hành kiểm tra khắc phục sai sót thay đổi thiết bị hư hỏng sửa chữa bảo dưỡng dễ dàng. - Vận hành và sử dụng thuận tiện: Sơ đồ phải đơn giản, cấu tạo phải hoàn chỉnh, ít sửa chữa, tăng thời gian khai thác, áp dụng điều khiển từ xa tập trung và dễ dàng phát hiện những hư hỏng. - Kinh tế trong vận hành và khai thác: Phải ứng dụng các hệ thống tự động rộng rãi, có thể dùng nguồn điện bờ khi tàu nằm trong cảng và ứng dụng máy phát đồng trục khi tàu hành trình, phải chia phụ tải ra những nhóm có mức độ cần thiết khác nhau. 1.3 Hệ thống điều khiển từ xa Diesel chính tàu chở nhựa đường 1700 m3 1.3.1 Giới thiệu chung về hệ thống điều khiển từ xa Diesel chính a, Khái niệm chung Hệ thống điều khiển từ xa diezen là hệ thống cho phép thực hiện các động tác điều khiển hoạt động của động cơ ở mọi chế độ hoạt động, từ các vị trí không nằm ở trên động cơ như buồng điều khiển trung tâm hoặc buồng lái của con tàu. 3
  5. b,Yêu cầu đối với hệ thống điều khiển từ xa Diezen Thực hiện quá trình khởi động, dừng, đảo chiều, thay đổi tốc độ động cơ chỉ thực hiện từ một cần điều khiển, có thể đưa cần điều khiển từ bất cứ vị trí nào tới một vị trí khác không cần dừng lại ở vị trí trung gian nào. Trình tự hoạt động của hệ theo một chương trình logic có sẵn trong hệ thống điều khiển. - Cần điều khiển trên các vị trí lái luôn gắn với tay chuông truyền lệnh. - Quá trình điều khiển và điều chỉnh phải êm, nhẹ nhàng. - Phải có trạm điều khiển dự phòng khi xảy ra sự cố, thưòng thì được trang bị 2 đến 3 trạm dự phòng khác chẳng hạn ở buồng lái, buồng điều khiển trung tâm, điều khiển tại chỗ. - Hệ thống phải có khả năng tự động khởi động lại, số lần khởi động tuỳ thuộc khả năng phục hồi và dung tích "chai gió" của hệ thống khí khởi động. - Tự động điều khiển động cơ diezen phải gắn liền với tự động kiểm tra và dự báo thông số tập trung. - Phải có các thiết bị tự động bảo vệ, ngăn ngừa sự cố nguy hiểm như mất dầu bôi trơn, quá tốc... - Thiết bị phải có độ tin cậy cao, ít chủng loại, chịu được điều kiện môi trường khắc nghiệt. - Phải có chương trình đưa nhanh động cơ qua vùng tốc độ cộng hưởng nếu như tay điều khiển vô tình đặt ở vùng tốc độ cộng hưởng. - Có thể gắn máy tự ghi với tay chuông truyền lệnh để ghi lại các lệnh điều khiển. c,Phân loại hệ thống điều khiển từ xa Diezen - Phân loại theo dạng đối tượng điều khiển + Hệ thống điều khiển từ xa Diesel lai chân vịt bước cố định: Với tổ hợp này để đảo chiều quay chân vịt của tàu thì bằng 2 cách: Đảo chiều quay của động cơ . Đảo chiều quay bằng bộ ly hợp. Hình 1.1 4
  6. + Hệ thống điều khiển từ xa Diesel lai chân vịt biến bước (Hình 1.2): Đặc điểm là không cần đảo chiều quay Diesel, hộp số chỉ cần có một chiều nhưng phải có hệ thống điều khiển bước chân vịt. Do vậy việc điều khiển động cơ Diesel chỉ cần khởi động động cơ là xong, còn điều khiển từ xa Diesel là điều khiển bước chân vịt. Thường thì người ta thay đổi bước chân vịt bằng hệ thống thuỷ lực. Hình 1.2 + Hệ thống chân vịt điện (Hình 1.3): Loại này động cơ Diesel không cần đảo chiều quay. Thường dùng hệ thống F- D. Muốn đảo chiều quay chân vịt thì người ta đảo chiều quay của động cơ điện lai nó bằng cách đảo nguồn cấp từ máy phát vào động cơ điện. Hình 1.3 - Phân loại theo dạng năng lượng điều khiển + Hệ điều khiển cơ khí: Từ trạm điều khiển các lệnh điều khiển và phản hồi đều thông qua các phần tử cơ khí như cáp, xích thanh truyền. Loại này chỉ tồn tại ở các tàu xuồng bé vì chúng có nhược điểm là cồng kềnh khó điều khiển. + Hệ điều khiển khí nén: Các hệ thống điều khiển khí rất gọn, nhẹ, ít hư hỏng, điều khiển chắc chắn, dễ sửa chữa, bảo quản.Tổ chức lắp đặt đơn giản hơn và khoảng cách có thể xa hơn. Nhược điểm của hệ thống khí nén phải đảm bảo khí nén khô, sạch, tránh bị gỉ sét dẫn đến rò rỉ, kẹt, khi áp lực khí nén nhỏ thì khó điều khiển. + Hệ điều khiển thuỷ lực: Ngoài ưu điểm như hệ thống khí thì chúng còn có khả năng chịu quá tải và tạo ra công suất lớn. Nhược điểm của nó là khó truyền đi xa. + Hệ điều khiển điện - điện tử: Chủ yếu dùng cho các mạch điều khiển, các phần tử logic có khả năng truyền được tín hiệu từ xa. Hệ thống có thể thực hiện nhanh do hằng số thời gian điện từ rất nhỏ so với khí nén và thuỷ lực, khả năng tự động cao, khoảng cách không hạn chế, việc lắp đặt dễ dàng, tác động điều khiển chính xác và có thể kết nối 5
  7. với các máy vi tính, máy telex. Nhược điểm của hệ thống loại này phức tạp, hạn chế về công suất, hay gặp trục trặc do ảnh hưởng của yếu tố môi trường. + Hệ điều khiển hỗn hợp cơ-khí-thuỷ lực-điện tử: Đây là loại phổ biến nhất hiện nay vì nó phát huy được các ưu điểm và hạn chế nhược điểm của các loại trên. d, Chức năng hệ thống điều khiển từ xa Diezen -Chức năng tự động hâm máy - Khởi động từ xa động cơ - Dừng máy từ xa - Đảo chiều quay từ xa - Điều khiển tốc độ từ xa - Đóng mở ly hợp - Tự động kiểm tra, báo động và bảo vệ * Chức năng tự động hâm máy: Mục đích là làm cho nhiệt độ của máy trong khoảng 40-50 0C để Diesel ở trạng thái sẵn sàng hoạt động. Ở nhiệt độ này thì động cơ dễ dàng khởi động và tránh được ứng suất nhiệt. Để thực hiện hâm máy có các cách sau: - Dùng năng luợng ngoài để hâm: Thường là dùng năng lượng điện để hâm dầu hoặc nước, sau đó đầu hoặc nước mới luân chuyển đến máy làm nóng máy. - Dùng nước nóng lấy từ nước làm mát máy đèn . - Dùng hơi nóng lấy từ nồi hơi. - Cho máy tự hâm bằng cách khởi động lại sau những thời gian nhất định (ít dùng vì hại cho máy và tốn nhiên liệu) Thuật toán của quá trình hâm máy: hm(t) = t0min+ hm(t-1).t0max (1.1) Giải thích kí hiệu: - hm(t) là lệnh hâm phát ra tại thời điểm t . - hm(t-1) là trạng thái của lệnh hâm máy trước thời điểm t. - tmin là nhiệt độ thấp nhất mà máy cần phải hâm lại. - tmax là nhiệt độ cao nhất để ngắt hệ thống hâm. Mạch logic (Hình 1.4): 6
  8. Hình 1.4 Chú ý: - Máy được hâm khi nó ở trạng thái sẵn sàng hoạt động - Khi Diesel hoạt động thì mạch hâm phải được cắt ra bất kể nhiệt độ hâm là bao nhiêu. Dầu cũng như nước chỉ được sấy khi đủ áp lực để tuần hoàn. - Bơm chỉ được dừng lại khi điện trở sấy được ngắt điện. - Khi sấy, nhiệt độ dầu và nước còn nhỏ hơn nhiệt độ max thì mạch sấy vẫn được cấp điện. Khi đã đạt nhiệt độ sấy max thì mạch sấy phải được cắt ra. * Chức năng khởi động từ xa Diesel: Khởi động từ xa Diesel cần phải qua các bước sau: Bước 1: Chuẩn bị máy: - Via máy: Việc này thực hiện nhằm mục đích tránh sức ì, kiểm tra trục máy xem có bị kẹt hay không và bôi trơn một số chi tiết động. Tiếp điểm hành trình via máy dùng khống chế mạch khởi động và thông báo máy đang via hay không via. - Khởi động bơm dầu bôi trơn.Trường hợp bơm dầu bôi trơn gắn liền với trục Diesel thì mạch bảo vệ áp suất dầu bôi trơn thấp phải được ngắt ra khi khởi động. - Khởi động bơm nước làm mát. - Chuẩn bị mạch điện bật, công tắc nguồn. - Chọn vị trí điều khiển: Trạm điều khiển trung tâm, trên buồng lái hay dưới buồng máy. Bước 2: Khởi động máy: - Máy sẵn sàng khởi động là máy không gặp sự cố nào. - Tác động vào tay điều khiển dịch trục cam theo chiều chuyển động tiến hoặc lùi. Nhờ tiếp điểm hành trình trục cam, khi trục cam dịch xong thì tiếp điểm hành trình đóng đưa ra tín hiệu ngắt gió dịch trục cam. Chưa dịch trục cam xong thì tiếp điểm hành trình còn mở. - Mở van gió khởi động, gió từ chai gió có áp lực khoảng 25-30kg/cm2 đi vào đĩa chia gió rồi tới xilanh của động cơ để tiến hành khởi động. Động cơ được khởi động theo chiều nào đã được quyết định bởi trục cam. - Mở khoá bộ điều tốc đưa tham số máy về vị trí tương ứng với tốc độ min để hạn chế nhiên liệu lúc khởi động. 7
  9. - Nhờ gió khởi động và nhiên liệu dẫn đến quá trình cháy nổ và động cơ được khởi động. - Nếu như việc khởi động thực hiện thành công thì xuất hiện tín hiệu tốc độ, rơle tốc độ cảm biến và đưa tín hiệu tới ngắt gió khởi động, ngắt thiết bị điều khiển hạn chế nhiên liệu và đưa tín hiệu bảo vệ áp lực dầu bôi trơn thấp vào hoạt động, đồng thời báo bằng đèn là máy đã khởi động thành công. - Nếu máy khởi động không thành công cũng phải có tín hiệu ngắt gió khởi động và báo khởi động không thành công đồng thời thiết bị đếm số lần khởi động hoạt động. Diesel được phép khởi động lại 3 hoặc 4 lần. Lần khởi động cuối cùng vẫn không thành công thì có tín hiệu dừng khởi động và đưa hệ thống về trạng thái ban đầu. * Chức năng đảo chiều quay: - Với Diesel không đảo chiều quay: Loại này thì việc đảo chiều quay chân vịt thực hiện bằng li hợp và hộp số. Khi có tín hiệu đảo chiều vào tay điều khiển thì hệ thống sẽ điều khiển đưa bộ điều tốc về vị trí tương ứng với vòng quay đảo chiều. Khi tốc độ Diesel giảm tới tốc độ cho phép đảo chiều, thì hệ thống đảo chiều sẽ ngắt ly hợp theo chiều quay cũ và đóng ly hợp theo chiều quay mới, khi ly hợp của chiều quay mới đã đóng xong hệ thống lại tác động vào động cơ secvo của bộ điều tốc để đưa nhiên liệu vào động cơ Diesel, điều khiển tốc độ động cơ tăng tới vị trí điều khiển tương ứng theo chiều quay mới. - Với Diesel đảo chiều quay Sự đảo chiều quay là sự kết hợp quá trình dừng và khởi động động cơ theo chiều ngược lại. Khi ta đưa tay điều khiển từ vị trí tiến về lùi hoặc lùi về tiến thì quá trinh diễn ra như sau: Hệ thống điều khiển ngắt nhiên liệu vào động cơ làm tốc độ động cơ từ từ giảm xuống cho đến khi chỉ còn khoảng 2-5% nđm thì hệ thống có tín hiệu dịch trục cam theo chiều ngược lại. Khi cam dịch xong sẽ có tín hiệu cấp gió khởi động ngay khi động cơ chưa dừng hẳn. Như vậy sẽ hãm nhanh động cơ và bắt đầu khởi động theo chiều ngược lại. Khi đảo chiều xong bộ điều tốc lại hoạt động theo chiều mới và quá trình khởi động lại diễn ra. * Chức năng điều chỉnh tốc độ: Yêu cầu: - Thay đổi tốc độ theo ý muốn và phải láng. - Có thể ổn định tốc độ theo mọi chế độ tải của Diesel - Có thể thay đổi tốc độ theo chương trình đặt trước. * Chức năng dừng máy: - Dừng bình thường: Là quá trình dừng thực hiện khi đưa tay điều khiển từ bất kì vị trí nào về Stop. Khi dừng như vậy hệ thống sẽ có tín hiệu gửi tới bộ phận điều chỉnh tốc độ để tác động vào 8
  10. động cơ secvo làm giảm dần nhiên liệu vào động cơ đưa tốc độ của máy từ từ giảm xuống từ nđm xuống 0,2nđm trong thời gian từ 15-20s sau đó mới đưa thanh răng nhiên liệu về vị trí 0 để dừng hẳn máy. - Dừng sự cố: Dừng sự cố thực hiện tự động nhờ mạch báo động và bảo vệ Diesel. Nó tác động vào thanh răng nhiên liệu kéo thanh răng nhiên liệu về vị trí 0 để dừng máy khẩn cấp hoặc tác động trực tiếp lên đường dầu của van điện từ để cắt nhiên liệu đưa vào động cơ tức thời. Dừng sự cố chỉ thực hiện khi xảy ra một trong các sự cố sau : + Áp lực dầu bôi trơn thấp + Nhiệt độ nước làm mát của máy cao + Khi xảy ra quá tốc n = (1,1-1,5) nđm Ngoài ra còn có nút ấn dừng sự cố bằng tay khi muốn dừng khẩn cấp động cơ khi sự cố không phải do các nguyên nhân nêu trên. Khi máy phải dừng sự cố, sau khi khắc phục sự cố xong phải reset hệ thống để máy trở về trạng thái sẵn sàng. * Chức năng đóng mở ly hợp: Trước khi thực hiện việc đóng mở ly hợp phải thoả mãn các điều kiện sau: -Tốc độ quay không vượt quá tốc độ cho phép n ≤ ncp - Nếu 2 Diesel cùng hoạt động thì n1 = n2 ≤ ncp (tốc độ quay trung bình nào đó theo quy định nào đó đối với từng Diesel) - Nếu là loại ly hợp ma sát thì áp lực gió hoặc áp lực dầu phải đạt giá trị cho phép. Các loại ly hợp: - Ly hợp kiểu thuỷ lực: Thường ở dạng ly hợp trượt - Ly hợp kiểu khí: Thường ở dạng ly hợp ma sát - Ly hợp kiểu điện: Có thể ở cả hai dạng trượt hoặc ma sát. * Chức năng tự động kiểm tra giám sát báo động: - Vai trò : + Nhằm đảm bảo kiểm tra giám sát các thông số của máy một cách tin cậy liên tục. + Nâng cao tính an toàn trong khai thác. + Nhanh chóng phát hiện hư hỏng, tìm nguyên nhân để bảo vệ loại trừ. - Yêu cầu: + Số luợng thông số kiểm tra phải đủ để có thể đánh giá được hệ thống nhưng đạt giá trị tối thiểu để hệ thống trở nên đơn giản. + Hoạt động phải chính xác, tin cậy không nhầm lẫn. + Phải có tín hiệu báo động bằng cả âm thanh và ánh sáng khi thông số kiểm tra vượt giá trị đặt cho phép, khi hệ thống hoạt động bảo vệ, khi mất nguồn hoặc chuyển nguồn sự cố. 9
  11. + Tín hiệu báo động phải chỉ rõ sự cố, khi người trực chưa nhận biết sự cố thì đèn nhấp nháy và chuông kêu; khi nhận biết rồi thì chuông ngừng kêu, đèn sáng bình thường; giải quyết xong sự cố, reset hệ thống thì mới tắt đèn Hệ thống điều khiển từ xa máy chính tàu chở nhựa đường 1700m3 là một hệ thống điều khiển sử dụng kết hợp với một phần điện. Đây là hệ thống điều khiển từ xa một cách an toàn và chính xác. Việc điều khiển được thực hiện bằng cần điều khiển thuộc hệ thống điều khiển đặt trong buồng điều khiển máy hoặc tại buồng lái. Hệ thống có thể điều khiển tiến, lùi, điều khiển tốc độ, dừng máy. Hệ thống còn có thêm các thiết bị an toàn và báo động cho nên nó rất tiện ích cho việc bảo vệ máy chính. Nguồn khí và nguồn khí điều khiển được lấy từ nguồn khí chai gió qua bộ giảm áp. Nguồn điện điều khiển là nguồn một chiều. 1.3.2 Hệ thống điều khiển từ xa Diesel chính tàu chở nhựa đường1700m3 a,Giới thiệu phần tử của hệ thống *Sơ đồ khí điều khiển: -Trụ điều khiển tại lầu lái +101: tay truyền lệnh +102: van điều khiển tốc độ và cho tín hiệu hạn chế nhiên liệu khi khởi động. +103: van điều khiển tốc độ và cho tín hiệu hạn chế nhiên liệu khi khởi động. +104: +106: giảm âm +107: bộ lọc +108,111,113: đồng hồ đo áp suất +109,112: van chặn +110: cảm biến áp lực -Bảng điều khiển tại máy chính: +E01: tay điều khiển khởi động và dừng +E02: tay điều khiển chuyển đổi tiến lùi +E03: van 3 ngả thay đổi vị trí điều khiển +E04: van điều khiển tốc độ +E05: xylanh hạn chế dầu F.O +E06: xylanh dừng +E07: van khoá khởi động khi via máy +E08: bộ lọc 10
  12. +E09: điều khiển áp lưc khí nén +E10: bình dầu +E11: van dừng sự cố +Governor: Máy phát tốc +Governor booster: Tăng áp máy phát tốc +Cam shaft change over divice: thiết bị thay đổi vị trí trục cam + LS: Các tiếp điểm hành trình -Bảng nguồn khí nén +501: van bi +502: van giảm áp +503: van OR +504: van an toàn +505: đồng hồ đo áp suất +506,601: bộ lọc +602: bộ làm khô khí *Sơ đồ điện: -Sơ đồ 2: +RD1: rơle báo nguồn AC110V +RD2: rơle báo nguồn 24V +RD3: rơle báo có nguồn cho mạch điều khiển vào ra +RD4: rơle báo mạch dừng sự cố +RD5: rơle báo cấp nguồn cho mạch điều khiển +DC/DC1: bộ biến đổi cấp nguồn cho CONTROL PC +DC/DC2: bộ biến đổi cấp nguồn cho mạch đèn báo -Sơ đồ 3: +PS: tiếp điểm cảm biến áp lực +PB: nút ấn +LS: tiếp điểm hành trình +HSAH,HSAS: tiếp điểm chiều tiến lùi -Sơ đồ 4: +LED: diôt phát quang là các đèn báo +TLRC1: rơle thời gian điều khiển cắt khí khởi động +TRC12: van điện từ thay đổi trạng thái từ xa +TRC13: điều khiển van 102 trên trụ lái -Sơ đồ 5: +TRC41: điều khiển van khởi động +TRC42: điều khiển van dừng +TRC43: điều khiển van chiều tiến +TRC44: điều khiển van chiều lùi 11
  13. -Sơ đồ 7: +TLRFOH: rơle thời gian điều khiển dưng cấp dầu FO +TLRE1 : rơle thời gian báo áp suất dầu L.O thấp +RE1 : rơle điều khiển dừng sự cố khi áp lực dầu F.O thấp +TLROS : rơle thời gian điều khiển dừng máy khi quá tốc +RE4 : rơle điều khiển dừng sự cố bằng tay +RE10 : rơle điều khiển dừng sự cố +RE6 : rơle điều khiển dừng cấp dầu F.O +RA1 : rơle điều khiển thử đèn báo động ở lầu lái +RA2 : rơle điều khiển thử đền báo động ở buồng máy +BZ : chuông báo động lầu lái +HN : còi báo động +RA8 : rơle điều khiển còi báo động -Sơ đồ 11: +REV : đồng hồ do tốc độ ở các vị trí +DMR1HH : tiếp điểm khởi động theo chiều tiến +DMR1H : tiếp điểm dừng khi máy quay chiều tiến +DMR1L : tiếp điểm dừng khi máy quay chiều lùi +DMR1LL : tiếp điểm khởi động chiều lùi +DMR2H : tiếp điểm dịch trục cam theo chiều tiến +DMR2L : tiếp điểm dịch trục cam theo chiều lùi + MR1H : rơle tốc độ điều khiển dừng khẩn cấp khi quá tốc + MR1L : rơle tốc độ thực hiện đưa mạch báo động dầu bôi trơn xilanh không chảy vào hoạt động. -Sơ đồ 12: +M : động cơ lai bơm dầu bôi chơn +FM : quạt thong gió +HM : đồng hồ đo thời gian chạy của máy -Sơ đồ 13 +RYLO : rơle điều khiển dừng bơm dầu bôi chơn +TLRLO1,TLRL02 : rơle thời gian điều khiển tự động dừng bơm dầu bôi chơn b,Nguyên lý hoạt động *Thao tác chuẩn bị máy: - Via máy: Trước khi chạy máy cần via máy để kiểm tra xem máy có bị kẹt hay không và bôi trơn một số chi tiết động. Động cơ via máy là động cơ điện. Khi vào ly hợp máy via, tiếp điểm LS(3-20) bị tác động mở ra,van E07 khoá lại ngăn khởi động.Luc này đèn LED(5-11)báo đang thực hiện via máy. Khi mở ly hợp máy via, LS(3-20) đóng lại, đèn LED(5-12)báo máy đã ra via.Van E07 mở cấp gió sẵn sàng khởi động. 12
  14. - Khởi động bơm dầu bôi trơn: Sau khi bơm dầu bôi trơn được đưa vào hoạt động, tiếp điểm cảm biến áp lực dầu bôi trơn máy chính PS(7-4) và tiếp điểm cảm biến áp lực dầu bôi trơn tuabin PS(7-19) sẽ bị tác động mở ra, rơle TLRE1 và TLREA2 mất điện đóng các tiếp điểm TLRE1(7-6),TLREA2(7-21) cấp điện tới rơle RE1, RE2 và 2 đèn báo. Tiếp điểm RE1(7-23) và RE2(7-24) đóng cấp điện cho RE10 dừng máy chính. - Mở gió điều khiển (30kgf/cm2) *Điều khiển trên trụ điều khiển lầu lái Đưa tay gạt van E03 sang REMOTE(W/H) làm van E03 mở ra cho gió điều khiển lên lầu lái.Khi muốn dịch trục cam theo chiều tiến,ta đưa tay điều khiển 101 theo chiều tiến,luc này tiếp điểm DMR2H(3-10) đóng sẽ co tin hiệu cấp cho TRC43(4-51),tiếp điểm TRC43(6-9) đóng lại cấp điện cho van E02(AHEAD),van E02(AH) mở ra cho gió khởi động từ bộ cấp gió đi qua van E02(AH) tới tạo áp lực nén dầu trong bình AH tác động vào bên phải xilanh dịch trục cam theo chiều tiến. Khi cam dịch xong theo chiều tiến thì tiếp điểm LS(3-21)đóng lại cấp nguồn cho đèn báo cam ở vị trí tiến, đồng thời đưa tín hiệu báo lên buồng điều khiển là Cam ở vị trí tiến.Muốn đưa cam dịch theo chiều luì thì ta làm ngược lại -Khởi động: Ấn START theo chiều tiến tiếp điểm DMR1H đóng đưa tín hiệu cấp cho TRC41(5-49),tiếp điểm TRC41(6-4) đóng làm van E01(START) mở. Khí khởi động qua van E01(Start) và rẽ làm 2 nhánh, một nhánh qua van E07 tác động vào bộ điều tốc đưa tham số của bộ điều tốc ứng với giá trị min hạn chế nhiên liệu khi khởi động, một nhánh qua thiết bị an toàn của trục cam tới tác động mở van Starting Air Valve cho gió khởi động vào động cơ, động cơ quay, dầu đựơc cấp vào, quá trình cháy nổ xảy ra, tốc độ động cơ tăng lên. Quan sát trên đồng hồ đo tốc độ, khi nào tốc độ động cơ đạt được tốc độ khởi động thì ngừng ấn START và thực hiện điều chỉnh tốc độ cho động cơ. -Điều chỉnh tốc độ: Điều chỉnh tốc độ bằng tay điều khiển 101 sẽ tác động vào bộ điều tốc làm thay đổi vị trí thanh răng nhiên liệu và làm thay đổi tốc độ động cơ.Khí điều khiển đi từ bộ cấp nguồn khí qua 109->107->103->104->E09. -Đảo chiều quay: Gỉa sử ta muốn đổi chiều quay từ tiến sang lùi,ta dung tay điều khiển 101 điều chỉnh tác động vào bộ điều tốc làm thanh răng nhiên liệu mở ít nhất,tốc độ động cơ giảm dần,khi nào tốc độ còn khoảng 5%nđm thì đưa tay điều khiển sang ASTERN lúc nay tiếp điểm DMR2L(3-10) đóng lại cấp tín hiệu cho TRC44(5-52) tiếp điểm TRC44(6-11) đóng lại,van E02(ASTERN) mở cho gió điều khiển từ bộ cấp gió tới van E02(AS) tạo áp lực nén dầu trong bình AS. Dầu được nén tác động vào bên trái của xilanh đẩy pitton dịch trục cam theo chiều lùi.Dịch truc cam xong thì ấn START tr ụ điều khiển lúc này tiếp điểm DMR1LL(3-17) đóng lại làm van E01(ST ART) mở để đưa gió khởi động vào nhanh chóng hãm động cơ và khởi động động cơ theo chiều lùi, đồng thời đưa tay điều 13
  15. khiển 101 lên sao cho ngừng cấp dầu F.O. Khi tốc độ quay theo chiều lùi đạt tốc độ khởi động thì dùng tay điều khiển 101 để thực hiện điều khiển tốc độ. -Dừng máy: Muốn dừng máy ta đưa tay điều khiển 101trên trụ lái từ từ giảm lương dầu vào động cơ khi tốc độ gần về 0 ta đưa tay điều khiển về Stop sẽ cấp tín hiệu cho TRC42(5- 49),tiếp điểm TRC42(6-4) đóng làm mở van E01(STOP) đưa khí điều khiển vào E06 dừng cấp dầu F.O cho động cơ,tốc độ dần về 0. Tiếp điểm LS(7-3) đóng lại cấp điện vào TLRFOH.Rơle TLRFOH có điện, sau một thời gian trễ tiếp điểm TLRFOH(7-6) mở ra ngắt mạch dừng sự cố. Đồng thời tiếp điểm TLRFOH(7-28) đóng cấp điện cho rơle RE6 đưa tín hiệu tới báo lên buồng điều khiển là dừng máy bình thường. * Điều khiển tại máy Đưa tay gạt van E03 sang E/S (Engine Side) làm van E03 khoá lại không cho gió điều khiển lên buồng điều khiển trên lầu lái.Khi muốn dịch trục cam theo chiều tiến, ta đưa tay điều khiển trên van E02 sang AHEAD, van E02(AH) mở ra cho gió khởi động từ bộ cấp gió đi qua van E02(AH) tới tạo áp lực nén dầu trong bình AH tác động vào bên phải xilanh dịch trục cam theo chiều tiến. Khi cam dịch xong theo chiều tiến thì tiếp điểm LS(3-21)đóng lại cấp nguồn cho đèn báo cam ở vị trí tiến, đồng thời đưa tín hiệu báo lên buồng điều khiển là Cam ở vị trí tiến. Muốn đưa cam dịch theo chiều lùi ta đưa tay điều khiển của van E02 đến vị trí ASTERN làm van E02(AS) mở ra, gió khởi động từ bộ cấp gió qua van E02(AS)dầu trong bình AS bị nén tác động vào bên trái xilanh làm dịch trục cam theo chiều lùi. Khi dịch cam xong theo chiều lùi thì tiếp điểm hành trình LS(3-22)đóng lại cấp điện cho đèn báo cam ở vị trí lùi. Đồng thời đóng cấp tín hiệu báo lên buồng điều khiển cam đã ở vị trí trí lùi. -Khởi động: Chuyển tay điều khiển FO HANDLE đến vị trí 0, ấn tay gạt START trên van E01. Khí khởi động qua van E01(Start) và rẽ làm 2 nhánh, một nhánh qua van E07 tác động vào bộ điều tốc đưa tham số của bộ điều tốc ứng với giá trị min hạn chế nhiên liệu khi khởi động, một nhánh qua thiết bị an toàn của trục cam tới tác động mở van Starting Air Valve cho gió khởi động vào động cơ, động cơ quay, dầu đựơc cấp vào, quá trình cháy nổ xảy ra, tốc độ động cơ tăng lên. Quan sát trên đồng hồ đo tốc độ, khi nào tốc độ động cơ đạt được tốc độ khởi động thì ngừng ấn van E01 và thực hiện điều chỉnh tốc độ cho động cơ. - Điều chỉnh tốc độ: Ta thực hiện điều chỉnh tốc độ bằng cách xoay van E04. Góc xoay van E04 sẽ quyết định áp lực khí điều khiển tác động vào bộ điều tốc. Bộ điều tốc tác động vào thanh răng nhiên liệu thay đổi lưu lương bơm dầu FO cấp cho động cơ qua đó thay đổi tốc độ của động cơ. 14
  16. Nếu không sử dụng van E04 ta có thể điều chỉnh tốc độ động cơ bằng cách đưa tay điều khiển FOHANDLE thay đổi từ vị trí qua cơ cấu thanh truyền làm thay đổi độ mở thanh răng nhiên liệu tác động vào dịch tâm bơm dầu FO làm thay đổi lượng dầu cấp cho động cơ. - Đảo chiều quay: Giả sử đảo chiều quay động cơ từ tiến sang lùi ta đưa tay điều khiển FO HANDLE về vị trí STOP, dầu vào bơm cao áp bị cắt làm tốc độ động cơ giảm dần, khi tốc độ còn khoảng 5%ndm thì đưa tay điều khiển trên van E02 sang vị trí ASTERN. Van E02(AS) mở cho gió điều khiển từ bộ cấp gió tới van E02(AS) tạo áp lực nén dầu trong bình AS. Dầu được nén tác động vào bên trái của xilanh đẩy pitton dịch trục cam theo chiều lùi. Dịch cam xong thì ấn START trên van E01 để đưa gió khởi động vào nhanh chóng hãm động cơ và khởi động động cơ theo chiều lùi, đồng thời đưa tay điều khiển FO HANLE lên vị trí "0". Khi tốc độ quay theo chiều lùi đạt tốc độ khởi động thì mở van E04 để thực hiện điều khiển tốc độ. - Dừng máy: Muốn dừng động cơ ta đưa tay điều khiển FO HANDLE về STOP qua cơ cấu truyền tác động dịch tâm bơm về vị trí ngưng cấp dầu FO cho động cơ, động cơ sẽ giảm tốc độ dần về 0. Tiếp điểm LS(7-3) đóng lại cấp điện vào TLRFOH.Rơle TLRFOH có điện, sau một thời gian trễ tiếp điểm TLRFOH(7-6) mở ra ngắt mạch dừng sự cố. Đồng thời tiếp điểm TLRFOH(7-28) đóng cấp điện cho rơle RE6 đưa tín hiệu tới báo lên buồng điều khiển là dừng máy bình thường. c,Báo động và bảo vệ * Bảo vệ áp lực dầu bôi trơn máy chính quá thấp: Khi áp lực dầu bôi trơn máy chính thấp quá mức cho phép thì tiếp điểm PS(7-4) đóng làm rơle TLRE1 có điện, sau 3s tiếp điểm TLRE1(7-6) đóng lại cấp điện cho rơle RE1. Tiếp điểm RE1(7-7) đóng lại tự nuôi, REB1(7-23) đóng cấp điện cho RE10 dừng sự cố, tiếp điểm RE1(3-39) mở ra ngắt tín hiệu đến chân A5 báo dừng sự cố dầu bôi trơn máy chính quá thấp. * Bảo vệ áp lực dầu bôi trơn tuabin thấp: Khi áp lực dầu bôi trơn tuabin giảm quá thấp, tiếp điểm PS(7-19) đóng lại làm rơle TLREA2 có điện, sau 3s tiếp điểm TLREA2(7-9) đóng lại cấp điện cho rơle TLRE2.Sau 5s TLRE2(7-9) đóng cấp nguồn cho RE2.Tiếp điểm RE2(7-10) đóng lại tự nuôi, RE2(7- 25) đóng lại cấp điện cho RE10 dừng sự cố, RE2(3-43) mở ra ngắt tín hiệu đưa tới chân A5 báo dừng sự cố áp lực dầu bôi trơn tuabin quá thấp. * Bảo vệ quá tốc: Khi tốc độ của máy bằng 110-115% n dm rơle MR1H có điện, tiếp điểm MR1H(7- 11) đóng lại cấp điện cho rơ le TLROS làm tiếp điểm TLROS(7-13)đóng lại tự nuôi và tiếp điểm TLROS(7-25) đóng lại cấp điện cho van điện từ dừng sự cố, đồng thời tiếp điểm TLROS(3-39) mở ra ngưng cấp điện vào chân A5 báo dừng sự cố do quá tốc. 15
  17. e, Tự động kiểm tra giám sát : Thực hiện chức năng này người ta sử dụng PLC, các cảm biến đặt ở các vị trí khác nhau trong buồng máy, chúng cảm nhận thông số cần kiểm tra giám sát và đưa về trung tâm xử lý tín hiệu. Tín hiệu gửi về có thể là tín hiệu số hoặc tín hiệu tương tự. Các thông số được kiểm tra giám sát của máy chính gồm: - Hệ thống bôi trơn: Nhiệt độ, áp suất, mức dầu bôi trơn xilanh. Nhiệt dộ, áp suất dầu bôi trơn tuabin. - Hệ thống làm mát: Nhiệt độ, áp suất nước làm mát xilanh. Nhiệt độ, áp suất nước làm mát pitton. Nhiệt độ, áp suất nước làm mát vòi phun. - Hệ thống nhiên liệu: Áp suất, nhiệt độ, độ nhớt, mức nhiên liệu. - Hệ thống khí: Nhiệt độ khí xả, khí nén. Áp suất khí nén, gió khởi động, gió điều khiển. Và ngoài ra còn 1 vài thông số khác nữa. Hệ thống này còn có chức năng giám sát các thông số của các Diesel máy phát, mức nước, dầu trong các két ... 1.4 HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN NỒI HƠI 1.4.1 Giới thiệu về hệ thống nồi hơi a, Khái niệm. Nồi hơi tàu thuỷ là thiết bị dùng năng lượng của chất đốt (hoá năng của dầu, than, củi) biến nước thành hơi nước có áp suất và nhiệt độ cao, nhằm cung cấp hơi nước cho thiết bị động lực hơi nước chính, cho các máy phụ và nhu cầu sinh hoạt của hành khách và thuyền viên. b, Các loại hệ thống nồi hơi. Theo mục đích sử dụng trên tàu thuỷ hiện nay thường dùng các loại nồi hơi sau : - Nồi hơi chính: Nồi hơi cung cấp hơi nước cho thiết bị đẩy tàu trong các máy hơi nước chính, hoặc tuabin hơi chính lai chân vịt và dùng cho các máy phụ và nhu cầu sinh hoạt. - Nồi hơi phụ: Dùng tạo nên lượng hơi cần thiết khi tàu chưa hành trình, có thể hoạt động ở mọi chế độ của tàu. - Nồi hơi kinh tế: Hoạt động chế độ khi tàu hành trình trên biển, chúng ta dùng nhiệt độ khí xả ra từ máy chính đun nóng nước. c, Các yêu cầu đối với hệ thống nồi hơi tàu thuỷ. - Sử dụng an toàn, phải có kết cấu bền chắc, độ tin cậy cao. - Gọn nhẹ dễ bố trí trên tàu để nhằm tăng tải trọng của tàu cũng như tầm xa hoạt động của tàu nồi hơi thường có dung tích loại lớn và quá trình hơi cao. - Cấu tạo đơn giản, bố trí thiết bị thuận tiện cho việc bảo dưỡng sửa chữa và khai thác, sử dụng đơn giản và điều kiện làm việc vận hành thoáng mát dễ khai thác. 16
  18. - Tính cơ động cao, thời gian nhóm lò sấy hơi nhanh có thể tăng giảm tải để thích ứng với sự tăng giảm của động cơ khi cần thiết, khi tàu nghiêng lắc ngang ± 30, lắc dọc ± 12 thì các phần tử hấp nhiệt không bị nhô lên khỏi mặt nước. - Hệ thống điều khiển làm việc chắc chắn và tin cậy thuận tiện trong việc sửa chữa. - Có tính kinh tế cao. d, Các chức năng của hệ thống điều khiển nồi hơi - Chức năng tự động cấp nước Chức năng này nhằm giữ cho mức nước trong nồi hơi luôn luôn trong giới hạn nhất định. Đảm bảo cho nồi hơi không bị cháy khi nước trong nồi hơi giảm thấp, hay trào ra ngoài khi mức nước quá cao. Thường hệ thống nồi hơi có 2 bơm cấp nước. Quá trình cấp nước có thể thực hiện bằng tay hoặc tự động. Mức nước luôn luôn được duy trì ở mức: hmin1  h  hmax . (1.2) Hình 1.5 - Chức năng hâm dầu đốt Nồi hơi thường dùng dầu nhẹ để đốt mồi sau đó khi cháy thành công chuyển sang dùng dầu đốt hoạt động sau này. Dầu đốt có độ nhớt cao, quá trình phun sương khó, độ bắt lửa kém vì vậy trước khi phun dầu vào lò dầu cần được hâm nóng để giảm độ nhớt dễ dàng cho quá trình phun sương. Nhiệt độ dầu hâm cỡ 80  1200C và luôn ở mức: t0min  t0  t0 max (1.3) Chức năng hâm dầu đốt thực hiện được bằng tay hoặc tự động. - Chức năng tự động đốt lò Quá trình đốt được chia ra làm 2 giai đoạn là giai đoạn chuẩn bị đốt lò và giai đoạn đốt lò. Quá trình đốt nồi hơi có thể thực hiện bằng tay hoặc tự động. Thiết bị tạo chương trình đốt có thể là: + Cam chương trình. + Rơle chương trình: Kiểu bán dẫn, vi mạch… + Thiết bị điều khiển khả trình PLC. - Chức năng tự động điều chỉnh áp suất hơi Đối với nồi hơi thì áp suất hơi là thông số quan trọng cần được điều chỉnh và duy trì ở mức P min  P  Pmax (1.4) .Để đảm bảo chức năng trên thì tuỳ từng nồi hơi mà có thể thực hiện đốt một cấp hoặc hai cấp. Pmin cỡ 3  4 Kg/cm2, Pmax cỡ 7,5 Kg/cm2. 17
  19. - Chức năng kiểm tra, báo động, bảo vệ nồi hơi Các thông số báo động và bảo vệ tắt nồi hơi: + Mức nước nồi hơi giảm quá thấp h  hmin3. + Nhiệt độ dầu đốt không đảm bảo t0  t0min hoặc t0  t0max. + Áp suất dầu đốt giảm quá thấp. + Quạt gió có sự cố. + Mất lửa. + Nhiệt độ khí thoát ra của lò quá cao tuỳ từng hệ thống có thể bảo vệ tắt lò hoặc không. Các thông số báo động: + Mức nước trong nồi hơi giảm thấp ở mức h  hmin2. + Mức nước tăng quá cao. + Ngoài ra còn 1 số thông số khác: Nhiệt độ dầu hâm, nhiệt độ khí xả. 1.4.2 Hệ thống điều khiển nồi hơi tàu nhựa đường 1700m3 a, Thông số Kiểu : BV-AUT-UMS Loại : Nồi hơi ống nước kiểu đứng tuần hoàn tự nhiên. Áp suất thiết kế : 1.0 Mpa. Áp suất làm việc : 0.5 – 0.7 Mpa. Diện tích bề mặt đốt nóng: 15.3 m 2 . Nguồn điện : AC440V, 60Hz , 3pha. Công suất : 30.7 KW Lượng tiêu thụ nhiên liệu : 98 kg/ h. Công suất khí xả : 4310 m 3 /h. Nhiệt độ khí xả : 450 0 C. b, Các phần tử của hệ thống điều khiển - Sơ đồ 1/21 MCCB1,MCCB2: Aptomat cấp nguồn cho bơm cấp nước. MCCB7 : Aptomat cấp nguồn cho bộ sấy, bơm tăng áp. MCCB6 : Aptomat cấp nguồn cho mạch điều khiển. MCCB3 : Aptomat cấp nguồn cho quạt gió. MCCB4,MCCB5: Aptomat cấp nguồn cho bơm tuần hoàn nước. MCCB8,MCCB9: Aptomat cấp nguồn cho bơm dầu F.O TR : Biến áp hạ áp 440v/110v, 500VA. CT : Biến dòng. F1, F3 : Các cầu chì. CP1, CP2 : Hai động cơ lai bơm cấp nước cho nồi. OH : Bộ hâm sấy dầu FO. 18
  20. BP1,BP2 : Động cơ lai bơm cấp dầu FO cho nồi hơi. BF : Động cơ lai quạt gió. BTP : Động cơ lai bơm tăng áp. CP3, CP4 : Động cơ lai bơm tuần hoàn. 88FX : Rơle cấp tín hiệu quạt gió dừng sự cố. A1 : Đồng hồ đo dòng của quạt. - Sơ đồ 2/21 REMOTE EM’CY STOP CONTACT: Công tắc dừng sự cố từ xa. PB3-LT : Các nút thử đèn. WH-1 : Đèn màu trắng báo nguồn. GN-1 : Đèn báo cháy thành công. GN-7 : Đèn báo bơm tăng cường hoạt động. GN-5 : Đèn báo đốt thấp khi đốt bằng tay. GN9 : Đèn báo bơm dầu F.O số 1 hoạt động GN10 : Đèn báo bơm dầu F.O số 2 hoạt động - Sơ đồ 3/21 EFX : Rơle cấp tín hiệu báo nguồn. PM : Động cơ bơm dầu mồi. IGT : Biến áp đánh lửa. 20VP1, 20VP2 : Hai van dầu mồi. 20VR : Van hồi dầu. 20VL : Van đốt thấp. 20VH : Van đốt cao. LM : Tiếp điểm hành trình. TSX : Rơle cấp tín hiệu báo nhiệt độ khí xả cao. DM : Động cơ điều chỉnh le gió. LS1 : Cảm biến mức nước quá thấp LM5 :Cảm biến mức nước quá cao phải dừng bơm và mở van xả -Sơ đồ 4/21 88BTP : Công tắc tơ cấp nguồn cho bơm tăng áp SS43BTP : Công tắc đưa bơm tăng áp vào hoạt động 4X : Rơle trung gian PB3-4B : Nút ấn phát lệnh đốt PB3-5B : Nút ấn dừng lệnh đốt 88Q1 :Công tắc tơ cấp nguồn cho động cơ lai bơm dầuF.O số1 88Q2 :Công tắc tơ cấp nguồn cho động cơ lai bơm dầuF.O số2 SS43F2 : Công tắc chọn bơm dầu F.O số 1 hoặc 2 49QX1,49QX2 : Rơle cấp tín hiệu dừng sự cố 2 đông cơ lai bơm dầu FO RD2 : Đèn báo chương trình đốt có sự cố 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0