intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đồ án web server mailing list và mail system nhằm xây dựng IM hoàn chỉnh - 3

Chia sẻ: Le Nhu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:39

62
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bắt đầu bằng cách đọc các lời chú thích để hiểu file cấu hình và làm một số thay đổi nhỏ, khởi động lại Apache trong một cửa sổ giao tiếp với mỗi thay đổi. Nếu người sử dụng tạo ra một lỗi, nó sẽ dễ dàng sao lưu để định dạng lần làm việc cuối cùng .

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đồ án web server mailing list và mail system nhằm xây dựng IM hoàn chỉnh - 3

  1. ::= | ::= ::= | ::= | ::= | | "-" ::= | "." ::= | ::= """ """ ::= "\" | "\" | | ::= | "\" ::= "." "." "." ::= | ::= ::= the carriage return character (ASCII code 13) ::= the line feed character (ASCII code 10) ::= the space character (ASCII code 32) ::= one, two, o r three digits representing a decimal integer value in the range 0 through 255 ::= any one of the 52 alphabetic characters A through Z in upper case and a through z in lower case ::= any one of the 128 ASCII characters, but not any or ::= any one of the ten digits 0 through 9
  2. ::= any one of the 128 ASCII characters except , , quote ("), or backslash (\) ::= any one of the 128 ASCII characters (no exceptions) ::= "" | "(" | ")" | "[" | "]" | "\ " | "." | "," | ";" | ":" | "@" """ | the control characters (ASCII codes 0 through 31 inclusive and 127) Chú ý dấu suyệt ngược “\” là mộ t ký tự định đặt, nó được dùng chỉ định ký tự kế tiếp được dùng một cách chính xác (thay cho sự thông dịch thông thường của nó) ví dụ như "Khanh\,Sam" sẽ được dùng chỉ định một ký tự một trường chín tự đơn với d ấu phẩy là ký tự thứ sáu của trường. Thường nh ững host đ ược biết đến bằng những cái tên, nó đư ợc biên dịch th ành đ ịa chỉ của mỗi host. Lưu ý tên ph ần tử của các Domain phải là tên chính thức, không dùng tên hiệu hay bí danh. Th ỉnh thoảng một host không biết đến chức năng biên dịch và sự giao tiếp bị khoá. Để phớt lờ chư ớng ngại n ày hai cấu trúc dạng số cũng được chấp nhận cho “names” của host. Một dạng là một số nguyên hệ thập phân nằm sau ký hiệu giới hạn “#” nó chỉ định số này là địa chỉ của host. Một dạng khác là bốn số nguyên nhỏ bao trong d ấu n goặc vuông và cách nhau bởi những dấu chấm như "[123.255.37.2]". Nó chỉ đ ịnh một địa chỉ 32 bit- ARPA internet trong bốn trường 8 bit. Dòng đánh dấu thời gian và dòng đường dẫn trở về thường đ ược định nghĩa như ví dụ sau : ::= "Return -Path:" ::= "Received:"
  3. ::= ";" ::= "FROM" ::= "BY" ::= [] [] [] [] ::= "VIA" ::= "WITH" ::= "ID" ::= "FOR" ::= The standard names for links are registered with the Network Information Center ( Tên chuẩn cho những liên kết được đăng ký với Net Work Information Center) ::= The standard names for protocols are registered with the Network Information Center. (Tên chuẩn cho những protocol đư ợc đăng ký với Net Work Information Center) ::= ::= ::= ":" ":" ::= the one or two decimal integer day of the month in the range 1 to 31. ::= "JAN" | "FEB" | "MAR" | "APR" | "MAY" | "JUN" | "JUL" | "AUG" | "SEP" | "OCT" | "NOV" | "DEC" ::= the two decimal integer year of the century in the range 00 to 99.
  4. ::= the two decimal integer hour of the day in the range 00 to 24. ::= the two decimal integer minute of the hour in the range 00 to 59. ::= the two decimal integer second of the minute in the range 00 to 59. ::= "UT" for Universal Time (the default) or other time zone d esignator (as in [2]). Ví d ụ : Return Path Return -Path: Ví d ụ : dòng đ ánh dấu thời gian : Received: FROM ABC.ARPA BY XYZ.ARPA ; 22 OCT 81 09:23:59 PDT Một reply SMTP bao gồm một số ba chữ số (được truyền như ba ký tự chữ số) theo sau là một số văn bản (text). Số đó được dành cho các chương trình tự động để xác đ ịnh trạng thái đưa vào kế tiếp. Text ở trên có ý ngh ĩa cho user con người (không phải máy). Ba chữ số đó được ấn định chứa đầy đủ thông tin được mã hoá Sender- SMTP không cần kiểm tra text đó và có th ể huỷ bỏ hay chuyển nó qua một user thích hợp. Đặc biệt text này có th ể độc lập với Receiver-SMTP và độc lập với ngữ cảnh, do có sự giống nhau trong những text khác nhau từng mã reply. Nguyên lý của những m ã reply cho trong phụ lục E. thông thường một reply đư ợc định nghĩa là chuổi gồm: một mã ba chữ số, , một dòng text, và , hay m ột reply nhiều dòng (như định nghĩa trong phụ lục E) chỉ những lệnh EXPN và HELP có kết quả là những reply nhiều dòng trong những tình hu ống bình thư ờng, tuy nhiên những reply nhiều dòng được chấp nhận cho nhiều lệnh. 1 . Những m ã Reply cho một nhóm các chức năng: 500 Lỗi cú pháp, không chấp nhập lệnh
  5. [nó có thể bao gồm những lỗi như: lệnh quá dài] 501 Lỗi cú pháp trong những đối số hay những tham số lệnh không được cung cấp dòng lệnh sai tham số của lệnh không được cung cấp Trạng thái hệ thống, hay trả lời giúp đỡ về hệ thống 214 Message giúp đỡ [thông tin về làm thế nào để dùng receiver hay ý nghĩa của một lệnh không chuẩn đặc biệt ; reply này rất có ích cho người sử dụng] 220 dịch vụ sẳn sàng 221 dịch vụ đóng kênh giao chuyển 421 dịch vụ không dùng được, đóng kênh giao chuyển [nó có thể là một reply cho nhiều lệnh nếu dịch vụ đó biết reply này ph ải shut down] 250 Hành dộng mail yêu cầu ok, hoàn thành 251 User không cục bộ, sẽ hư ớng đến “forward -path” 450 Không lấy hành động mail yêu cầu: mailbox không có hiệu lực [chẳng hạn như mailbox không tìm thấy, không truy xuất đ ược] 451 Bỏ qua hành động được yêu cầu; lỗi trong quá trình xử lý 551 User không cục bộ, vui lòng thử lại 452 Không nh ận hành động được yêu cầu : lưu trữ của hệ thống không đủ
  6. 552 Bỏ qua hành động mail yêu cầu: vượt quá chỉ định lưu trữ 553 Không nh ận hành động đ ược yêu cầu : không chấp nhận tên m ailbox [như sai cú pháp mailbox]. 554 Khởi động việc nhận mail; kết thúc với . giao chuyển bị sai. 2. Thứ tự của danh sách những mã Reply số : Tình trạng hệ thống, hay reply giúp đỡ hệ thống. 211 214 Message giúp đ ỡ. Thông tin làm th ế n ào để dùng receiver hay ý nghĩa của một lệnh không chuẩn đặc biệt ; reply này rất có ích cho user. dịch vụ sẳn sàng 220 dịch vụ đóng kênh giao chuyển 221 250 Hành động mail yêu cầu OK, hoàn thành User không cục bộ; sẽ hướng đến 251 Khởi động việc nhập mail; kết thúc với . 354 421 dịch vụ không sử dụng được, đóng kênh giao chuyển {nó có thể là một reply cho nhiều lệnh nếu dịch vụ đó b iết reply n ày ph ải shut down] 450 Không lấy hành động mail yêu cầu; mailbox không hiệu lực [như mailbox bận] 450 Bỏ qua hành động được yêu cầu ; lỗi cục bộ trong quá trình xử lý 451 Không nh ận hành động được yêu cầu; lưu trữ của hệ thống
  7. không đủ. Lỗi cú pháp; không chấp nhận lệnh 500 [nó có th ể bao gồm những lỗi như: lệnh quá d ài] Lỗi cú pháp trong tham số hay đối số 501 Lệnh không được cung cấp 502 Dòng lệnh sai 503 Tham số của dòng lệnh kh ông được cung cấp 504 Không nhận h ành động được yêu cầu ; mailbox không hiệu lực 550 [như mailbox không tìm thấy hay không truy cập được] User không cục bộ; vui lòng th ử 551 Bỏ qua hành động mà mail yêu cầu, vượt quá chỉ đ ịnh lưu trữ 552 Không nhận h ành động được yêu cầu; tên mailbox không được 554 ch ấp nhận. [nh ư sai cú pháp mailbox] giao chuyển sai. 3 . Sự liên tục của những Command & Reply : Sự giao tiếp giữa Sender-SMTP và Receiver-SMTP được chỉ định là một cuộc hội thoại tuần tự do Sender-SMTP điều khiển. Chẳng hạn như Sender-SMTP sinh ra một lệnh và Receiver-SMTP trả lời với một reply. Sender-SMTP phải chờ sự trả lời n ày trước khi gửi thêm lệnh. Một reply quan trọng là chào hỏi kết nối. Thông thường một Receiver-SMTP sẽ gửi một reply 220 “service ready” khi kết nối ho àn thành. Sender-SMTP phải chờ m essage chào hỏi n ày trước khi gửi các lệnh. Lưu ý: tất cả các reply kiểu chào hỏi dùng tên chính thức của host server là từ đầu tiên theo sau mã reply
  8. Ví d ụ : 220 USC-ISIF.ARPA Service ready Bảng bên dư ới liệt kê những reply thành công và thất bại cho mỗi lệnh nó phải đư ợc gia nh ập vào một cách nghiêm ngặt để một Receiver-SMTP có thể thay thế text trong các reply n hưng ý nghĩa và hành đ ộng được định bởi mã số và bởi chuỗi command reply đặc trưng không thể bị thay đổi. *- Những chuỗi COMMAND-REPLY Mỗi lệnh được liệt kê với các reply có thể của nó. Những tiền tố đ ược dùng trước những reply có thể là “P” để khởi đ ầu (không dùng trong SMTP) “I” cho ph ần giữa, “S” cho sự th ành công và “E” cho lỗi. Reply 421 (dịch vụ không hiệu lực, đóng kênh giao chuyển) có thể cho một số lệnh nếu receiver-SMTP nhận biết rằng nó phải shut down. Sự liệt kê sau đây là cấu trúc cơ bản cho sơ đồ trạng thái (state d iagram) trong ph ần B. CONNECTION ESTABLISHMENT (thiết lập kết nối) S: 220 F: 421 HELLO S: 250 E: 500, 501, 504, 421 MAIL S: 250 F: 552, 451, 452 E: 500, 501, 421 RCPT
  9. S: 250, 251 F: 550, 551, 552, 553, 450, 451, 452 E: 500, 501, 503, 421 DATA I: 354 -> data -> S: 250 F: 552, 554, 451, 452 F: 451, 554 E: 500, 501, 503, 421 RSET S: 250 E: 500, 501, 504, 421 SEND S: 250 F: 552, 451, 452 E: 500, 501, 502, 421 SOML S: 250 F: 552, 451, 452 E: 500, 501, 502, 421 SAML S: 250 F: 552, 451, 452 E: 500, 501, 502, 421
  10. VRFY S: 250, 251 F: 550, 551, 553 E: 500, 501, 502, 504, 421 EXPN S: 250 F: 550 E: 500, 501, 502, 504, 421 HELP S: 211, 214 E: 500, 501, 502, 504, 421 NOOP S: 250 E: 500, 421 QUIT S: 221 E: 500 TURN S: 250 F: 502 E: 500, 503 B- Sơ đồ trạng thái (STATE DIAGRAM)
  11. Dưới đây là sơ đồ trạng thái cho một sự thi hành SMTP đơn giản. Chỉ một chữ số đ ầu tiên của những m ã reply được sử dụng . Đây là một bảng trạng thái cho từng nhóm lệnh SMTP những nhóm lệnh n ày được xác định bằng cách xây dựng một mô h ình cho mỗi lệnh và sau đó gom những lệnh đó lại với nhau với những mô h ình giống nhau về cấu trúc. Cho mỗi lệnh có ba kết quả “thành công” (S), “th ất bại” (F), “lỗi” (E) trong sơ đồ trạng thái sau chúng ta dùng ký hiệu B cho “begin” và ký hiệu W cho “wait for reply”. Đầu tiên sơ đồ trình bày cho hầu hết các lệnh SMTP : Sơ đồ này mô hình cho những lệnh sau: HELO, MAIL, RCPT, RSET, SEND, SOML, SAML, VRFY, EXPN, HELP, NOOP, QUIT, TURN Một sơ đồ phức tạp hơn mô h ình cho lệnh DATA : Lưu ý: “data” ở đây là một chuỗi những dòng gửi từ Sender-SMTP đến Receiver- SMTP không cần sự trả lời cho đến khi dòng cuối cùng được gửi. C- Chi tiết 1 . Sự thực thi tối thiểu : Hợp lệ để làm cho SMTP có th ể làm việc, sự thực thi tối thiểu sau được yêu cầu cho tất cả các Receiver-SMTP COMMANDS -- HELO MAIL RCPT DATA
  12. RSET NOOP QUIT 2 . Tính trong suốt : Không có một sự cung cấp n ào cho tính trong suốt dữ liệu, chuổi ký tự . kết thúc mail text và không được user gửi đi. Thông thư ờng user không nh ận biết đư ợc sự “ngăn cản” những chuổi ký tự đó. Để cho phép tất cả các text đã so ạn thảo của user được truyền một cách rõ ràng những thủ tục sau đây được sử dụng. 1 > Trước khi gửi một dòng dữ liệu mail, Sender-SMTP kiểm tra ký tự đầu tiên của dòng đó. Nếu nó là một dấu chấm, một dấu chấm phụ được th êm vào đ ầu dòng. 2 > Khi Receiver-SMTP nhận một dòng dữ liệu mail nó kiểm tra dòng đó. Nếu dòng đó chỉ có một dấu chấm đ ơn th ì nó là kết thúc của mail. Nếu ký tự đầu tiên là một d ấu chấm và theo sau là nh ững ký tự khác nằm trên cùng dòng. Thì ký tự đầu tiên đó bị xoá. Mail data có th ể chứa các ký tự mã ASCII (128 ký tự) tất cả các ký tự được phân phát đ ến mailbox của người nhận bao gồm phần định dạng và nh ững ký tự điều khiển khác. Nếu kênh chuyển giao cung cấp một luồng dữ liệu 8 bit (octet), những m ã ASCII 7 bit trên được vận chuyển đúng điều chỉnh lại trong hệ bát phân với bit cao nh ất bị xoá về 0. Nó có thể cần thiết để biến đổi dữ liệu được nhận hay lưu trữ . Trong một số hệ thống, điều này cần thiết cho những host dùng một tập hợp ký tự khác với tập ASCII , như tập ký tự cục bộ của chúng hay dữ liệu lưu trong những bảng ghi nhiều
  13. h ơn chuổi. Nếu những thay đổi trên là cần thiết, chúng phải khôi phục lại (biến đổi h ai chiều) được nếu những biến đổi đó được áp dụng cho mail được chia ca. 3 . Kích thư ớc : Có vài đối tượng đòi hỏi kích thước nhỏ nhất lớn nhất. Đó là tất cả tất cả sự thực thi phải có để nhận những đối tượng có kích thước tối thiểu, nhưng không bắt buộc phải gửi những đối tượng lớn hơn kích thư ớc này u ser : Chiều dài tổng cộng lớn nhất của user name là 64 ký tự. domain : Chiều d ài tổng cộng lớn nhất của domain name hay số là 64 ký tự. p ath : Chiều dài tổng cộng lớn nhất của một dòng lệnh bao gồm những từ lệnh và là 512 ký tự. text line (dòng văn b ản) : Chiều dài tổng cộng lớn nhất của dòng văn bản bao gồm là 1000 ký tự (không tính dấu chấm ở đầu được nhân lên cho vấn đề trong suốt). recipients buffer : Tổng số recipient lớn nhất là 100 recipient. * Lỗi vượt quá quyền được giới hạn có thể được báo cáo bằng cách dùng những m ã reply. Ví dụ như : 500 Line too long.(dòng quá dài) 501 Path too long (đường dẫn quá d ài) 552 Too many recipients.(quá nhiều recipient) 552 Too much mail data (quá nhiều mail data) PHỤ LỤC A. Dịch vụ vận chuyển TCP
  14. Transmission Control Protocol (điều khiển giao chuyển [3]) được dùn g trong ARPA Internet và trong một số mạng theo tiêu chuẩn US DoD cho các giao thức liên mạng . * Thiết lập kết nối : Một kênh giao chuyển SMTP là một kết nối đ ược thiết lập the ngư ời gửi p rocess port U and the receiver process port L. nó là một kết nối full duplex đ ơn giản được dùng như kênh kết nối trên protocol này được gán một dịch vụ port 25 (31 hệ mười) đó là L=25. * Truyền dữ liệu : Kết nối TCP hổ trợ truyền những byte 8 bit. Dữ liệu SMTP là những ký tự 7 b it mã ASCII. Mỗi ký tự được truyền như một byte 8 bit với bit cao nhất bị xoá về 0. B. Dịch vụ vận chuyển NCP ARPANET Host-to-Host Protocol [4] (được cung cấp bởi Network Control Program) có th ể được dùng trong ARPANET . * Thiết lập kết nối : Kênh giao chuyển SMTP đ ược thiết lập qua NCP giữa ngư ời gửi process socket U và receiver process socket L. The Initial Connection Protocol [5] là kết quả là kết quả tiếp theo một cặp kết nối simplex. Cặp kết nối n ày được dùng như kênh giao chuyển . protocol n ày được gán toàn bộ socket 25 , đó là L=25. * Truyền dữ liệu:
  15. Kết nối NCP data được thiết lập trong chế độ 8 bit. SMTP data là nh ững ký tự ASCII 7 bit . Mỗi ký tự được truyền như một byte 8 bit với bit cao nhất bị xoá về 0. C. NTTS Network Independ ent Transport Service [6] (dịch vụ vận chuyển mạng độc lập) có th ể được dùng . * Thiết lập kết nối : Kênh giao chuyển SMTP được thiết lập qua NTTS sender process và receiver p rocess. Sender process thi hành CONNECT ban đầu và chờ receiver process thực thi ACCEPT ban đầu . * Truyền dữ liệu : Kết nối NTTS hổ trợ giao chuyển các byte 8 bit . SMTP data là những ký tự ASCII 7 bit . Mỗi ký tự đư ợc truyền như một byte 8 bit với bit cao nhất bị xoá về 0. D. Dịch vụ vận chuyển X.25 Nó có th ể dùng X.25 service [7] cung cấp bởi Public Data Networks một cách trực tiếp , tuy nhiên nó được đề nghị một protocol đáng tin cậy chẳng hạn như TCP được dùng ở trên kết nối X.25. E. Nguyên lý của các mã Reply Ba chữ số của mã reply m ỗi chữ có một ý nghĩa đặc biệt. Ký tự đầu tiên biểu thị response, good hay bad hay không hoàn tất. Một sender-SMTP th ật sẽ có thể xác nhận hành động kế tiếp của nó (tiến hành theo kế hoạch, làm lại, cắt giảm bớt, ..) b ằng một cách đơn giản là kiểm tra chữ số đầu tiên này. Một Sender-SMTP muốn b iết một cách gần đúng các kiểu lỗi xảy ra (như mail system error, command syntax
  16. error) có thể kiểm tra chữ số thứ hai, để d ành chữ số thứ ba cho việc kết thúc sự sắp đ ặt tăng dần của thông tin. * Có năm giá trị cho chữ số đầu tiên của mã reply: 1 yz Positive Preliminary reply (reply khẳng định ban đầu ) : Lệnh n ày được chấp nhận nhưng hành động yêu cầu sẽ đư ợc giữ ho ãn lại, trì hoãn sự xác nhận thông tin trong reply n ày. Sender-SMTP sẽ gữi một lệnh khác đ ịnh rõ tiếp tục hay bỏ qua hành động này. [ Lưu ý: SMTP không có lệnh nào thừa nhận kiểu reply này, vàdo đó không có lệnh tiếp tục hay bỏ qua]. 2 yz Positive Completion reply (reply khẳng định sự hoàn thành) : Hành động được yêu cầu ho àn tất một cách thành công, một yêu cầu mới có thể được bắt đầu . 3 yz Positive Intermediate reply (reply khẳng định giữa chừng) : Lệnh này được chấp nhận nhưng hành động yêu cầu sẽ được giữ ho ãn lại, trì hoãn sự nhận thông tin thêm. Sender-SMTP sẽ gữi một lệnh khác định rõ thông tin này. Reply này đư ợc dùng trong những nhóm lệnh tuần tự. 4 yz Transient Negative Completion reply (reply ph ủ định sự hoàn thành ngắn hạn): Lệnh n ày không được chấp nhận và hành động yêu cầu không xảy ra, tuy nhiên trạng thái lỗi là tạm thời, h ành động có thể được yêu cầu trở lại. Người gửi sẽ quay trở lại bắt đầu chuổi lệnh (nếu có) khó gán một nghĩa “tức thời” cho nó khi hai site khác nhau (Receiver và sender-SMTPs) phải đồng ý sự thông dịch. Mỗi reply loại n ày có một giá trị thời gian khác nhau nhưng Sender-SMTP được khuyến khích thử lại. Một quy tắc lật trang để xác định nếu một reply đặc vào trong lo ại 4yz hay 5yz
  17. (xem bên dưới) thì những reply đó là 4yz nếu chúng có thể được lặp lại m à không cần thay đổi gì trong cấu trúc lệnh hay trong những thuộc tính của người gửi hay n gười nhận (như một lệnh được lặp lại một cách giống nhau và Receiver – SMTP không đưa ra một sự thực thi mới). 5 yz Permanent Negative Completion reply (reply phủ định sự hoàn thành dài hạn): Lệnh này không được chấp nhận và hành động được yêu cầu không xảy ra . Sender-SMTP ngăn cản việc lặp lại yêu cầu (trong chuổi tuần tự đó). Ngay cả một số hoàn cảnh lỗi “dài h ạn” có thể hiệu chỉnh được, do đó user muốn hướng Sender-SMTP khởi tạo lại chuổi lệnh đó bằng cách chỉ đạo hành động tại một số th ời điểm trong tương lai(như: sau khi chính tả đã được thay đổi, hay user đó thay đổi trạng thái account ) . a/ Chữ số thứ hai m ã hoá nh ững loại trả lời(response) đặc trưng : * x0z Syntax : Những reply này xem xét lỗi cú pháp, những lệnh đúng cú pháp không đưa vào một loại chức năng n ào. Và không thực thi các lệnh không cần thiết. * x1z Information : Những reply này để yêu cầu thông tin, nh ư trạng thái hay giúp đỡ. * x2z Connections : Những reply này tham khảo đến kênh giao chuyển. * x3z : Cho đ ến hiện tại chưa được đặc tả. * x4z : Cho đ ến hiện tại chưa được đặc tả. * x5z Mail system : Reply này ch ỉ định tình trạng của receiver mail system vis- a-vis yêu cầu truyền hay hoạt động hệ thống mail khác . b / Chữ số thứ ba mang lại một mức độ ý nghĩa nhiều hơn cho mỗi loại (category)
  18. Được đặc tả bởi chữ số thứ hai. Danh sách các reply minh hoạ điều này. Mỗi reply text được đề nghị nhiều hơn là lệnh, và có thể thay đổi tuỳ theo lệnh với những kết h ợp của lệnh đó. Trong sự kiểm soát khác những mã reply n ày phải theo sự đặc tả n ghiêm ngặt trong phần n ày sự thực thi của người nhận sẽ không phát sinh ra m ã m ới cho tình trạng khác nhau không đáng kể của những gì được đặc tả ở đây. Nhưng những m ã thích h ợp hơn đã được định nghĩa sẳn. Ví dụ như, một lệnh như NOOP chẳng hạn nó thực thi thành công không cần đề n ghị Sender-SMTP một thông tin mới nào sẽ trả về một reply 250. Câu trả lời là 502 khi lệnh yêu cầu một hành động non-site-specific không thực thi được. Một sự cải tiến cho điều đó là reply 504 cho một lệnh được thực thi nhưng nó yêu cầu một tham số không thực thi. Reply text có thể dài hơn một dòng đơn, trong trường hợp n ày một text hoàn tất phải được đánh dấu do đó người gửi biết khi n ào nó có thể ngưng đọc reply này. Điều này đòi hỏi một định dạng để chỉ đ ịnh một reply nhiều d òng. Định dạng cho các reply nhiều dòng quy định tất cả các dòng, chấp nhận chổ cuối cùng và bắt đầu của m ã reply, theo sau đó là một dấu gạch nối “-” (d ấu trừ) theo sau là text dòng cuối cùng sẽ bắt đầu với mã reply theo ngay sau đó là , các text và . Cho ví dụ: 123-First line 123-Second line 123-234 text beginning with numbers 123 The last line
  19. Trong một số trường hợp Sender-SMTP cần tìm mã reply theo sau là ở đầu dòng, và ph ớt lờ tất cả các dòng trước. Một ít trường hợp có dữ liệu quan trọng cho n gười gửi trong reply “text” người gửi sẽ nhận biết trường hợp này từ ngữ cảnh hiện h ành. PHẦN 2 GIAO THỨC POP3 (POST OFFICE PROTOCOL VERSION 3) I . GIỚI THIỆU: Nghi thức POP3 đư ợc cải tiến từ nghi thức POP ( Post Office Protocol ). Trên internet một loại nào đó nhỏ hơn node thường không thực tế để duy trì m ột hệ thống vận chuyển message (Message Transport System: MTS), ví dụ như một workstation không có đủ tài nguyên (recycle, disk space) h ợp lệ để cho phép một SMTP server và một hệ thống phân phát mail cục bộ kết hợp giữ thường trú và chạy một cách liên tục . Thường th ì nó có thể rất đắt (hay không thích hợp) để giữ một personal computer nối với một IP-style network trong một thời gian dài (node đó được biết sẽ thiếu tài nguyên như “connectivity”) . Mặc dù vậy, để có thể quản lý mail rất hữu hiệu trên nh ững node nhỏ hơn này. Và chúng thường hổ trợ một User Agent (UA) để giúp đỡ công việc điều khiển mail. Để giải quyết vấn đề một node có thể cung cấp một thực thể MTS đưa ra một m aildrop service đến những node được cấp nhỏ hơn này. Post Office Protocol - Version 3 (POP3) được dùng cho phép một workstation truy xuất động đến một m aildrop trên một server host. Thường điều đó có nghĩa là POP3 được dùng đ ể chấp nhận một workstation gọi mail được server đang giữ cho nó.
  20. Khi một user agent trên một client host mong muốn đưa một message vào trong h ệ thống vận chuyển, nó thiết lập một kết nối SMTP đến host chia ca của nó( host chia ca này có th ể, hay không cần POP3 server host cho client host đó). II. THAO TÁC CƠ BẢN Ban đầu server host bắt đầu một POP3 service bằng cách lắng nghe trên TCP port 110. Khi một client host mong muốn dùng POP3 service, nó thiết lập một kết nối TCP với server host đó. Khi kết nối được thiết lập, POP3 server gửi một chào hỏi. Client và server POP3 sau đó trao đổi những lệnh và các trả lời cho đến khi kết nối đó được đóng hay loại bỏ. Lệnh trong POP3 bao gồm một từ khoá (keyword) theo sau có thể là một hay nhiều đối số tất cả các lệnh được kết thúc bởi một cặp CRLF. Các từ khoá và đối số được tách riêng ra bởi một ký tự trắng đơn , từ khoá d ài 3 hay 4 ký tự. Mỗi đối số có th ể lên đến chiều d ài 40 ký tự. Các trả lời trong POP3 bao gồm phần chỉ định trạng thái và một từ khoá có thể theo sau là thông tin thêm vào. Tất cả các trả lời được kết thúc bởi một cặp CRLF. Chỉ có hai loại trả lời là: chỉ định trạng thái khẳng định (“+OK”) và phủ định (“- ERR”) . Trả lời cho các lệnh là trả lời nhiều dòng. Trong trường hợp này, nó cho phép chỉ đ ịnh một cách rõ ràng, sau khi gửi d òng đầu tiên của câu trả lời và một CRLF, một số dòng thêm vào đ ược gửi đi, mỗi dòng kết thúc bằng một cặp CRLF. Khi tất cả các dòng của trả lời đã được gửi đi bao gồm một số kết thúc hệ bát phân (termination octe) (mã 046 hệ mười, “.” ) và một cặp CRLF. Nếu dòng nào của trả
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2