intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

ĐỐI CHIẾU KẾT QUẢ HUYẾT THANH CHẨN ĐOÁN NS1Ag VỚI CHẨN ĐOÁN LÂM SÀNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE

Chia sẻ: Nguyen Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:15

251
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu: Xác định sự phù hợp giữa lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh sốt xuất huyết Dengue ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 2, trong thời gian từ 01/06/2007 đến 01/06/2008. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu trên 1170 trường hợp bệnh nhi làm xét nghiệm NS1 Ag và đối chiếu với chẩn đoán xuất viện. Từ đó chúng tôi xác định sự phù hợp giữa lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh Sốt Xuất Huyết Dengue. ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ĐỐI CHIẾU KẾT QUẢ HUYẾT THANH CHẨN ĐOÁN NS1Ag VỚI CHẨN ĐOÁN LÂM SÀNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE

  1. ĐỐI CHIẾU KẾT QUẢ HUYẾT THANH CHẨN ĐOÁN NS1Ag VỚI CHẨN ĐOÁN LÂM SÀNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định sự phù hợp giữa lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh sốt xuất huyết Dengue ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 2, trong thời gian từ 01/06/2007 đến 01/06/2008. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu trên 1170 trường hợp bệnh nhi làm xét nghiệm NS1 Ag và đối chiếu với chẩn đoán xuất viện. Từ đó chúng tôi xác định sự phù hợp giữa lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh Sốt Xuất Huyết Dengue. Kết quả: chỉ số Kappa = 0,7, cho thấy sự thống nhất đáng kể giữa kết quả lâm sàng và cận lâm sàng. Kết luận: Chúng tôi nhận thấy xét nghiệm NS1 Ag có tính chính xác cao và chuyên biệt, xét nghiệm này giúp chúng ta chẩn đoán sớm hay loại trừ sớm bệnh Sốt Xuất Huyết. ABSTRACT
  2. TO COMPARE THE NS1Ag RESULT WITH THE CLINIC DIAGNOSIS OF DENGUE FEVER Nguyen Thi Nhung, Nguyen Van Tan Minh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 4 – 2008: 36 – 40 Objectives: From this datum, we will discover the suitable relation between the clinic diagnosis and Para clinical conclusion of Dengue fever. Methods: This is a retrospective study of 1170 cases who was exanimate with NS1 Ag checked against the out of hospital diagnosis. Result: Kappa index = 0.7, this indicator show that ther e is a fitness in the relation between clinic result and Para clinic result. Conclusion: We acclaim that the examination of NS1 Ag test is high- accurate and special. This test helps us to give an early diagnosis or to eliminate Dengue fever soon.
  3. ĐẶT VẤN ĐỀ Muỗi vằn cái Aedes Aegypti là trung gian truyền virus Dengue qua người. Bệnh sốt xuất huyết do virus Dengue gây ra là một bệnh nguy hiểm vì có khả năng bộc phát thành dịch và tỷ lệ tử vong cao. Tại khu vực Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương: Theo Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization - WHO), bệnh SXH – D vẫn chưa kiểm soát được và đang trở thành vấn đề y tế quan trọng ở các nước Đông Nam Á. Thái Lan và Việt Nam là 2 quốc gia có tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do bệnh SXH - D cao nhất(12). Đã có nhiều chương trình nghiên cứu khoa học về chẩn đoán sốt xuất huyết Dengue, tuy nhiên, chưa có chương trình nghiên cứu sự phù hợp giữa kết quả xét nghiệm NS1Ag với chẩn đoán lâm sàng Sốt Xuất Huyết trên trẻ em. Chính vì lý do này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Đối chiếu kết quả huyết thanh chẩn đoán NS1 Ag với chẩn đoán lâm sàng sốt xuất huyết Dengue” tại Bệnh viện Nhi Đồng 2, trong thời gian từ 01/06/2007 đến 01/06/2008. Tiến hành nghiên cứu này, chúng tôi mong muốn tìm ra những gợi ý đóng góp vào việc nâng cao chất lượng chẩn đoán bệnh Sốt xuất huyết Dengue ở bệnh nhi. Xét nghiệm NS1 Ag
  4. - RNA của virus Dengue được mã hóa: + 3 protein cấu trúc: prM (kết hợp với màng), C (nucleocapsid), và E (vỏ) + 7 protein không cấu trúc: NS1, NS2a, NS2b, NS3, NS4a, NS4b, NS5 - 4 típ huyết thanh: DEN-1, DEN-2, DEN-3, DEN-4 - Platelia™ Dengue NS1 Ag được dùng kỹ thuật miễn dịch men microplate kiểu sandwich 1 bước, cho phép phát hiện KN Dengue NS1 trong huyết thanh hay huyết tương người. - Platelia™ Dengue NS1 Ag là kỹ thuật ELISA microplate duy nhất và dễ dùng cho phép phát hiện KN Dengue MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu tổng quát Xác định sự phù hợp giữa lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh sốt xuất huyết Dengue ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 2, trong thời gian từ 01/06/2007 đến 01/06/2008. Mục tiêu chuyên biệt Xác định tỷ lệ dương tính, âm tính của kết quả NS1 Ag của bệnh nhi có nghi ngờ sốt xuất huyết tại bệnh viện Nhi Đồng 2.
  5. Xác định tỷ lệ kết quả NS1 dương tính và âm tính với chẩn đoán lâm sàng là sốt xuất huyết và không sốt xuất huyết. Xác định tính thống nhất của kết quả NS1 Ag và chẩn đoán lâm sàng SXH-D PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả, hồi cứu. Dân số mục tiêu Bệnh nhi được làm xét nghiệm NS1 Ag tại Bệnh viện Nhi Đồng 2. Dân số nghiên cứu Bệnh nhi có kết quả huyết thanh chẩn đoán NS1 Ag tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 01/06/2007 đến 01/06/2008. Tiêu chuẩn nhận bệnh Tiêu chuẩn nhận vào nghiên cứu Những bệnh nhi < 15 tuổi nhập viện từ 01/06/2007 đến 01/06/2008 được chỉ định xét nghiệm NS1 Ag, có đầy đủ số hồ sơ, được bác sĩ cho xuất viện. Chẩn đoán xác định SXH – D căn cứ trên:
  6. Tiêu chuẩn chẩn đoán sốt xuất huyết theo WHO 1997 Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhi làm xét nghiệm NS1 Ag không có đầy đủ hồ sơ, xin xuất viện sớm. Kết quả NS1 Ag không xác định dương tính hay âm tính. Cỡ mẫu Áp dụng công thức tính cỡ mẫu Z2 = 1,96 (Độ tin cậy 95%) p = 0,87 (Tỷ lệ dương tính của HI test tại viện Pasture Tp HCM năm 1998) (10) d = 5% (Độ chính xác ) n = 174 (cỡ mẩu) Cỡ mẫu trong nghiên cứu của chúng tôi đã lấy lớn hơn là 1170 ca để tăng thêm ý nghĩa thống kê Phương pháp thu thập số liệu
  7. Ghi nhận kết quả xét nghiệm của bệnh nhi, dựa vào số nhập viện truy lục hồ sơ, ghi nhận chẩn đoán lúc nhập viện và triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng lúc xuất viện. Phương thức xử lí và phân tích số liệu - Số liệu thu thập được ghi nhận vào mẫu bệnh án nghiên cứu sau đó nhập vào máy vi tính dưới dạng tập tin cơ sở dữ liệu Excel. - Xử lý số liệu thống kê bằng chương trình SPSS 16.0 - Kết quả được trình bày bằng các bảng và biểu đồ trong chương trình Microsoft Word, Excel. KẾT QUẢ - BÀN LUẬN Số mẫu là 1170 - Gửi xét nghiệm NS1 Ag khi bệnh sốt dưới 4 ngày: 924 mẫu (79%). - Gửi xét nghiệm NS1 Ag khi bệnh sốt từ 4 ngày trở lên: 246 mẫu ( 21%).
  8. Biều đồ 1: Tỷ lệ xét nghiệm gửi lên khoa Huyết Học theo ngày sốt Bàn luận: Đa số các xét nghiệm NS1 Ag được gửi lên khoa huyết học khi bệnh nhân sốt dưới 4 ngày (79%). Vì xét nghiệm NS1 Ag có độ chính xác cao trong những ngày đầu. - Tỷ lệ dương tính là 538 mẫu ( 47%) - Tỷ lệ âm tính là 561 mẫu ( 48%) - Tỷ lệ không xác định chiếm 71 mẫu 5% ( loại trừ khỏi nghiên cứu). Biểu đồ 2: Tỷ lệ dương tính, âm tính, không xác định được của các mẫu XN NS1Ag Bàn luận: Trong 1170 mẫu gửi xét nghiệm tỷ lệ dương tính và âm tính bằng nhau Kết quả xét nghiệm NS1 Ag và chẩn đoán xuất viện
  9. Biểu đồ 3: Tỷ lệ kết quả xét nghiệm NS1 Ag và chẩn đoán xuất viện Tỷ lệ phù hợp giữa lâm sàng và cận lâm sàng chiếm tỷ lệ cao 85%: - Có 538 ca NS1 Ag dương tính và có chẩn đoán xuất viện là Sốt xuất huyết (46%). - Có 456 ca NS1 Ag âm tính và có chẩn đoán xuất viện Không là Sốt xuất huyết (39%). Bàn luận: Tỷ lệ không phù hợp giữa cận lâm sàng và lâm sàng: 15%: - Có 58 ca NS1 Ag dương tính nhưng chẩn đoán xuất viện không là Sốt xuất huyết (5%) - Có 118 ca NS1 Ag âm tính nhưng chẩn đoán xuất viện là Sốt xuất huyết (10%) Bàn luận: Có thể được giải thích do kết quả NS1 Ag dương tính và âm tính giả, hay bệnh nhi đơn thuần chỉ là sốt Dengue.
  10. * NS1 Ag dương tính và chẩn đoán xuất viện là sốt xuất huyết chiếm 46%, trong đó - Sốt dưới 4 ngày: chiếm 73% - Sốt từ 4 ngày trở lên: chiếm 27% Biểu đồ 4: Tỷ lệ các trường Ag dương tính và chẩn đoán xuất viện là sốt xuất huyết theo ngày sốt * NS1 Ag dương tính và chẩn đoán xuất viện Không phải sốt xuất huyết là 5%, trong đó - Sốt dưới 4 ngày: chiếm 83% - Sốt từ 4 ngày trở lên: chiếm 17%
  11. Biểu đồ 5: Tỷ lệ các trường Ag dương tính và chẩn đoán xuất viện là Không sốt xuất huyết theo ngày sốt * NS1 Ag âm tính và chẩn đoán xuất viện là sốt xuất huyết chiếm 10%, trong đó: - Sốt dưới 4 ngày: chiếm 74% - Sốt từ 4 ngày trở lên: chiếm 26% Biểu đồ 6: Tỷ lệ các trường NS1A gâm tính và chẩn đoán xuất viện là sốt xuất huyết theo ngày sốt * NS1 Ag âm tính chẩn đoán xuất viện Không phải sốt xuất huyết là 39%, trong đó:
  12. - Sốt dưới 4 ngày: chiếm 85% - Sốt từ 4 ngày trở lên: chiếm 15% Biểu đồ 7: Tỷ lệ các trường Ag âm tính và chẩn đoán xuất việnKhông là sốt xuất huyết theo ngày sốt Chẩn đoán nhập viện và xuất viện có liên quan kết quả NS1 Ag * Chẩn đoán khi nhập viện là sốt xuất huyết, chẩn đoán khi xuất viện không là sốt xuất huyết 17%,trong đó: - Kết quả NS1 Ag dương tính là 17% + Sốt dưới 4 ngày: 86% + Sốt từ 4 ngày trở lên: 14% * Kết quả NS1 Ag âm tính là 83% trong đó:
  13. - Chẩn đoán khi nhập viện không là sốt xuất huyết, chẩn đoán khi xuất viện là sốt xuất huyết 19%,trong đó: + Kết quả NS1 Ag dương tính là 90% + Kết quả NS1 Ag âm tính là 10% trong đó: _ Sốt dưới 4 ngày: 62% _ Sốt từ 4 ngày trở lên: 38% Bàn luận: Chẩn đoán lúc nhập viện khác chẩn đoán xuất viện là 36%, trong đó, tỷ lệ phù hợp cận lâm sàng với lâm sàng > 80%.Xét nghiệm NS1 Ag rất cần thiết trong việc việc sàng lọc bệnh chính xác hơn. Tỷ lệ không phù hợp cận lâm sàng và lâm sàng < 20% có thể do âm tính hay dương tính giả hoặc bệnh nhi chỉ đơn thuần là sốt Dengue hoặc thân nhân không nắm chính xác bệnh sử, không rõ ngày sốt của bé. Chỉ số Kappa NS1 Ag SXH Không
  14. SXH Chẩn SXH 46 10 56 đoán xuất Không 5 39 44 viện SXH 51 49 100 Kappa = (Po-Pc)/(1-Pc) Chỉ số Kappa = 0,7: thống nhất đáng kể. Bàn luận: Chẩn đoán lâm sàng SXH-D và kết quả cận lâm sàng NS1 Ag có sự thống nhất đáng kể. KẾT LUẬN Sốt xuất huyết Dengue ở trẻ em đang có khuynh hướng gia tăng, nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ dễ gây tử vong. Qua khảo sát 1170 bệnh nhi có làm xét nghiệm NS1Ag tại Bệnh viện Nhi đồng 2 chúng tôi có một số kết luận sau: - Tỷ lệ phù hợp lâm sàng và cận lâm sàng 85% (Chỉ số Kappa = 0,7 )
  15. - Mức độ thống nhất giữa lâm sàng và cận lâm sàng cao. - Tỷ lệ không phù hợp giữa lâm sàng và cận lâm sàng 15%, trong đó có nhiều nguyên nhân và có thể bệnh nhi đơn thuần chỉ là sốt Dengue. - Điều đó cho ta thấy xét nghiệm NS1Ag có độ chính xác cao, chuyên biệt. Giúp ta chẩn đoán sớm hay loại trừ sớm được Sốt Xuất Huyết cho bệnh nhi. Hạn chế Tuy nhiên trong nghiên c ứu còn những mặt hạn chế như: đây chỉ là nghiên cứu hồi cứu, nên việc thu thập các dữ liệu còn thiếu sót. Không làm được đầy đủ những xét nghiệm để chẩn đoán xác định SXH -D như cấy virus phân lập kiểu gen, huyết thanh chẩn đoán cho tất cả bệnh nhi.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1