intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đổi mới chế độ cử tuyển đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực tại chỗ người dân tộc thiểu số

Chia sẻ: DanhVi DanhVi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

70
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết góp phần giải quyết những vấn đề: Mối quan hệ chế độ cử tuyển với phát triển nguồn nhân lực người dân tộc thiểu số, khái quát về tình hình thực hiện chế độ cử tuyển từ năm 1990 đến nay và một số giải pháp đổi mới chế độ cử tuyển trong bối cảnh hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đổi mới chế độ cử tuyển đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực tại chỗ người dân tộc thiểu số

VJE<br /> <br /> Tạp chí Giáo dục, Số 428 (Kì 2 - 4/2018), tr 7-11<br /> <br /> ĐỔI MỚI CHẾ ĐỘ CỬ TUYỂN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU<br /> PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CHỖ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ<br /> Hà Đức Đà - Trương Khắc Chu<br /> Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam<br /> Ngày nhận bài: 05/03/2018; ngày sửa chữa: 07/03/2018; ngày duyệt đăng: 16/03/2018.<br /> Abstract: The nomination is a priority policy of our government for the development of local<br /> human resources of the ethnic minorities. Innovation of the nomination system to improve the<br /> quality and effectiveness of nomination policy with aim to develop the local human resources for<br /> ethnic minority learners at universities and colleges is required. The paper mentions relationship<br /> between nomination policy and the development of human resources for ethnic minority areas as<br /> well as overviews the status of the recruitment system in ethnic minority areas since 1990. Also,<br /> the article proposes some solutions to improve quality of nomination regime in current context.<br /> Keywords: Selection, nomination, ethnic minorities, human resources.<br /> xong trở về địa phương phục vụ” [1]. Thuật ngữ “cử<br /> tuyển”, “chế độ cử tuyển” được sử dụng lần đầu tiên tại<br /> Thông tư Liên tịch số 04/2001/TTLT-BGDĐTBTCCBCP-UBDTMN, ngày 26/02/2001, hướng dẫn<br /> tuyển sinh vào đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên<br /> nghiệp theo chế độ cử tuyển.<br /> - Cử tuyển là việc tuyển sinh không qua thi tuyển vào<br /> đại học, cao đẳng, trung cấp để đào tạo cán bộ, công<br /> chức, viên chức theo yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và<br /> chỉ tiêu biên chế của các đơn vị sự nghiệp công lập ở<br /> vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn và các<br /> DTTS chưa có hoặc có rất ít cán bộ đạt trình độ đại học,<br /> cao đẳng, trung cấp.<br /> - Chính sách cử tuyển là một chủ trương của Chính<br /> phủ nhằm mục đích ưu tiên phát triển nguồn nhân lực tại<br /> chỗ, người DTTS cho các vùng có điều kiện KT-XH đặc<br /> biệt khó khăn và những DTTS không có hoặc có rất ít<br /> người có trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp.<br /> - Chế độ cử tuyển là những quy định (pháp lí) của<br /> chính sách cử tuyển, với các nội dung chủ yếu: Tuyển<br /> sinh cử tuyển; tổ chức và kinh phí đào tạo; xét tuyển vào<br /> vị trí việc làm cho người được cử đi học sau khi tốt<br /> nghiệp; bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo đối với người<br /> được cử đi học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp<br /> không chấp hành sự phân công công tác.<br /> Trong bối cảnh CNH, HĐH đất nước và hội nhập<br /> quốc tế hiện nay, chính sách cử tuyển cần phải được đổi<br /> mới cả về chất và lượng. Điều này được khẳng định trong<br /> Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020: “Đổi mới,<br /> nâng cao hiệu quả các chính sách cử tuyển dành cho con<br /> em các DTTS vào học tại các trường đại học, cao đẳng<br /> và trung học chuyên nghiệp” [1], góp phần thực hiện mục<br /> <br /> 1. Mở đầu<br /> Nghị quyết số 52/NQ-CP, ngày 15/6/2016 của Chính<br /> phủ về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc<br /> thiểu số (DTTS) giai đoạn 2016-2020, định hướng đến<br /> năm 2030 đã khẳng định: “Số lượng, cơ cấu và chất<br /> lượng đội ngũ cán bộ DTTS chưa theo kịp sự phát triển<br /> và yêu cầu thực tiễn”, vì vậy “Phát triển nguồn nhân lực<br /> nói chung và nguồn nhân lực các DTTS là một trong 3<br /> khâu đột phá chiến lược của đất nước”.<br /> Cử tuyển là chủ trương lớn, lâu dài của Đảng và Nhà<br /> nước nhằm ưu tiên phát triển nguồn nhân lực tại chỗ,<br /> người DTTS đảm bảo sự bình đẳng và công bằng giữa<br /> các dân tộc. Chính sách cử tuyển được ban hành và thực<br /> hiện từ những năm 90 của thế kỉ XX, trong quá trình thực<br /> hiện chính sách luôn được điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung<br /> hoặc ban hành mới nhằm đáp ứng yêu cầu nhân lực phát<br /> triển KT-XH ở vùng DTTS và miền núi ở mỗi giai đoạn<br /> nhất định.<br /> Đổi mới chế độ cử tuyển nâng cao chất lượng, hiệu quả<br /> chính sách cử tuyển, phát triển nguồn nhân lực tại chỗ,<br /> người DTTS có trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp là<br /> vấn đề cần được nghiên cứu giải quyết. Bài viết góp phần<br /> giải quyết những vấn đề: mối quan hệ chế độ cử tuyển với<br /> phát triển nguồn nhân lực người DTTS; thực trạng thực<br /> hiện chế độ cử tuyển từ năm 1990 đến nay và một số giải<br /> pháp đổi mới chế độ cử tuyển trong bối cảnh hiện nay.<br /> 2. Nội dung nghiên cứu<br /> 2.1. Cử tuyển và chế độ cử tuyển<br /> Để phát triển nguồn nhân lực tại chỗ, người DTTS<br /> cho những vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn,<br /> từ những năm 90 của thế kỉ XX, Đảng và Nhà nước đã<br /> có chính sách “tuyển sinh người dân tộc theo địa chỉ, học<br /> 7<br /> <br /> Email: haducda@gmail.com<br /> <br /> VJE<br /> <br /> Tạp chí Giáo dục, Số 428 (Kì 2 - 4/2018), tr 7-11<br /> <br /> tiêu phát triển trí lực người DTTS của Nghị quyết số<br /> 52/NQ-CP: “Phấn đấu đến năm 2020, số sinh viên người<br /> DTTS (đại học, cao đẳng) đạt từ 130-150 sinh viên/vạn<br /> dân (người DTTS), nhóm dân tộc có chất lượng nguồn<br /> nhân lực rất thấp đạt tối thiểu 130 sinh viên/vạn dân; năm<br /> 2030 đạt từ 200-250 sinh viên/vạn dân”.<br /> 2.2. Tình hình thực hiện chế độ cử tuyển từ năm 1990<br /> đến nay<br /> Chế độ cử tuyển vào đại học, cao đẳng, trung cấp bắt<br /> đầu được thực hiện từ năm 1990 đến nay. Sau gần 30<br /> năm thực hiện chế độ cử tuyển, hàng chục ngàn học sinh<br /> là người các DTTS và người Kinh mà gia đình định cư ở<br /> vùng KT-XH đặc biệt khó khăn được cử đi học và hoàn<br /> thành chương trình đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp<br /> trở về tham gia phát triển KT-XH ở vùng DTTS và miền<br /> núi; nhiều người phát triển tốt, trở thành những cán bộ<br /> chủ chốt trong hệ thống chính trị, những doanh nhân và<br /> người lao động có trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp;<br /> vấn đề thiếu hụt cán bộ có trình độ ở vùng DTTS và miền<br /> núi đã được khắc phục một phần.<br /> Kết quả thực hiện chế độ cử tuyển từ 1990 đến nay<br /> được khái lược ở một số khía cạnh chủ yếu sau:<br /> - Thứ nhất, công tác tuyển sinh cử tuyển: Từ năm<br /> 1990-2006, những quy định về chế độ cử tuyển thực hiện<br /> theo Quyết định số 72 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là<br /> Chính phủ) năm 1990, Thông tư Liên tịch số 04 năm<br /> 2001 [1], [2]. Trong giai đoạn này, số lượng học sinh cử<br /> tuyển vào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp theo kế hoạch<br /> là 16.541 chỉ tiêu, thực hiện được 14.476 (87,52%). Tuy<br /> nhiên, do nguồn tuyển chưa đáp ứng được yêu cầu nên<br /> còn sự chênh lệch khá lớn giữa các dân tộc về số lượng<br /> cử tuyển, chẳng hạn: dân tộc có học sinh cử tuyển nhiều<br /> nhất là Tày 1.454 em (10,4%); 14 dân tộc có trên 100 học<br /> sinh cử tuyển; 22 dân tộc có dưới 100 học sinh cử tuyển;<br /> 11 dân tộc có dưới 10 học sinh cử tuyển và 5 dân tộc chưa<br /> có học sinh cử tuyển là Ngải, Lự, Si La, Brâu, Ơ Đu; dân<br /> tộc Kinh có 613 học sinh cử tuyển (8,41%) [3].<br /> Bắt đầu từ năm 2007, những quy định chế độ cử<br /> tuyển thực hiện theo Nghị định 134 của Chính phủ [4],<br /> và Nghị định 49 của Chính phủ [5]. Nghị định 134 và<br /> Nghị định 49 đã sửa đổi, bổ sung một số quy định cụ thể<br /> về chế độ cử tuyển cho phù hợp với yêu cầu thời kì mới.<br /> Trong giai đoạn từ 2007-2013, số học sinh cử tuyển vào<br /> tạo đại học, cao đẳng, trung cấp theo kế hoạch là 14.463<br /> chỉ tiêu, thực hiện được 12.776 (88,34%) và 1.305 chỉ<br /> tiêu trung cấp, thực hiện được 1.076 (82,45%) [6], [7].<br /> Từ khi chế độ cử tuyển thực hiện theo Nghị định 134<br /> và Nghị định 49, số lượng học sinh cử tuyển tăng rất<br /> <br /> nhanh, song đến năm 2013 lại bắt đầu giảm nhanh, cụ<br /> thể: Năm 2014 cử tuyển 514 học sinh; năm 2015 cử<br /> tuyển 225 học sinh; năm 2016 cử tuyển 313 học sinh và<br /> từ năm 2014 một số địa phương vùng DTTS đã không<br /> thực hiện chế độ cử tuyển: năm 2014 các tỉnh Bắc Kạn,<br /> Phú Thọ, Đắk Nông, Bà Rịa - Vũng Tàu và Hậu Giang;<br /> năm 2015 các tỉnh Ninh Bình, Cao Bằng, Bắc Kạn, Phú<br /> Thọ, Thanh Hóa, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Bình<br /> Định, Phú Yên, Kon Tum, Đắk Nông, Lâm Đồng, Bà Rịa<br /> - Vũng Tàu, An Giang, Kiên Giang, Hậu Giang và Cà<br /> Mau;… Đến năm 2017, còn 8 tỉnh, thành phố tiếp tục cử<br /> học sinh đi học theo chế độ cử tuyển: Hà Giang, Lạng Sơn,<br /> Điện Biên, Hòa Bình, Phú Yên, Ninh Thuận, Trà Vinh, Bạc<br /> Liêu với tổng chỉ tiêu tuyển sinh là 78 học sinh [3].<br /> - Thứ hai, quá trình đào tạo sinh viên cử tuyển: Theo đề<br /> nghị của các địa phương, các nhóm ngành đào tạo cử tuyển<br /> chủ yếu tập trung vào các ngành mà địa phương có nhu cầu,<br /> như: Sư phạm 26,3%; Y tế 24,8%; Kinh tế 17,3%; Kĩ thuật<br /> 15,5%; Nông Lâm 11,2% [3] (xem biểu đồ):<br /> <br /> Ghi chú: XHNV: Xã hội nhân văn; NT-TDTT:<br /> Nghệ thuật - thể dục thể thao; SV: Sinh viên<br /> (Nguồn: Bộ GD-ĐT)<br /> Biểu đồ. Nhóm ngành đào tạo sinh viên cử tuyển<br /> Chất lượng đào tạo sinh viên cử tuyển có kết quả học<br /> tập đạt ở mức tương đối thấp so với mức trung bình của<br /> sinh viên cùng trường. Tỉ lệ học sinh cử tuyển đạt học lực<br /> xuất sắc chỉ chiếm khoảng 2%, loại giỏi 5,7%; loại khá<br /> 8,7%; trung bình 54%; yếu 17,2%; kém 2,3% [6], [7].<br /> - Thứ ba, tiếp nhận và xét tuyển vào vị trí việc làm:<br /> là đầu ra của chính sách cử tuyển, là vấn đề mà nhiều địa<br /> phương thực hiện cử tuyển chưa giải quyết tốt được.<br /> Chẳng hạn, từ năm 2007-2010, có 3.169 sinh viên cử<br /> tuyển tốt nghiệp, mới tiếp nhận và bố trí việc làm được<br /> 2.027 người (63,9%) [3]; từ năm 2011-2016, có 4.517<br /> sinh viên cử tuyển tốt nghiệp, tiếp nhận và bố trí việc làm<br /> 8<br /> <br /> VJE<br /> <br /> Tạp chí Giáo dục, Số 428 (Kì 2 - 4/2018), tr 7-11<br /> <br /> được 1.633 người. Ví dụ về tỉ lệ xét tuyển vào vị trí việc<br /> làm ở một số địa phương như: Bà Rịa - Vũng Tàu đạt<br /> 100%; Quảng Bình 90,6%; Gia Lai 86,9%; Điện Biên<br /> 82,96%; Kon Tum 18,06%; Cà Mau 26,92%; Thái<br /> Nguyên 32,26%… [6], [7].<br /> Như vậy, có thể thấy, sau gần 30 thực hiện chế độ cử<br /> tuyển nguồn nhân lực tại chỗ, người DTTS được đào tạo<br /> trình độ tạo đại học, cao đẳng, trung cấp liên tục tăng, đáp<br /> ứng được một phần nhu cầu nhân lực để phát triển KT-XH<br /> vùng DTTS và miền núi. Tuy nhiên, quá trình thực hiện chế<br /> độ cử tuyển trong thời gian qua bộc lộ những bất cập, tồn tại<br /> cần nghiên cứu và có giải pháp khắc phục:<br /> + Công tác tuyển sinh cử tuyển chưa đảm bảo số<br /> lượng (thực tuyển luôn thấp hơn chỉ tiêu); nhiều trường<br /> hợp chưa đúng quy định về vùng cử tuyển; chưa đúng<br /> quy định về đối tượng cử tuyển. Nguyên nhân chủ yếu ở<br /> khâu kế hoạch tuyển sinh chưa phản ánh đúng thực tế,<br /> chưa dự báo đúng về nguồn tuyển và những quy định<br /> trong chính sách cử tuyển chưa thống nhất, nhiều đầu<br /> mối chỉ đạo thực hiện dẫn đến chồng chéo, hiệu quả thấp.<br /> + Công tác đào tạo học sinh, sinh viên cử tuyển: Chất lượng<br /> đào tạo sinh viên cử tuyển thấp; một số sinh viên không tốt<br /> nghiệp khi kết thúc thời gian học, phải kéo dài thời gian học;<br /> một số sinh viên bỏ học do học yếu hoặc xin chuyển từ đại học<br /> xuống cao đẳng; một số sinh viên tự ý bỏ học, hoặc bị kỉ luật<br /> buộc thôi học [3]. Nguyên nhân chủ yếu do năng lực đầu vào<br /> <br /> cử tuyển kéo dài thời gian học đại học, cao đẳng, trung<br /> cấp vẫn được hưởng chế độ tài chính làm tăng nguồn chi<br /> cho địa phương; việc bồi hoàn kinh phí khó thực hiện.<br /> Nguyên nhân do chưa dự báo chính xác nhu cầu vị trí<br /> việc làm của địa phương; do chính sách của hệ thống<br /> chính trị có sự thay đổi, đặc biệt là Luật Công chức và<br /> Luật Viên chức quy định về vị trí việc làm là rào cản<br /> cho việc xét tuyển vị trí việc làm cho sinh viên cử tuyển<br /> tốt nghiệp đại học, cao đẳng; do số lượng sinh viên cử<br /> tuyển trong quá trình đào tạo có sự biến động,…<br /> + Những quy định về chế độ cử tuyển trong chính<br /> sách cử tuyển chưa rõ ràng, cụ thể, mâu thuẫn,... khó<br /> khăn cho thực hiện; quy định chưa phù hợp với yêu cầu<br /> của thời kì mới. Đồng thời những chính sách hỗ trợ thực<br /> hiện chế độ cử tuyển thay đổi tác động đến việc thực hiện<br /> chế độ cử tuyển như: chính sách tài chính, chính sách hỗ<br /> trợ học phẩm,…<br /> 2.3. Một số giải pháp đổi mới thực hiện chế độ cử tuyển<br /> Về nguyên tắc, đổi mới nâng cao chất lượng, hiệu quả<br /> thực hiện chế độ cử tuyển đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ<br /> ở tất cả các giai đoạn: Tuyển sinh cử tuyển; đào tạo học<br /> sinh, sinh viên cử tuyển; tiếp nhận, xét tuyển vào vị trí<br /> việc làm; và các yếu tố liên quan (bên trong và bên ngoài,<br /> pháp lí và thực tiễn) ảnh hưởng đến quá trình thực thi chế<br /> độ và chính sách cử tuyển (xem mô hình):<br /> <br /> (Chú giải: PT: Phổ thông; HK: Hạnh kiểm; XHNV: Xã hội nhân văn; NT-TDTT: Nghệ thuật - Thể dục thể thao;<br /> ĐH, CĐ, TC: đại học, cao đẳng, trung cấp)<br /> Mô hình. Quy trình thực hiện chế độ cử tuyển<br /> của học sinh cử tuyển chưa đáp ứng yêu cầu năng lực đầu vào<br /> của sinh viên hệ đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp.<br /> + Công tác tiếp nhận, xét tuyển vào vị trí việc làm cho<br /> sinh viên cử tuyển tốt nghiệp và chế độ chính sách tài<br /> chính: Hầu hết các địa phương có học sinh, sinh viên cử<br /> tuyển đều chưa xét tuyển vào vị trí việc làm hết số học<br /> sinh, sinh viên tốt nghiệp; các tỉnh vùng DTTS và miền<br /> núi là các tỉnh còn khó khăn, việc cân đối nguồn tài chính<br /> cho học sinh, sinh viên cử tuyển khó khăn; số sinh viên<br /> <br /> Trên cơ sơ tình hình thực hiện chế độ cử tuyển trong<br /> những năm qua và yêu cầu thực tiễn, bài viết đề xuất một<br /> số giải pháp chủ yếu đổi mới thực hiện chế độ cử tuyển<br /> trong giai đoạn hiện tới:<br /> 2.3.1. Đổi mới việc xây dựng Kế hoạch thực hiện chế độ<br /> cử tuyển<br /> Kế hoạch thực hiện chính sách cử tuyển của mỗi địa<br /> phương là khâu quan trọng đầu tiên đảm bảo chế độ cử<br /> <br /> 9<br /> <br /> VJE<br /> <br /> Tạp chí Giáo dục, Số 428 (Kì 2 - 4/2018), tr 7-11<br /> <br /> tuyển được thực hiện đúng quy định của chính sách cử<br /> tuyển. Kế hoạch cử tuyển được xây dựng theo đúng quy<br /> trình khoa học, phù hợp và khả thi sẽ nâng cao hiệu quả<br /> chính sách và khắc phục những tồn tại, bất cập như:<br /> không đảm bảo chỉ tiêu, chưa đúng đối tượng, chưa đảm<br /> bảo chất lượng đầu vào để đào tạo, chưa phù hợp vị trí<br /> việc làm và lãng phí ngân sách nhà nước.<br /> - Mục đích: Xây dựng được bản kế hoạch cử tuyển<br /> của địa phương (01 năm/ 5 năm) khoa học, đúng quy<br /> định của pháp luật, phù hợp và khả thi.<br /> - Nội dung: Bản kế hoạch cử tuyển của địa phương<br /> cần thể hiện đủ nội dung sau: Đánh giá đúng bối cảnh,<br /> thuận lợi, khó khăn khi thực hiện chế độ cử tuyển; dự báo<br /> sát đúng nguồn cử tuyển, chỉ tiêu cần cử tuyển, sự biến<br /> động trong quá trình đào tạo học sinh, sinh viên; dự báo<br /> khả năng tiếp nhận và xét tuyển vị trí việc làm sau khi<br /> sinh viên cử tuyển tốt nghiệp trở về địa phương; khả năng<br /> tài chính của địa phương; xác định đúng mục tiêu, nhiệm<br /> vụ, các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch cử tuyển (01 năm/<br /> 5 năm) và các phương hướng, giải pháp để thực hiện các<br /> mục tiêu của kế hoạch; thực hiện kế hoạch cử tuyển; tổng<br /> kết, kiểm tra, giám sát, đánh giá và điều chỉnh kế hoạch<br /> cho phù hợp với tình hình thực tế.<br /> 2.3.2. Đổi mới công tác tuyển sinh cử tuyển<br /> Tuyển sinh cử tuyển là khâu quan trọng đầu tiên của<br /> quy trình thực hiện chế độ cử tuyển. Chất lượng và số<br /> lượng tuyển sinh (nhân tố đầu vào) tác động trực tiếp đến<br /> chất lượng đào tạo; năng lực của cán bộ, công chức, viên<br /> chức là đối tượng cử tuyển; và đảm bảo tính công bằng,<br /> hiệu quả của chính sách cử tuyển.<br /> <br /> bởi vậy mục đích đổi mới công tác đào tạo nhằm nâng<br /> cao chất lượng học sinh dự bị đại học và sinh viên đại<br /> học, cao đẳng, trung cấp hệ cử tuyển đáp ứng yêu cầu<br /> năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của<br /> vùng DTTS và miền núi.<br /> - Nội dung: 1) Nội dung, phương thức đào tạo dự bị<br /> đại học đối với học sinh hệ cử tuyển: xây dựng nội dung,<br /> chương trình đào tạo nâng cao kiến thức riêng cho học<br /> sinh dự bị đại học hệ cử tuyển, bao gồm chương trình đào<br /> tạo 1 năm và chương trình đào tạo 2 năm (theo quy định<br /> của chế độ cử tuyển). Xây dựng nội dung, chương trình<br /> giáo dục đặc thù gồm nội dung, chương trình nâng cao<br /> năng lực ngôn ngữ tiếng Việt (áp dụng cho tất cả học sinh<br /> dự bị đại học hệ cử tuyển người DTTS, theo học ngành,<br /> nghề thuộc lĩnh vực tự nhiên hay xã hội đều phải tham<br /> gia học chương trình nâng cao năng lực ngôn ngữ tiếng<br /> Việt) và nội dung, chương trình nâng cao năng lực công<br /> nghệ thông tin; 2) Đổi mới nội dung, phương thức đào<br /> tạo chính thức đối với sinh viên đại học, cao đẳng, trung<br /> cấp hệ cử tuyển gồm: nội dung, chương trình đào tạo<br /> chung theo quy định. Xây dựng nội dung, chương trình<br /> bổ trợ cho sinh viên hệ cử tuyển gồm: chương trình bổ<br /> trợ nâng cao kiến thức chung của chương trình đào tạo;<br /> chương trình đặc thù để nâng cao năng lực ngôn ngữ<br /> tiếng Việt, công nghệ thông tin, ngoại ngữ.<br /> 2.2.4. Đổi mới công tác tiếp nhận, xét tuyển vị trí việc làm:<br /> - Mục đích: Tiếp nhận, xét tuyển vào vị trí việc làm<br /> đối với sinh viên hệ cử tuyển tốt nghiệp trở về địa phương<br /> là kết quả của thực hiện chế độ cử tuyển. Sự giảm nhanh<br /> về số lượng học sinh cử tuyển; nhiều tỉnh dừng thực hiện<br /> chế độ cử tuyển một lí do rất cơ bản là tiếp nhận song<br /> không xét tuyển vào vị trí việc làm hết số sinh viên cử<br /> tuyển tốt nghiệp (cử mà không tuyển). Do vậy, giải pháp<br /> nhằm mục đích giúp cho các địa phương tiếp nhận và sử<br /> dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức<br /> thuộc hệ cử tuyển.<br /> - Nội dung: Tiếp nhận, xét tuyển vào vị trí việc làm<br /> hết số sinh viên cử tuyển tốt nghiệp trở về địa phương;<br /> nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực thực<br /> hiện chức năng, nhiệm vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức,<br /> viên chức thuộc hệ cử tuyển.<br /> - Cách thực hiện: 1) Trong kế hoạch thực hiện chế độ<br /> cử tuyển của địa phương cần dự báo: số lượng, cơ cấu, tỉ<br /> lệ, chức danh nghề nghiệp,... cần xét tuyển vào vị trí việc<br /> làm trong các cơ quan, đơn vị của tỉnh để xác định biên<br /> chế dự phòng làm cơ sở xét tuyển vào vị trí việc làm cho<br /> sinh viên cử tuyển tốt nghiệp (Theo quy định của Thông<br /> <br /> - Mục đích: Xây dựng được phương án tuyển sinh cử<br /> tuyển của địa phương đảm bảo công tác tuyển sinh: đủ<br /> chỉ tiêu; đúng đối tượng; học sinh cử tuyển có kiến thức<br /> phổ thông cơ bản đáp ứng yêu cầu đầu vào của ngành<br /> nghề đào tạo; đáp ứng nhu cầu vị trí việc làm theo ngành<br /> nghề, trình độ đào tạo theo yêu cầu của địa phương sau<br /> khi tốt nghiệp.<br /> - Nội dung: Tiêu chuẩn hóa các yêu cầu (điều kiện) về<br /> đối tượng cử tuyển để thực hiện tuyển sinh cử tuyển về:<br /> Thành phần dân tộc và khu vực cư trú; trình độ kiến thức<br /> phổ thông của đối tượng cử tuyển; tuổi đời, sức khỏe và vị<br /> trí việc làm của đối tượng cử tuyển; tiêu chuẩn sơ tuyển<br /> đối với các ngành, nghề có yêu cầu sơ tuyển.<br /> 2.2.3. Đổi mới công tác đào tạo học sinh, sinh viên cử tuyển<br /> - Mục đích: Đào tạo là khâu quan trọng quyết định<br /> chất lượng cán bộ thuộc hệ cử tuyển sau khi tốt nghiệp,<br /> <br /> 10<br /> <br /> VJE<br /> <br /> Tạp chí Giáo dục, Số 428 (Kì 2 - 4/2018), tr 7-11<br /> <br /> tư liên tịch số 02/2014 [14]); 2) Có chiến lược thực hiện<br /> Nghị quyết 52 của Chính phủ năm 2016 và Quyết định<br /> 402 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ; 3) Xây dựng<br /> kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán<br /> bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm<br /> trong các tổ chức, cơ quan, đơn vị đối với đối tượng cử<br /> tuyển mới tuyển dụng, đang công tác tại địa phương.<br /> 3. Kết luận<br /> Chế độ cử tuyển nhằm phát triển nguồn nhân lực tại<br /> chỗ người DTTS là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước,<br /> không chỉ có ý nghĩa chính trị mà còn có ý nghĩa nhân văn.<br /> Tuy nhiên, quá trình thực hiện chế độ cử tuyển còn có<br /> những bất cập, chưa phù hợp. Việc thực hiện đồng bộ cả 4<br /> giải pháp: Xây dựng kế hoạch (tập trung xây dựng kế<br /> hoạch địa phương); đổi mới công tác tuyển sinh cử tuyển;<br /> đổi mới công tác đào tạo học sinh, sinh viên cử tuyển; đổi<br /> mới công tác tiếp nhận, xét tuyển vị trí việc làm, sẽ góp<br /> phần đổi mới thực hiện chế độ cử tuyển, đáp ứng được nhu<br /> cầu cán bộ tại chỗ, người DTTS. Trong bối cảnh cách<br /> mạng công nghiệp 4.0, để thực hiện chính sách cử tuyển<br /> có chất lượng, hiệu quả khắc phục xu thế giảm số lượng<br /> học sinh cử tuyển, giảm số địa phương thực hiện chế độ<br /> cử tuyển, thực hiện Nghị quyết 52 của Chính phủ và Quyết<br /> định 402 của Thủ tướng Chính phủ cần ban hành chính sách<br /> cử tuyển mới thay thế Nghị định 134 và Nghị định 49.<br /> <br /> [5] Chính phủ (2015). Nghị định số:49/2015/NĐ-CP,<br /> ngày 15/5/2015, của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung<br /> một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP,<br /> ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chế độ cử<br /> tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao<br /> đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.<br /> [6] Báo cáo Hội đồng Dân tộc (Quốc hội khóa XIII), số<br /> 79/HĐDT13, ngày 11/11/2011 về Kết quả giám sát<br /> việc thực hiện chính sách tuyển sinh, đào tạo và sử<br /> dụng cán bộ theo hình thức cử tuyển.<br /> [7] Ủy ban Dân tộc (2016). Báo cáo số172/BC-UBDT,<br /> ngày 26/12/2016 của Ủy ban Dân tộc về Cử tuyển và bố<br /> trí việc làm cho sinh viên cử tuyển giai đoạn 2011-2015.<br /> [8] Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2008). Công<br /> văn số 1778/LĐTBXH-TCDN, ngày 26/5/2008, của<br /> Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về Hướng dẫn<br /> thực hiện chính sách cử tuyển.<br /> [9] Thủ tướng Chính phủ (2008). Công văn số1813/TTgKTTH, ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về<br /> hỗ trợ kinh phí đào tạo học sinh cử tuyển.<br /> [10] Thủ tướng Chính phủ (2013). Quyết định số 449/QĐTTg, ngày 12/03/2013 của Thủ tướng Chính phủ về<br /> Phê duyệt chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020.<br /> [11] Thủ tướng Chính phủ (2016). Quyết định số<br /> 402/QĐ-TTg, ngày 14/03/2016, của Thủ tướng<br /> Chính phủ về Phê duyệt Đề án Phát triển đội ngũ cán<br /> bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong<br /> thời kì mới.<br /> <br /> Tài liệu tham khảo<br /> [1] Hội đồng Bộ trưởng (1990). Quyết định số 72-HĐBT,<br /> ngày 13/03/1990 của Hội đồng Bộ trưởng về một số<br /> chủ trương, chính sách cụ thể phát triển kinh tế - xã<br /> hội miền núi.<br /> [2] Ban tổ chức cán bộ Chính phủ - Bộ GD-ĐT - Ủy ban<br /> Dân tộc và Miền núi (2001). Thông tư<br /> Liên tịch số 04/2001/TTLT-BGD&ĐT-BTCCBCPUBDT&MN của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Ban tổ<br /> chức cán bộ Chính phủ - Ủy ban Dân tộc và Miền<br /> núi, ngày 26/02/2001 Hướng dẫn tuyển sinh vào<br /> đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp theo<br /> chế độ cử tuyển.<br /> [3] Bộ GD-ĐT (2005). Báo cáo Hội nghị tổng kết 15<br /> năm thực hiện chính sách cử tuyển (1990-2005); Báo<br /> cáo Hội nghị tổng kết 6 năm thực hiện chính sách cử<br /> tuyển (2006-2013); Báo cáo công tác cử tuyển 20102017 của Vụ Giáo dục Dân tộc.<br /> [4] Chính phủ (2006). Nghị định số 134/2006/NĐ-CP,<br /> ngày 14/11/2006, của Chính phủ về Quy định chế độ<br /> cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao<br /> đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.<br /> <br /> [12] Đào Nam Sơn (2004). Nghiên cứu thực trạng tuyển<br /> sinh vào đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp<br /> theo chế độ cử tuyển trong việc đào tạo cán bộ cho<br /> vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và những<br /> khuyến nghị, Đề tài cấp Bộ, mã số: B2004-81-02.<br /> [13] Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Lao động - Thương<br /> binh và Xã hội - Bộ Tài chính (2008). Thông tư liên<br /> tịch số 23/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC,<br /> ngày 28/4/2008 về hướng dẫn việc chi trả học bổng<br /> chính sách cho học sinh, sinh viên học tại các cơ sở<br /> đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.<br /> [14] Bộ Nội vụ - Ủy ban Dân tộc (2014). Thông tư liên<br /> tịch số 02/2014/TTLT-BNV-UBDT, ngày 11/9/2014,<br /> về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành chính sách<br /> cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số<br /> quy định tại Điều 11 nghị định 05/2011/NĐ-CP ngày<br /> 14/01/2011 của Chính phủ về công tác dân tộc.<br /> 11<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1