intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đột biến dị hợp tử kép gen LDLR trong phả hệ bệnh nhân tăng cholesterol máu có tính chất gia đình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện nhằm phát hiện đột biến gen LDLR ở các thành viên trong gia đình bệnh nhân nam 13 tuổi mã số MS02 đã được chẩn đoán: Tăng chosleterol máu có tính chất gia đình và phát hiện đột biến gen LDLR bằng kỹ thuật giải trình tự.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đột biến dị hợp tử kép gen LDLR trong phả hệ bệnh nhân tăng cholesterol máu có tính chất gia đình

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2019 có tỷ lệ rối loạn cương dương cao và cần thiết có aged and older men: longitudinal data from the các nghiên cứu hơn nữa về vấn đề này để đưa Massachusetts Male Aging Study”, J Am Geriatr Soc, 52 (9), pp. 1502-9. ra các cảnh báo lâm sàng cho các bác sỹ cơ 3. Burnett A. L. (2006), “The role of nitric oxide in xương khớp. erectile dysfunction: implications for medical therapy”, J Clin Hypertens (Greenwich), 8 (12 V. KẾT LUẬN Suppl 4), pp. 53-62. - Các bệnh nhân gút có tỷ lệ RLCD cao: chiếm 4. Johannes C. B, Araujo, A. B, Feldman, H. A, 74%, trong đó có 8/37 trường hợp RLCD có rối Derby, C. A, Kleinman, K. P, McKinlay, J. B. (2000), “Incidence of erectile dysfunction in men 40 to loạn mức độ trung bình- nặng. 69 years old: longitudinal results from the Massachusetts - Tỷ lệ rối loạn cương dương vật là 68%. Tỷ male aging study”, J Urol, 163 (2), pp. 460-3. lệ giảm thỏa mãn khi giao hợp là 92%. Tỷ lệ rối 5. Neogi Tuhina, Jansen Tim L Th A, Dalbeth loạn cực khoái là 56%. Tỷ lệ giảm ham muốn Nicola, et al (2015), “2015 Gout classification tình dục là 88%. Tỷ lệ giảm thỏa mãn toàn diện criteria: an American College of Rheumatology/European League Against là 94%. Rheumatism collaborative initiative”, Annals of the Rheumatic Diseases, 74 (10), pp. 1789-1798. KHUYẾN NGHỊ 6. Rhoden E. L., Telöken C., Sogari P. R., Vargas Nên có đánh giá rối loạn cương dương ở bệnh Souto C. A. (2002), “The use of the simplified nhân gút vì tỷ lệ rối loạn cương dương khá cao, International Index of Erectile Function (IIEF-5) as việc phát hiện RLCD sẽ giúp có chế độ theo dõi a diagnostic tool to study the prevalence of erectile dysfunction”, International Journal of Impotence và điều trị kịp thời nhằm nâng cao chất lượng Research, 14 (4), pp. 245-250. cuộc sống cho các bệnh nhân gút. 7. Schlesinger N., Radvanski D. C., Cheng J. Q., Kostis J. B. (2015), “Erectile Dysfunction Is TÀI LIỆU THAM KHẢO Common among Patients with Gout”, J Rheumatol, 1. Lưu Thị Bình Võ Thị Ngọc Anh (2013), “Đặc 42 (10), pp. 1893-7. điểm hội chứng chuyển hóa trên các bệnh nhân gút 8. Shiri R., Koskimaki J., Hakama M., Hakkinen tại bệnh viện đa khoa Trung Ương Thái Nguyên”, tạp J., Tammela T. L., Huhtala H., Auvinen A. chí y học Việt Nam, tháng 11 (số đặc biệt), pp. 71. (2003), “Prevalence and severity of erectile 2. Araujo A. B., Mohr B. A., McKinlay J. B. dysfunction in 50 to 75-year-old Finnish men”, J (2004), “Changes in sexual function in middle- Urol, 170 (6 Pt 1), pp. 2342-4. ĐỘT BIẾN DỊ HỢP TỬ KÉP GEN LDLR TRONG PHẢ HỆ BỆNH NHÂN TĂNG CHOLESTEROL MÁU CÓ TÍNH CHẤT GIA ĐÌNH Hoàng Thị Yến1 , Vũ Đức Anh2, Lê Thị Yến2, Vũ Chí Dũng3, Đặng Thị Ngọc Dung2, TÓM TẮT thực hiện nhằm phát hiện đột biến gen LDLR ở các thành viên trong gia đình bệnh nhân nam 13 tuổi mã 3 Bệnh tăng cholesterol có tính chất gia đình số MS02 đã được chẩn đoán: Tăng chosleterol máu có (Familial Hypercholesterolemia - FH) là một bệnh di tính chất gia đìnhvà phát hiện đột biến gen LDLR bằng truyền trội nhiễm sắc thể thường đặc trưng bởi nồng kỹ thuật giải trình tự. Kết quả: 10/13 thành viên độ LDL-cholesterol (LDL-C) trong máu tăng cao bất trong gia đình mang đột biến dị hợp tử c.664 T>C thường. Một số nghiên cứu trên thế giới cho thấy hơn (p.C222R) nằm trên exon 4 hoặc c.1285G>A (p.V429M) 1.000 đột biến của gen LDLR đã được xác định ở bệnh nằm trên exon 9, đây cũng là 2 loại đột biến được tìm nhân tăng cholesterol có tính chất gia đình. Tỷ lệ mắc thấy và đã công bố gây bệnh. Kết luận: Phát hiện 2 bệnh ước tính trên toàn thế giới từ 1: 500 đến 1: 300. loại đột biến dị hợp tửtrên gen LDLR là: c.664 T>C Đây là bệnh di truyền đơn gen, nguyên nhân có thể (p.C222R) trên exon 4 hoặcc. 1285G>A (p.V429M) trên do đột biến ở các gen: LDLR, apoB, PCSK9, LDLRAP1, exon 9 ởcác thành viên trong gia đình, trong đó bệnh trong đó chủ yếu liên quan đến đột biến gen LDLR với nhân MS02 nhận đột biến từ cả hai bố mẹ, em gái ruột tỷ lệ đột biến trên 80%. Mục tiêu: Nghiên cứu được MS08 nhận đột biến từ mẹ. Từ khóa: Tăng cholesterol máu có tính chất gia 1Bệnh viện Tim Hà Nội, đình, đột biến gen LDLR 2Đại học Y Hà Nội, 3Viện Nhi Trung Ương SUMMARY Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Thị Yến DOUBLE HETEROZYGOUS MUTANT OF LDLR Email: yenhoangbvtim@gmail.com GENE IN THE FAMILLY OF FH PATIENT Ngày nhận bài: 22/9/2019 Familial Hypercholesterolemia (FH) is a Ngày phản biện khoa học: 21/10/2019 chromosomal dominant disease often characterized by Ngày duyệt bài: 30/10/2019 abnormally high levels of LDL-cholesterol (LDL-C) in 9
  2. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2019 the blood. Several studies around the world show that một trường hợp điển hình đã được chẩn đoán FH more than 1,000 mutations of the LDLR gene have theo tiêu chuẩn của SimonBroome và đã phát been identified in patients with familial hiện có đột biến dị hợp tử kép, với 2 loại đột hypercholesterolemia. The estimated incidence of the disease worldwide is from 1: 500 to 1: 300. This is a biến nằm trên exon 4 và exon 9. Chúng tôi cũng single genetic disease, probably caused by mutations tiến hành xác định đột biến gen LDLR ở các in the genes: LDLR, apoB, PCSK9, LDLRAP1, which are thành viên còn lại trong gia đình của bệnh nhân, mainly associated with the LDLR gene mutation with a kết quả rất có ý nghĩa trong việc phát hiện sớm, mutation rate of over 80%. Objectives: The study tư vấn và dự phòng biến chứng kịp thời chocác was conducted to detect mutation of LDLR gene in family members of 13-year-old male patients with MS2 thành viên trong gia đình mang gen bệnh. code diagnosed: Increasing familial blood chosleterol II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU and detecting mutations of LDLR gene by sequencing techniques. Results: 10/13 family members carrying 2.1. Đối tượng nghiên cứu: heterozygous mutations c.664 T> C (p.C222R) are on ➢ Bệnh nhân được chẩn đoán FH theo tiêu exon 4 and c.1285G> A (p.V429M) are on exon 9, chuẩn Simon Broome[3] và được xác định có 2 these mutations were also found in previous studies loại đột biến: c.664 T>C (p.C222R) nằm trên and known disease causing. Conclusion: Detected 2 exon 4 và c.1285G>A (p.V429M) nằm trên exon types of mutations in LDLR gene: c.664 T> C (p.C222R) on exon 4 and c.1285G> A (p.V429M) on 9 của gen LDLR. exon 9 in patients and family members, The special ➢ Tiến hành xác định đột biến trên 13 thành viên case in our study Ms02 bring both different types of còn lại trong gia đình bệnh nhân bị FH. Các thành heterozygous mutations received from his parents, but viên này nằm trong 3 thế hệ gia đình bệnh nhân. his sister Ms08 bring only mother’s mutation. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Key words: Familial Hypercholesterolemia, LDLR mutation. ➢ Lấy mẫu: 14 thành viên trong gia đình sẽ được lấy 4ml máu tĩnh mạch (2ml chống đông I. ĐẶT VẤN ĐỀ bằng EDTA và 2ml chống đông bằng heparin). Tăng cholesterol đóng vai trò quan trọng ➢ Thực hiện các xét nghiệm lipid máu: trong việc hình thành, phát triển và nứt vỡ của cholesterol, Triglycerid, HDL-C, LDL-C mảng xơ vữa, làm tăng các nguy cơ mắc bệnh ➢ Kỹ thuật tách chiết DNA; Kỹ thuật PCR; Kỹ tim mạch (coronary heart disease: CHD) nguyên thuật giải trình tự gen phát và tử vong. Bệnh mạch vành là nguyên 2.3. Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng nhân gây tử vong hàng đầu trong 10 năm trở lại phần mềm thống kê y học phù hợp với nghiên cứu. đây[1]. Tăng cholesterol trong máu có thể do 2.4. Đạo đức trong nghiên cứu: Đề tài nhiều nguyên nhân khác nhau: chế độ ăn giàu tuyệt đối tuân thủ đạo đức trong nghiên cứu y cholesterol, ít vận động, do hậu quả của 1 số sinh, đối tượng tham gia nghiên cứu hoàn toàn bệnh chuyển hóa…Một nguyên nhân vô cùng tự nguyện và có quyền rời khỏi nghiên cứu khi quan trọng là do đột biến gen gây nên. không đồng ý tiếp tục tham gia. Các thông tin Bệnh tăng cholesterol có tính chất gia đình các nhân sẽ được đảm bảo giữ bí mật. (Familial Hypercholesterolemia - FH) là một bệnh di truyền trội nhiễm sắc thể thường đặc trưng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU bởi nồng độ LDL-cholesterol (LDL-C) trong máu 3.1. Chẩn đoán trên bệnh nhân MS02. tăng cao bất thường. Một số nghiên cứu trên thế Bệnh nhân nam sinh năm 2006 vào viện vì xuất giới cho thấy hơn 1.000 đột biến của gen LDLR hiện nhiều u, mảng sần màu vàng dưới da vùng đã được xác định ở bệnh nhân tăng cholesterol khớp gối 2 bên. Phát hiện các tổn thương có tính chất gia đình. Tỷ lệ mắc bệnh ước tính xanthomas từ 4 tháng tuổi. trên toàn thế giới từ 1:500 đến 1: 300. Đây là Lúc vào viện (năm 2010): khám có nhiều u bệnh di truyền đơn gen, nguyên nhân chủ yếu vàng ở 2 bên mông,khuỷu tay, khớp gối 2 bên. liên quan đến đột biến gen LDLR với tỷ lệ đột Kết quả xét nghiệm máu thời điểm vào viện: biến trên 80%[2]. Cholesterol tăng cao (24,7 mmol/l); LDL-C tăng Viện quốc gia về y tế và lâm sàng của Anh cao (22,6 mmol/l). (NICE) đã đưa ra khuyến cáo về sàng lọc phân Tiền sử gia đình: Bố bệnh nhân từng phát tầng đối với những người thân có quan hệ huyết hiện nhồi máu cơ tim (NMCT) đã được điều trị thống gần với bệnh nhân đã được chẩn đoán bằng thuốc tiêu sợi huyết vào tháng 8.2016; Ông lâm sàng FH, giúp giảm tỷ lệ bệnh tật và tử vong ngoại của bệnh nhân được chẩn đoán NMCT và do bệnh tim mạch ở những người FH thông qua đặt 3 stend vào tháng 6.2019. chẩn đoán bệnh sớm và quản lý bệnh hiệu Tiến hành giải trình tự gen LDLR của bệnh quả[3]. Trong nghiên cứu này, chúng tôi mô tả nhân MS02 phát hiện 2 loại đột biến: c.664 T>C 10
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2019 (p.C222R) nằm trên exon 4 và c.1285G>A gen LDLRở các thành viên còn lại trong gia đình. (p.V429M)nằm trên exon 9, là 2 đột biến đã Trong các thành viên trong gia đình có em gái ruột công bố là gây bệnh. bệnh nhân, chưa có triệu chứng rầm rộ trên lâm Bệnh nhân MS02 thỏa mãn các tiêu chuẩn sàng như anh trai, tuy nhiên đủ tiêu chuẩn chẩn Simon Broome[3] được chẩn đoán là FH→Tiến đoán FH theo tiêu chuẩn Simon Broome, nên hành phân tích xác định 2 loại đột biến này trên chúng tôi đưa vào nghiên cứu với mã số MS08. (a) (b) (c) Hình 1. Hình ảnh xanhthoma ngoài da tại (a) vùng mông, (b) đầu gối, (c) khuỷu tay. 3.2. Kết quả điện di kiểm tra chất lượng bệnh nhân MS08 và 12 thành viên còn lại trong sản phẩm PCR. Hai cặp mồi đặc hiệu được sử gia đình bệnh nhân. Kích thước sản phẩm PCR dụng để khuếch đại exon 4, 9 của gen LDLR trên exon 4 – 529 bp; exon 9 – 448 bp; MK Hình 2. Hình ảnh kết quả điện di sản phẩm PCR exon 4 gen LDLR của bố, mẹ, em gái và 10 thành viên còn lại trong gia đình (1→10). Exon 9 chúng tôi kiểm tra tương tự. (+): mẫu đối chứng dương. (-): mẫu đối chứng âm. MK: thang 100 bp Sản phẩm PCR xuất hiện một vạch đơn đặc LDLR với 2 loạiđột biến: c.664 T>Cdị hợp tử làm hiệu, đảm bảo điều kiện cho kỹ thuật giải trình biến đổi acid amin Cystein thành Arginin tại tự tiếp theo. codon 222 nằm trên exon 4 và c.1285G>A dị 3.3. Kết quả xác định đột biến gen LDLR. hợp tử làm biến đổi acid amin Valin thành Tiến hành giải trình tự exon 4, 9 xác định đột Methionintại codon 429 (p.V429M) nằm trên biến. Kết quả cho thấy 10/13 thành viên trong exon 9 giống như loại đột biến được tìm thấy gia đình bệnh nhân FHphát hiệnđột biếngen trên bệnh nhân MS02. E4 (người bình thường) E4: c.664 T>C dị hợp (p.C222R) (mồi ngược) E9 (người bình thường) E9: c.1285G>A dị hợp (p.V429M) (mồi ngược) 11
  4. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2019 Hình 3. Hình ảnh đột biến dị hợp tử trên exon 4 và exon 9 gen LDLR Hình 4. Phả hệ của gia đình bệnh nhân FH mã số MS02 và MS08 Phả hệ gia đình bệnh nhân FH gồm 3 thế hệ cả em gái (MS08) và bệnh nhân. 1 người anh họ với2 loạiđột biến gen dị hợp tửtại exon 4 và exon (III.4) nhận p.C222R từ Bác ruột của bệnh nhân 9 của gen LDLR (p.C222R và p.V429M) đã được (II.3), 1 người thì không xuất hiện đột biến. Đột tìm thấy ở bệnh nhân và các thành viên khác biến exon 9 - p.V429M tìm thấy trên ông nội trong gia đình bệnh nhân (hình 4.). (I.2) di truyền cho cả bố (B02) và cô ruột (II.2). Trong 13 thành viên tham gia nghiên cứu thì Hai người em họ (III.1 và III.2) đều thừa hưởng đột biến xuất hiện ở 10/13 người gồm: Đột biến đột biến p.V429M từ mẹ. Còn bố bệnh nhân di trên exon 4 - p.C222R xuất hiện ở ông ngoại truyền đột biến trên cho bệnh nhân. Bà nội (I.1) (I.3) và di truyền cho mẹ và bác ruột của bệnh và bà ngoại (I.3) bệnh nhân đều không phát nhân (II.3). Mẹ bệnh nhân (Me02) truyền lại cho hiện đột biến trên exon 4 và 9. 3.4. Một số thành viên có đột biến có biểu hiện lâm sàng và biến chứng Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của một số thành viên có đột biến Số Exon U Tăng Choles- Mã số BN NMCT LDL Điều trị TT đột biến Giới Tuổi vàng HA teron E4 24,7 22,6 Trước 1 MS02 + - - E9 Nam 13 13,7 12,0 sau 14,1 11,8 Trước 2 B02 E9 Nam 39 + + + 5.0 3.3 sau 3 I.2 (ông nội) E9 Nam 67 - + - 7,4 6,3 - 6,6 4,7 Trước 4 I.3 (ông ngoại) E4 Nam 64 - + + 3.4 2.1 sau IV. BÀN LUẬN tổng hợp cholesterol nội bào và tích tụ LDL trong - Năm 1938, Carl Müller nhận ra sự liên hệ lòng mạch. giữa tăng nồng độ cholesterol huyết thanh, - Bệnh nhân MS02 là một trường hợp dị hợp xanthomas gân và vữa xơ động mạch ở các tử phức tạp (dị hợp tử kép được di truyền một thành viên của một nhóm gia đình và đưa ra giả bản sao của từng cặp hai đột biến khác nhau) thuyết đây là một bệnh di truyền đơn gen đột biến trên cả exon 4 và exon 9, đều là 2 đột [4].Năm 1964, FH được xác định như một bệnh biến đã công bố gây bệnh, chính vì vậy biểu hiện di truyền trội trên NST số 19 gen LDLR và mô tả mức độ xanthomas gân ở nhiều vị trí và diện sự khác biệt về lâm sàng giữa dạng đồng hợp tử rộng cùng với mức độ tăng nặng cholesterol và và dị hợp tử [5]. Đột biến gen LDLR dẫn đến LDL-C trong máu, biểu hiện như 1 tình trạng việc thiếu các thụ thể có chức năng (LDL bệnh FH do đột biến đồng hợp tử gây bệnh (hình receptor) trên bề mặt tế bào. Điều này gây ra sự 1.). Một vấn đề nghiêm trọng trong phả hệ FH giảm hấp thu LDL vào các tế bào, đặc biệt là vào thuộc nghiên cứu của chúng tôi đó là 1 số thành tế bào gan, từ máu, dẫn đến tăng cholesterol viên trong gia đình có tăng cholesterol máu (bố LDL huyết thanh. Từ đó làm suy yếu sự thanh B02 và ông ngoại I.3 của bệnh nhân) không cảm thải và nội hóa LDL, dẫn đến thiếu sự ức chế thấy mình bị bệnh nặng cho đến khi xuất hiện 12
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2019 các triệu chứng trên lâm sàng của bệnh tổn 4/6 thành viên gia đình họ ngoại mang đột biến thương nặng 3 thân mạch vành, biểu hiện nhồi trên exon 4. Tất cả 10/13 thành viên tham gia máu cơ tim. Đó là một trong những nhược điểm nghiên cứu đều chưa được chẩn đoán FH tại thời rất lớn nhóm các bệnh nhân FH đang chưa được điểm bắt đầu tiến hành nghiên cứu.Kết quả xét chẩn đoán một cách nghiêm túc, chậm trễ trong nghiệm cholesterol và LDL-C của các thành viên điều trị. Lợi ích của chẩn đoán sớm, điều chỉnh trong gia đình hoàn toàn phù hợp với kết quả chế độ ăn uống và điều trị bằng thuốc với statin xác định đột biến gen LDLR, 10/13 thành viên liều cao và chất cô lập axit mật là rất quan trọng trong gia đình có đột biến dị hợp tử trên exon 4 ở những bệnh nhân này[6] hoặc exon 9 với mức cholesterol trung bình là - Trong nghiên cứu của chúng tôi phát hiện 7,56mmol/l và mức LDL-C trung bình là 5,86mmol/l. 10/13 thành viên trong gia đình MS02 với 2 loại - Mặc dù tiến bộ y tế rất lớn, nhưng bệnh FH đột biến: đột biến trên exon 4 tại vị trí c.664 vẫn chưa được chẩn đoán sớm dẫn đến sự sự T>C (p.C222R) làm biến đổi Cystein vị trí 222 chậm trễ trong điều trị. Với chẩn đoán sớm và thành Arginin và đột biến trên exon 9 tại vị trí điều trị kịp thời, những bệnh nhân này có thể c.1285G>A (p.V429M) làm thay đổi Valin tại vị trí sống lâu hơn và có chất lượng sống tốt hơn. 429 thành Methionin. Cả hai loại đột biến này Chẩn đoán FH rất quan trọng không chỉ đối với đều thuộc loại đột biến sai nghĩa tức là sự thay tiên lượng của bệnh nhân mà còn có ý nghĩa vô thế base nitơ dẫn tới kết quả là thay thế acid cùng quan trọng đối với các thành viên gia đình amin này bằng 1 acid amin khác, tuy nhiên việc cùng mắc thể bệnh FH. Do đó, tư vấn di truyền thay thế acid amin đã làm ảnh hưởng đến hoạt và sàng lọc phân tầng các thành viên trong gia động của protein và liên quan tới việc gắn LDL đình của BN đóng một vai trò quan trọng trong với thụ thể[3]. Exon 4 mã hóa cho vùng phối tử việc phát hiện và điều trị bệnh sớm kể cả trong của thụ thểlàm trung gian cho sự tương tác với các trường hợp thành viên trong phả hệ không lipoproteins. Đột biến trên exon 4 là một đột có biểu hiện u vàng trên lâm sàng và không tăng biến gặp với tỷ lệ cao [3], lý do đột biến exon 4 lipid máu[6]. gặp với tỷ lệ cao ở nhiều nghiên cứu, một phần do sự trội hơn của các trình tự CpG ở trên exon V. KẾT LUẬN này [5]. Một lý do khác do đây là vị trí duy nhất Nghiên cứu đã xác định đột biến dị hợp tử mã hóa cho cả đoạn gắn apoB và apoE, các kép exon4, exon 9 trên bệnh nhân và hầu hết đoạn trong vùng gắn phối tử chỉ mã hóa cho các thành viên trong gia đình ở dòng họ nội đột đoạn gắn apoB [5]. Vì vậy nên các đột biến ở biến dị hợp tử exon 9, hầu hết các thành viên vùng chìa khóa này thường ảnh hưởng có hại bên dòng họ ngoại đột biến dị hợp tử exon 4. một cách rõ rệt đến chức năng của thụ thể LDL, Bệnh nhân dị hợp tử kép có mức tăng dẫn tới những cá thể mang các đột biến này cholesterol và LDL-C máu nặng cùng với biểu thường biểu hiện rối loạn lipid điển hình, từ đó hiện xanthomas gân điển hình trên lâm sàng. bệnh nhân dễ được phát hiện hơn và exon 4 Một số thành viên trong gia đình phát hiện và cũng là exon dài nhất.Đột biến trên exon 9 với điều trị muộn dẫn đến biến chứng NMCT. Do đó, loại đột biến p.V429M là một đột biến sai nghĩa sàng lọc phân tầng các thành viên trong gia đình đã được khẳng định là gây bệnh. Nghiên cứu của của BN đóng một vai trò quan trọng trong việc Trine Ranheim và cộng sự (2006) mô tả các đặc phát hiện, tư vấn di truyền và điều trị bệnh sớm điểm kiểu hình của một số đột biến gen LDLR kể cả trong các trường hợp thành viên trong phả bằng cả kính hiển vi tiêu điểm và các xét nghiệm hệ không có biểu hiện u vàng trên lâm sàng và tế bào dòng chảy trên hệ thống mô hình tế bào không tăng hoặc tăng nhẹ lipid máu. CHO và Hep G2 đã cho thấy, đột biến p.V429M TÀI LIỆU THAM KHẢO mã hóa một protein thụ thể bất thường chỉ cư 1. P. C. Santos, A. C. Morgan, C. E. Jannes và trú nội bào. Kết quả là các lipoprotein liên kết với cộng sự (2014). Presence and type of low các thụ thể LDL, được nội bộ hóa nhưng không density lipoprotein receptor (LDLR) mutation influences the lipid profile and response to lipid- thể tái chế được. Nếu quá trình tái chế không lowering therapy in Brazilian patients with xảy ra, tất cả các thụ thể LDL sẽ được tiêu thụ heterozygous familial hypercholesterolemia. trong vòng 10 phút sau khi tiếp xúc với LDL [7]. Atherosclerosis, 233(1), 206-210. - Bệnh nhân mang đột biến dị hợp tử kép cả 2. R. Henderson, M. O'Kane, V. McGilligan và cộng trên exon 4 và exon 9, em gái của bệnh nhân sự (2016). The genetics and screening of familial hypercholesterolaemia. J Biomed Sci, 23, 39. mang đột biến dị hợp tử trên exon 4; 5/6 thành 3. DeMott K., Nherera L., Shaw EJ. và cộng sự viên gia đình họ nội mang đột biến trên exon 9; (2008). Clinical Guidelines and Evidence Review 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2