YOMEDIA
ADSENSE
Đột biến gen filaggrin và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân viêm da cơ địa
109
lượt xem 8
download
lượt xem 8
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Viêm da cơ địa (VDCĐ) là bệnh viêm da mạn tính, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống. Sinh bệnh học là tương tác giữa yếu tố di truyền với yếu tố môi trường, trong đó đột biến gen filaggrin đóng vai trò thiết yếu trong chức năng hàng rào bảo vệ da.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đột biến gen filaggrin và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân viêm da cơ địa
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019<br />
<br />
<br />
ĐỘT BIẾN GEN FILAGGRIN VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN<br />
TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM DA CƠ ĐỊA<br />
Đặng Thị Hồng Phượng*, Lê Thái Vân Thanh*<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Viêm da cơ địa (VDCĐ) là bệnh viêm da mạn tính, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống.<br />
Sinh bệnh học làtương tác giữa yếu tố di truyền với yếu tố môi trường, trong đó đột biến gen filaggrin đóng vai<br />
trò thiết yếu trong chức năng hàng rào bảo vệ da.<br />
Mục tiêu: Xác định kiểu hình đột biến gen filaggrin và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân VDCĐ.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca trên bệnh nhân viêm da cơ<br />
địa đến khám tại bệnh viện Da Liễu TPHCM. Chẩn đoán VDCĐ dựa vào các đặc điểm được sửa lại từ tiêu<br />
chuẩn chẩn đoán Hanifin và Rajka cải tiến theo Hội Da Liễu Hoa Kỳ (2014). Xét nghiệm máu giải trình tự<br />
gen filaggrin.<br />
Kết quả: Có 16 bệnh nhân VDCĐ được chọn vào nghiên cứu. Tỉ lê đột biến gen filaggrin trên bệnh nhân<br />
VDCĐ là 31,25% (5/16). Các kiểu đột biến gen filaggrin: c.1217C>G, c.6950del8, c.7189C>T, c.7249C>T,<br />
c.7264G>T. Tỉ lệ đột biến gen filaggrin cao hơn có ý nghĩa thống kê ở bệnh nhân VDCĐ có lòng bàn tay nhiều<br />
đường kẻ (p = 0,036), da khô (p = 0,013) và sang thương bàn tay (p = 0,036).<br />
Kết luận: Đột biến gen filaggrin được tìm thấy trên bệnh nhân VDCĐ Việt Nam. Kiểu đột biến gen<br />
filaggrin khác với các nước Châu Âu cũng như các nước Châu Á khác.<br />
Từ khóa: viêm da cơ địa, đột biến gen filaggrin<br />
ABSTRACT<br />
FILAGGRIN GENE MUTATION AND ASSOCIATED FACTORS IN PATIENTS WITH ATOPIC DERMATITIS<br />
Dang Thi Hong Phuong, Le Thai Van Thanh<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 23 - No 1- 2019: 68-74<br />
Background: Atopic dermatitis is chronic inflammatory skin disease which has an impact on the quality of<br />
life inpatients. This disease has been recognized to be caused by gene–environment interactions.<br />
Mutations in the filaggrin gene play a key role in skin barrier defects.<br />
Objectives: Determine the genetic model of filaggrin gene mutation and clinical features of atopic dermatitis.<br />
Method: We conducted a case series study of patients with atopic dermatitis at Ho Chi Minh City Hospital<br />
of Dermato-Venereology from November 2017 to June 2018. Diagnosis of atopic dermatitis was based on features<br />
revised Hanifin and Rajka criteria of the American Academy of Dermatology (2014). A sequencing of the FLG<br />
coding region in these patients was extracted from the patients’ peripheral blood.<br />
Results: 16 patients with atopic dermatitis were included. FLG mutations were present in 31.25% (5/16) of<br />
atopic dermatitis patients. Five FLG null mutations (c.1217C>G, c.6950del8, c.7189C>T, c.7249C>T,<br />
c.7264G>T) in atopic dermatitis were identified. FLG mutations were significantly associated with palmar<br />
hyperlinearity (p = 0.036), dry skin (p = 0.013) and lesions on hand (p = 0.036).<br />
Conclusion: The FLG null mutations in atopic dermatitis were found in Vietnamese patients. The FLG null<br />
mutations differed not only from that in the European population but also from other Asian subpopulations.<br />
Keywords: Atopic dermatitis, filaggrin mutation.<br />
<br />
*Bộ môn Da liễu, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: TS.BS. Lê Thái Vân Thanh ĐT: 0903774310 Email:lethaivanthanh@ump.edu.vn<br />
68<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐẶTVẤNĐỀ theo các đặc điểm được sửa lại từ tiêu chuẩn<br />
Viêm da cơ địa (VDCĐ) là một bệnh viêm da chẩn đoán Hanifin và Rajka cải tiến theo Hội Da<br />
mạn tính, gặp ở mọi lứa tuổi. Tỉ lệ hiện mắc Liễu Hoa Kỳ AAD 2014 (tạm gọi là tiêu chuẩn<br />
bệnh VDCĐ khoảng 10–30% ở trẻ em và 2–10% AAD 2014)(4).<br />
ở người lớn(8). Viêm da cơ địa có thể gây ảnh Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
hưởng tâm lý cũng như là gánh nặng lên gia Bệnh nhân là người Việt, sinh sống ở Việt<br />
đình và xã hội. Sinh lý bệnhlà sự tương tác giữa Nam 3 thế hệ.<br />
yếu tố di truyền với yếu tố môi trường(8). Trong Tiêu chuẩn loại trừ<br />
đó, filaggrin (FLG) đóng vai trò thiết yếu trong Có các dấu hiệu lâm sàng của các bệnh lý<br />
sự biệt hóa thượng bì và chức năng hàng rào bảo sau: bệnh da vảy cá, ghẻ, viêm da tiết bã, viêm<br />
vệ da(14). FLG có vai trò tạo điều kiện cho các tế da tiếp xúc, lymphoma tế bào T da, vảy nến,<br />
bào nén lại khi tiến lên trên bề mặt da, góp phần viêm da nhạy cảm ánh sáng, suy giảm miễn<br />
tạo các yếu tố giữ ẩm tự nhiên, giúp duy trì pH dịch, đỏ da toàn thân do các nguyên nhân khác.<br />
axit trên da và các chất chuyển hóa từ FLG (axit<br />
Phương pháp chọn mẫu<br />
urocanic, axit pyrrolidone) có tác dụng ngăn cản<br />
sự phát triển vi khuẩn Staphylococcus aureus(10). Tỉ Chọn mẫu thuận tiện.<br />
lệ đột biến gen FLG trên bệnh nhân VDCĐ từ 9 - Thiết kế nghiên cứu<br />
46%(6). Kiểu hình đột biến có sự khác nhau giữa Mô tả hàng loạt ca.<br />
các chủng tộc. Phương pháp tiến hành<br />
Cho đến hiện nay, chúng ta hoàn toàn chưa Bệnh nhân đến khám và điều trị tại bệnh<br />
có dữ liệu về đột biến gen FLG và mối liên quan viện Da Liễu TPHCM được chẩn đoán xác định<br />
giữa đột biến gen FLG với các đặc điểm lâm là VDCĐ và thỏa các tiêu chuẩn chọn mẫu. Mỗi<br />
sàng. Vì thế, chúng tôi tiến hành đề tài “Đột biến bệnh nhân được hỏi bệnh sử, khám lâm sàng,<br />
gen filaggrin và các yếu tố liên quan trên bệnh ghi nhận thông tin vào bảng thu thập số liệu,<br />
nhân viêm da cơ địa” nhằm cung cấp những chụp hình và thu thập mẫu máu của bệnh nhân,<br />
hiểu biết cơ bản đầu tiên về biểu hiện đột biến thực hiện xét nghiệm tìm đột biến gen FLG.<br />
gen FLG trên người Việt Nam, làm tiền đề cho Xét nghiệm được thực hiện tạiTrung Tâm Y<br />
những nghiên cứu và xây dựng kế hoạch quản lí Sinh học phân tử Đại học Y Dược TPHCM. DNA<br />
hiệu quả bệnh VDCĐ trong tương lai. được tách chiết bằng Illustra Blood<br />
Mục tiêu nghiên cứu GenomicPrep Mini Spin Kit của hãng GE<br />
Xác định kiểu hình đột biến gen FLG ở bệnh Healthcare. Cặp mồi sử dụng cho việc nhân bản<br />
nhân viêm da cơ địa. được tham khảo theo nghiên cứu của Aileen<br />
Sandilands và cộng sự (2007). Ngoài ra, một số<br />
Khảo sát mối liên quan giữa đột biến gen<br />
cặp mồi được thiết kế đặc hiệu bằng phần mềm<br />
FLG và các yếu tố dịch tễ, lâm sàng ở bệnh nhân<br />
CLC Main Workbench v5.5. Mồi sẽ được tổng<br />
viêm da cơ địa.<br />
hợp tại công ty IDT (Intergrated DNA<br />
ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU Technologies, Mỹ). Thiết lập phản ứng PCR để<br />
Đối tượng nghiên cứu nhân bản exon 3 của gen FLG với 5 cặp mồi đã<br />
Bệnh nhân VDCĐ đến khám và điều trị tại thiết kế. Điện di kiểm tra sản phẩm PCR. Sản<br />
Bệnh viện Da Liễu thành phố Hồ Chí Minh từ phẩm PCR và RT-PCR được tinh sạch bằng kit<br />
tháng 11/2018 đến tháng 6/2018. ExoSAP-IT® PCR Product Cleanup của Thermo<br />
Scientific. Sử dụng BigDye® Terminators V3.1<br />
Tiêu chuẩn chọn vào<br />
Cycle Sequencing của Applied Biosystems, sử<br />
Bệnh nhân được chẩn đoán xác định VDCĐ<br />
dụng một mồi xuôi hoặc mồi ngược. Trình tự<br />
<br />
<br />
69<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019<br />
<br />
nucleotide của đoạn gen được xác định bằng phương, phép kiểm định chính xác Fisher’s,<br />
máy giải trình tự tự động ABI 3500 Genetic phép kiểm Student, phép kiểm Mann-Whitney U.<br />
Analyzer (Applied Biosystem, Mỹ). Đột biến gen Sự khác biệt được xem có ý nghĩa thống kê<br />
FLG được ghi nhận khi có sự thay đổi trong khi p G (p.S406X) trên bệnh nhân VDCĐ<br />
AD1, (b) đột biến c.6950del8 (p.S2317X) trên bệnh nhân VDCĐ AD3, (c) đột biến c.7189C>T (p.Q2397X) trên bệnh nhân<br />
VDCĐ AD5, (d) đột biến c.7249C>T (p.Q2417X) trên bệnh nhân VDCĐ AD6, (e) đột biến c.7264G>T (p.E2422X) trên<br />
bệnh nhân VDCĐ AD11. Biến thể p.G2015X được tìm thấy ở tất cả bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu (f).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
70<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Vị trí đột biến gen FLG trên từng kiểu đột biến bệnh nhân không có tình trạng da khô (p = 0,013)<br />
Bảng 1: Vị trí đột biến gen FLG trên từng kiểu đột biến (Bảng 2).<br />
Bệnh<br />
Đột biến Kiểu đột biến Vị trí<br />
Đột biến gen FLG và lòng bàn tay nhiều đường kẻ<br />
nhân<br />
Bảng 3: Tỉ lệ đột biến gen FLG theo lòng bàn tay<br />
c.1217C>G Thay thế FLG lặp lại không<br />
AD1 nhiều đường kẻ<br />
(p.S406X) nucleotide hoàn chỉnh<br />
c.6950del8 Đột biến gen FLG<br />
AD3 Mất nucleotide FLG lặp lại số 6 Yếu tố Chỉ số P<br />
(p.S2317X) Có Không<br />
c.7189C>T Thay thế Có 4(66,7%) 2(33,3%)<br />
AD5 FLG lặp lại số 6 0,036<br />
b<br />
(p.Q2397X) nucleotide Không 1(10%) 9(90%)<br />
c.7249C>T Thay thế<br />
AD6 FLG lặp lại số 6 b: kiểm định chính xác Fisher<br />
(p.Q2417X) nucleotide<br />
<br />
AD11<br />
c.7264G>T Thay thế<br />
FLG lặp lại số 6 Tỉ lệ đột biến gen FLG cao hơn có ý nghĩa<br />
(p.E2422X) nucleotide<br />
thống kê ở bệnh nhân VDCĐ có lòng bàn tay<br />
Mối liên quan giữa đột biến gen FLG và các nhiều đường kẻ so với bệnh nhân không có lòng<br />
yếu tố liên quan trên bệnh nhân viêm da cơ địa bàn tay nhiều đường kẻ (p = 0,036) (Bảng 3).<br />
Tìm mối liên quan giữa đột biến gen FLG và Đột biến gen FLG và vị trí sang thương<br />
các đặc điểm kiểu hình của VDCĐ như tuổi khởi<br />
Bảng 4: Tỉ lệ đột biến gen FLG theo vị trí sang<br />
phát, tiền căn bản thân và gia đình bệnh lý cơ<br />
thương<br />
địa, điểm SCORAD, tình trạng da khô, lòng bàn Đột biến gen FLG<br />
tay nhiều đường kẻ và vị trí sang thương. Không Vị trí sang thương Chỉ số P<br />
Có Không<br />
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ đột Bàn tay (mặt lưng<br />
4 (66,7%) 2 (33,3%) b<br />
biến gen FLG giữa những bệnh nhân có đặc hoặc mặt lòng 0,036<br />
Vị trí khác 1 (10%) 9 (90%)<br />
điểm khác nhau về tuổi khởi phát, tiền căn bản<br />
thân, gia đình bệnh lý cơ địa và điểm SCORAD. b: kiểm định chính xác Fisher<br />
Tỉ lệ đột biến gen FLG cao hơn có ý nghĩa<br />
Đột biến gen FLG và tình trạng da khô<br />
thống kê ở bệnh nhân VDCĐ có sang thương<br />
Bảng 2: Tỉ lệ đột biến gen FLG theo tình trạng da khô<br />
vùng bàn tay so với bệnh nhân VDCĐ không có<br />
Đột biến gen FLG<br />
Yếu tố<br />
Có Không<br />
Chỉ số P sang thương vùng bàn tay (p = 0,036). Không có<br />
Có 4(80%) 1(20%) sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ đột biến<br />
b<br />
0,013<br />
Không 1(9%) 10(91%) gen FLG ở bệnh nhân VDCĐ có sang thương các<br />
b: kiểm định chính xác Fisher vùng khác (mặt gấp chi, mặt duỗi chi, bàn chân,<br />
Tỉ lệ đột biến gen FLG cao hơn có ý nghĩa má, đầu, thân mình, vùng gấp).<br />
thống kê ở bệnh nhân có tình trạng da khô so với<br />
Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng của 5 bệnh nhân viêm da cơ địa có đột biến<br />
Bảng 5: Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng của 5 bệnh nhân viêm da cơ địa có đột biến<br />
Đặc điểm AD1 AD3 AD5 AD6 AD11<br />
Tuổi khởi phát bệnh 12 10 21 18 34<br />
Viêm mũi dị ứng Không Không Có Không Không<br />
Hen phế quản Không Không Không Có Không<br />
*<br />
Tiền căn gia đình Có Không Không Có Không<br />
Mức độ nặng Trung bình Nặng Trung bình Trung bình Nặng<br />
Da khô Có Có Có Không Có<br />
Lòng bàn tay nhiều đường kẻ* Có Có Có Không Có<br />
Vị trí sang thương mặt lưng bàn tay Có Có Không Không Không<br />
Đột biến gen FLG c.1217C>G c.6950del8 c.7189C>T c.7249C>T c.7264G>T<br />
dị hợp tử dị hợp tử dị hợp tử dị hợp tử dị hợp tử<br />
<br />
<br />
<br />
71<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019<br />
<br />
Đặc điểm AD1 AD3 AD5 AD6 AD11<br />
Kiểu đột biến Thay thế Mất nucleotide Thay thế Thay thế Thay thế<br />
nucleotide nucleotide nucleotide nucleotide<br />
Vị trí đột biến FLG lặp lại không FLG lặp lại số 6 FLG lặp lại số 6 FLG lặp lại số 6 FLG lặp lại số 6<br />
hoàn chỉnh<br />
*: hen phế quản, viêm mũi dị ứng, viêm da cơ địa, *: tăng các đường kẻ và các đường chỉ tay ở cả 2 lòng bàn tay<br />
BÀN LUẬN không được tìm thấy trong nghiên cứu của<br />
Đây là nghiên cứu đầu tiên phát hiện đột chúng tôi, điều này có thể cho thấy đột biến gen<br />
biến gen FLG trên bệnh nhân VDCĐ thực hiện FLG trên bệnh nhân VDCĐ ở Việt Nam khác với<br />
tại Việt Nam. đột biến trên người Châu Âu, cũng như trên<br />
người Châu Á.<br />
Kiểu hình đột biến gen FLG ở bệnh nhân viêm<br />
da cơ địa Có 5 đột biến gen FLG được tìm thấy:<br />
c.1217C>G (p.S406X), c.6950del8 (p.S2317X),<br />
Tỉ lệ đột biến gen FLG<br />
c.7189C>T (p.Q2397X), c.7249C>T (p.Q2417X),<br />
Tỉ lệ đột biến gen FLG trong nghiên cứu của c.7264G>T (p.E2422X), các đột biến này đều<br />
chúng tôi là 31,25% (5/16). Theo tác giả H. được báo cáo trên người Châu Á. Tất cả 5 đột<br />
Zhang, tỉ lệ đột biến gen FLG là 31,4%(17), như biến gen FLG được tìm thấy đều là đột biến mất<br />
vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp chức năng. Về cấu trúc 5 đột biến trên là đột biến<br />
với kết quả của tác giả H. Zhang. Một số nghiên vô nghĩa (nonsense) nghĩa là tạo bộ ba mã hóa<br />
cứu khác có tỉ lệ thấp hơn như người miền Bắc ở kết thúc quá trình dịch mã dẫn đến quá trình<br />
Trung Quốc (26%)(7), người Trung Quốc ở tổng hợp protein ngưng lại sớm. Không có bằng<br />
Singapore (20,2%)(3). Ở Nhật bản, theo tác giả chứng cho thấy đột biến gen FLG tương ứng với<br />
Osawa, tỉ lệ đột biến gen FLG là 26,7%(13). Trên biển hiện FLG trong lớp thượng bì, ngay cả khi<br />
người Hàn Quốc tỉ lệ đột biến gen FLG là 16%(14) đột biến gen FLG xảy ra ở vùng FLG lặp lại<br />
và 15,7%(12). Như vậy, tỉ lệ đột biến gen FLG không hoàn chỉnh gần vùng đầu tận C cũng cho<br />
trong nghiên cứu của chúng tôi cũng chiếm tỉ lệ kết quả là giảm biểu hiện của FLG trong lớp<br />
cao so với các nước Châu Á nhưng vẫn thấp hơn thượng bì(11), có thể làm thêm xét nghiệm hóa mô<br />
so với người Châu Âu (lên tới 50%)(1). Sự khác miễn dịch trên mẫu sinh thiết ở bệnh nhân<br />
nhau về tỉ lệ đột biến gen FLG trên bệnh nhân VDCĐ có đột biến gen FLG.<br />
VDCĐ trong các nghiên cứu có thể do các<br />
Một điểm đáng chú ý là trong quá trình giải<br />
nghiên cứu được thực hiện trên chủng tộc khác<br />
trình tự gen FLG, chúng tôi ghi nhận biến thể<br />
nhau và các dân số khác nhau.<br />
p.G2025X (hình 1-f) được tìm thấy ở tất cả bệnh<br />
Kiểu đột biến và vị trí đột biến gen FLG nhân và phù hợp với nghiên cứu của tác giả<br />
Hình 2 tổng hợp tất cả các đột biến gen FLG Joohong Park(14), tuy nhiên biến thể này cũng<br />
được nghiên cứu trên bệnh nhân VDCĐ ở các được tìm thấy trên người chứng khoẻ mạnh. Vì<br />
nước Trung Quốc, Singapore, Nhật Bản, Hàn vậy, chúng tôi chỉ ghi nhận biến thể này trong<br />
Quốc. Từ hình 2 ta thấy, có 2 đột biến phổ biến phần kết quả. Từ đó, chúng tôi thấy rằng việc<br />
nhất ở người Châu Âu là p.R501 và c.2282del4(15), phân tích trình tự gen cần phải đúng kĩ thuật<br />
nhưng lại chiếm tỉ lệ thấp trên người Châu Á, 2 (đọc cả đoạn mồi ngược và mồi xuôi), đồng thời<br />
đột biến này chỉ được tìm thấy trên người Nhật cần có nhóm chứng trên người khỏe mạnh để<br />
Bản(11) và người Trung Quốc ở Singapore(3). Đột xác định mối liên quan.<br />
biến c.3321delA đều được tìm thấy ở các nước Tỉ lệ đột biến gen FLG cao hơn có ý nghĩa<br />
Châu Á như Trung Quốc, Singapore, Nhật Bản, thống kê ở bệnh nhân có sang thương vùng bàn<br />
Hàn Quốc và đột biến này chiếm tỉ lệ từ 9,1% tay so với bệnh nhân có sang thương ở vị trí<br />
đến 24%(3,7,12,17). Tuy nhiên đột biến c.3321delA khác với p = 0,036, không thấy sự khác biệt có ý<br />
<br />
<br />
72<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
nghĩa thống kê giữa đột biến gen FLG và các vị vùng tiếp xúc thường xuyên với các tác nhân<br />
trí khác (bàn chân, chi, má, thân mình, vùng nếp, môi trường, ngoài ra cũng có thể thấy ở những<br />
đầu, vùng quanh miệng, vùng tã lót). Điều này vùng khác (mặt gấp, mặt duỗi của chi, bàn chân,<br />
phù hợp với nghiên cứu của tác giả Carson, có má). Một nghiên cứu trên chuột đuôi bông thiếu<br />
sự khác biệt giữa đột biến gen FLG và vị trí sang hụt FLG có tiếp xúc với môi trường thì mức độ<br />
thương, mặt lòng bàn tay (p
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn