intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đột biến JAK2V617F trên bệnh nhân tăng tiểu cầu nguyên phát tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát các đặc điểm về huyết học và tỷ lệ đột biến JAK2V617F trên bệnh nhân tăng tiểu cầu nguyên phát (TTCNP) tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 19 bệnh nhân chẩn đoán TTCNP theo tiêu chuẩn của WHO 2008. Sử dụng thuật AS-PCR (Alen specific PCR) phát hiện đột biến gen JAK2V617F và các kỹ thuật xét nghiệm huyết học, hóa sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đột biến JAK2V617F trên bệnh nhân tăng tiểu cầu nguyên phát tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

  1. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2019 ở chỉ số lỗi phụ âm sai trung bình: trung bình trên trẻ sau phẫu thuật khe hở vòm miệng. mỗi trẻ trước khi được trị liệu ngữ âm xuất hiện 11,8 ± 1,1 lỗi phụ âm, nhưng sau 12 tháng can TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Suthachai S, editor. The study of incidence and thiệp chỉ còn 0,58±0,16 lỗi. Ngoại trừ các phụ treatment of the cleft lip and cleft palate patients âm gốc lưỡi /k/, / χ /, và / ɣ / còn tỉ lệ nhỏ từ 4- at Lumpang Regional Hospital, Mothers and 6% mắc lỗi (trong khi trước trị liệu tỉ lệ mắc lỗi là Children Hospital and Sanpatong Hospital. The 62-82%) thì các phụ âm còn lại đều đã được trẻ 16th Health Science Annual Conference by Research Institute forHealth Sciences. Chiang Mai, phát âm đúng sau 12 tháng trị liệu ngữ âm. Thailand: Chiang Mai University; 1998. Việc sử dụng cặp âm tối thiểu có phối hợp 2. Poenaru D, Lin D, Corlew S. Economic Valuation hướng dẫn cấu âm đã rút ngắn thời gian can of the Global Burden of Cleft Disease Averted by a thiệp, sau 12 tháng hầu hết trẻ có tính dễ hiểu Large Cleft Charity. World J Surg 2016; 40: 1053-9. 3. Waitzman NJ, Romano PS, Scheffler RM. lời nói đạt tối đa, giúp trẻ kịp thời bắt nhịp với Estimates of the economic costs of birth defects. các bạn đồng trang lứa để chuyển sang giai Inquiry 1994; 31: 188-205. đoạn học tập tại lớp 1, đón nhận nhiều kiến thức 4. Prathanee B. Introduction. In: Prathanee B, học vấn mới cũng như sử dụng nhiều kĩ năng editor. Cleft lip and palate: speech problems and giao tiếp xã hội. Nghiên cứu này của chúng tôi multidisciplinary approaches. Vol. 1. Khon Kaen: Khon Kaen University Print; 2014: 3-26. tương đồng với nghiên cứu về tính hiệu quả và 5. Vietnamese Phonemic Inventory. 2. rút ngắn thời gian can thiệp khi sử dụng liệu 6. Tang G, Barlow J. Characteristics of the sound phát âm vị của tác giả khác về các ngôn ngữ systems of monolingual Vietnamese-speaking khác [7,8] children with phonological impairment. Clin Linguist Phon. 2006 Aug;20(6):423–45. V. KẾT LUẬN 7. Williams L. Minimal Pair Approaches to Phonological Remediation. Semin speech lang Kết quả điều trị chỉ ra âm ngữ trị liệu giúp trẻ 2002; 23:57-68. khe hở môi vòm miệng sau phẫu thuật cải thiện 8. Lousada M1, Jesus LM, Capelas S. Phonological được các lỗi phát âm phụ âm đầu và lỗi quy trình and articulation treatment approaches in âm vị. Với trẻ có khe hở môi vòm miệng, cần có sự Portuguese children with speech and language impairments: a randomized controlled intervention phối hợp điều trị giữa các nhà phẫu thuật và âm study. Int J Lang Commun Disord. 2013 Mar- ngữ trị liệu để phục hồi chức năng toàn diện cho Apr;48(2):172-87. trẻ. Phương pháp cặp âm tối thiểu có hiệu quả tốt ĐỘT BIẾN JAK2V617F TRÊN BỆNH NHÂN TĂNG TIỂU CẦU NGUYÊN PHÁT TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Lê Hạnh Huyên*, Bùi Thị Thu Hương**, Nguyễn Quang Hảo*, Hoàng Xuân Hiếu*, Dương Thị Minh Tâm*, Nguyễn Hồng Phúc*, Trịnh Xuân Đàn**, Nguyễn Thế Tùng** TÓM TẮT xét nghiệm huyết học, hóa sinh. Kết quả: Bệnh gặp ở cả 2 giới, nam nhiều hơn nữ, độ tuổi thường gặp 4 Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm về huyết học là 41 ‐62 tuổi, nồng độ Hb trung bình18,77g/dl, và tỷ lệ đột biến JAK2V617F trên bệnh nhân tăng tiểu 73,3% bệnh nhân có đột biến JAK2V617F, 83% bệnh cầu nguyên phát (TTCNP) tại Bệnh viện Trung ương nhân giảm EPO, 87% bệnh nhân có hình ảnh tủy tăng Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp nghiên sinh, nhóm có đột biến có độ tuổi cao hơn có ý nghĩa cứu: 19 bệnh nhân chẩn đoán TTCNP theo tiêu chuẩn thống kê. Kết luận: phát hiện ra đột biến JAK2V617F của WHO 2008. Sử dụng thuật AS-PCR (Alen specific là một bước quan trọng trong chẩn đoán các nhóm PCR) phát hiện đột biến gen JAK2V617F và các kỹ thuật bệnh thuộc Hội chứng tăng sinh tủy, mở ra thời kỳ nghiên cứu các thuốc điều trị trúng đích đối với các *Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên bệnh có đột biến JAK2V617F. **Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên Từ khóa: Đột biến JAK2V617F, tăng tiểu cầu Chịu trách nhiệm chính: Lê Hạnh Huyên nguyên phát Email: trinhxuandan@gmail.com SUMMARY Ngày nhận bài: 1/10/2019 THE JAK2 GENE MUTATION AT POSITION 617 Ngày phản biện khoa học: 21/10/2019 Ngày duyệt bài: 31/10/2019 IN PATIENTS WITH THROMBOCYTHEMIA AT 14
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2019 THAI NGUYEN CENTRAL HOSPITAL khối hoặc xuất huyết. Objectives: To study hematological Tại Khoa miễn dịch – Di truyền phân tử Bệnh characteristics and the rate of JAK2V617F gene viện Trung ương Thái Nguyên đã xác định được mutations in patients with thrombocythemia at Thai đột biến gen JAK2V617F, nguyên nhân gây Nguyen Central Hospital. Subjects and research methods: 19 patients were diagnosed bệnh tăng tiểu cầu nguyên phát. Tuy nhiên là Thrombocythemia according to WHO standards 2008. bệnh có biểu hiện lâm sàng rất đa dạng, được Using AS-PCR (Alen specific PCR) to detect mutation phát hiện tại nhiều chuyên khoa khác nhau of gene JAK2V617F and techniques for hematological không phải chỉ riêng Huyết học. Tuy nhiên, and biochemical tests. Results: The disease was chúng tôi chưa có thống kê cụ thể về số lượng found in both sexes, more men than women, the common age was 41-62 years old, the average Hb bệnh nhân và tỷ lệ đột biến JAK2V617F phát concentration was 18.77g / dl, 73.3% of patients had hiện được trên nhóm bệnh này. Vì vậy, nghiên the JAK2V617F mutation, 83% of patients. decreased cứu này được tiến hành nhằm khảo sát các EPO, 87% of patients had enlarged marrow image, đặc điểm về huyết học và tỷ lệ đột biến the group had the statistically significantly higher age. JAK2V617F trên bệnh nhân tăng tiểu cầu nguyên Conclusion: The discovery of the JAK2V617F mutation is an important step in the diagnosis of phát (TTCNP) tại Bệnh viện Trung ương Thái groups of diseases of the myeloproliferative syndrome, Nguyên. Mục tiêu: “Khảo sát các đặc điểm which opens the research period of targeted drugs for về lâm sàng, huyết học và tỷ lệ đột biến JAK2V617F mutations. JAK2V617F trên bệnh nhân tăng tiểu cầu nguyên Keywords: JAK2V617F gene mutations, phát tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên”. thrombocythemia. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 19 bệnh nhân Hội chứng tăng sinh tủy là một nhóm bệnh chẩn đoán TTCNP theo tiêu chuẩn của WHO của tủy xương do phát triển riêng một dòng 2008 tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ hoặc tất cả các dòng tế bào tạo ra tại tủy. Theo tháng 04 năm 2018 đến tháng 10 năm 2018 Tổ chức y tế thế giới (WHO 2008), nhóm này Tiêu chuẩn lựa chọn: bao gồm 7 bệnh: Bạch cầu mạn dòng tủy - Bệnh nhân có số lượng tiểu cầu > 450 x (CML), Bạch cầu mạn dòng Neutrophil (CNL), 109/L kéo dài. Bạch cầu mạn dòng Eosinophil (CEL), Đa hồng - Tủy đồ cho thấy sự tăng sinh chủ yếu cầu nguyên phát (ĐHCNP), Tăng tiểu cầu dòng mẫu tiểu cầu với tăng số lượng mẫu tiểu nguyên phát (TTCNP), Xơ tủy vô căn và Tăng cầu kích thước lớn, trưởng thành. Không có sự sinh tế bào Mast. Tất cả đều có nguyên nhân từ tăng đáng kể hay chuyển trái của dòng bạch tế bào máu gốc vạn năng sản sinh quá mức một cầu hạt hoặc dòng hồng cầu. hoặc nhiều dòng tế bào, một số bệnh thuộc Tiêu chuẩn loại trừ: Không phù hợp các nhóm này chuyển thành Bạch cầu cấp. Các tiêu chuẩn chẩn đoán của WHO hoặc các bệnh bệnh Đa hồng cầu nguyên phát, Tăng tiểu cầu lý dòng tủy khác. nguyên phát và Xơ tủy vô căn có thể chuyển 2.2. Phương pháp nghiên cứu: dạng lẫn nhau. - Mô tả cắt ngang Nhờ sự tiến bộ về sinh học phân tử và di 2.3. Cỡ mẫu: n= 30 bệnh nhân truyền tế bào, ngày nay người ta đã tìm ra được 2.4. Nội dung nghiên cứu các đột biến gây ra đối với bệnh tăng tiểu cầu - Chỉ tiêu chung: Tuổi, giới, dân tộc. nguyên phát có liên quan đến đột biến gen JAK2 - Chỉ tiêu cận lâm sàng: Kết quả xét nghiệm tại vị trí 617, guanine được thay bằng Công thức máu, Huyết đồ, Tủy đồ, các xét thymidine và kết quả là Valine được thay bằng nghiệm đông máu, sinh hóa máu: Bilirrubin TP, Phenylalanine. Đột biến này làm xáo trộn dẫn Bilirubin tự do, AST, ALT… truyền qua trục JAKSTAT, làm sản sinh quá mức - Các chỉ tiêu khác: Kết quả xét nghiệm phát các tế bào máu không kiểm soát được. Nhóm hiện đột biến gen JAK2V617F bệnh này có tiên lượng khá tốt, các phương 2.5. Các kỹ thuật, tiêu chuẩn sử dụng pháp điều trị kinh điển gồm các thuốc trong nghiên cứu Hydroxyurea, Busulfan, Interferon, - Sử dụng thuật AS-PCR (Alen specific PCR) Bipobroman... có thể kiểm soát được bệnh và phát hiện đột biến gen JAK2V617F và các kỹ kéo dài thời gian sống 10 - 20 năm. Tuy nhiên, thuật xét nghiệm huyết học, sinh hóa thường một số trường hợp chuyển sang bệnh lý ác tính quy khác. như rối loạn sinh tủy và tử vong, bệnh nhân 2.6. Thời gian địa điểm nghiên cứu: cũng có thể tử vong do các biến chứng huyết Thời gian nghiên cứu: từ tháng 04 năm 15
  3. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2019 2018 đến tháng 10 năm 2018 số lượng BC cao nhất là 22,13 x 109/L. Địa điểm nghiên cứu: Các khoa lâm sàng hệ 327,50 ± 136,05 x Số lượng TC trung bình nội, Khoa Huyết học lâm sàng, Trung tâm Huyết 109/L, học truyền máu, Khoa Miễn dịch – Di truyền phân số lượng TC cao nhất là 766 x 109/L tử Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Nhận xét: Nồng độ Hemoglobin trung bình 2.7. Phương pháp xử lý số liệu 18,77 ± 1,49 g/dl. Số lượng BC trung bình 11,45 - Sử dụng các phương pháp thống kê y học ± 5,59x 109/L), trong đó số lượng BC cao nhất 2.8. Đạo đức trong nghiên cứu là 22,13 x 109/L. Số lượng TC trung bình 327,50 - Nghiên cứu được thông qua Hội đồng Y đức ± 136,05 x 109/L, trong đó số lượng TC cao của Bệnh viện nhất là 766 x 109/L. Đặc điểm huyết học của 2 - Được sự đồng ý tham gia của bệnh nhân. nhóm có và không có đột biến JAK2V617F Giá III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN trị trung bình của nồng độ hemoglobin, số lượng bạch cầu và tiểu cầu và giữa 2 nhóm có và không Trong nghiên cứu có 19 BN được chẩn đoán có đột biến JAK2 được trình bày ở bảng 4. RLST với tuổi trung bình 52,37 ± 16,22 (18 – 84), thường gặp từ 41 – 62 tuổi. Tỉ lệ nam: nữ là 1,14. IV. BÀN LUẬN Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng của các đối Bước đầu nghiên cứu 19 bệnh nhân tại Bệnh tượng nghiên cứu viện Trung ương Thái Nguyên, kết quả của chúng Đặc điểm Số bệnh nhân Tỷ lệ % tôi tương đương với các tác giả khác trong và Đỏ da niêm 18 92 ngoài nước khi quan sát thấy tuổi thường gặp Tăng huyết áp 15 70 nhất là 41 – 62 tuổi, nam nhiều hơn nữ, phần lớn Nhức đầu 11 52 BN được phát hiện đỏ da niêm (92%), tăng Lách to chiếm 10 43 huyết áp (70%), nhức đầu (52%), tương đương Ngứa chiếm 6 14 với kết quả của các tác giả Huỳnh Hương, Berlin Huyết khối chiếm 5 10 NI.(3,2) huyết khối chiếm 10% tương đương với Xuất huyết 0 0 tác giả AM. Vannucchi (7) Nồng độ Hb trung Nhận xét: Đa số BN được phát hiện bệnh với bình là 18,77g/dl tương đương với các tác các triệu chứng đỏ da niêm (92%), tăng huyết áp giả trong nước, cao hơn một số nghiên cứu nước (70%), nhức đầu (52%). Triệu chứng lách to chiếm ngoài. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ 43%, ngứa chiếm 14%, huyết khối chiếm 10%, bệnh nhân giảm EPO là 83%, cao hơn các nghiên không có bệnh nhân có triệu chứng xuất huyết. cứu trong và ngoài nước, 87% bệnh nhân có Bảng 2. Đặc điểm cận lâm sàng của các hình ảnh tủy tăng sinh. Khi khảo sát đột biến đối tượng nghiên cứu gien bằng kỹ thuật ASO‐PCR, chúng tôi phát hiện Số bệnh Tỷ lệ 73,3% BN có mang đột biến JAK2V617F. Kết Đặc điểm nhân % quả này thấp hơn so với các tác giả Huỳnh Hinh ảnh tủy tăng sinh 14 (87%) Hương, Tefferi A, Zhao R, Baxter EJ (8,3,1) tương Nồng độ EPO thấp đương với tác giả Levine(5). So sánh một 13 (83%) chiếm tỉ lệ cao số đặc điểm về huyết học giữa 2 nhóm có và Nhận xét: Đa số bệnh nhân có hình ảnh tủy không có đột biến JAK2V617F, chúng tôi ghi tăng sinh(87%), nồng độ EPO thấp chiếm tỉ lệ nhận hai nhóm có nồng độ Hemoglobin trung cao (83%). bình tương đương nhau, nhóm đột biến có Bảng 3. Tỉ lệ đột biến JAK2V617F độ tuổi lớn hơn (p0,05). Đột biến gen Số bệnh Tỉ lệ% V. KẾT LUẬN JAK2V617F nhân Có đột biến 14 73,3 Qua nghiên cứu 19 bệnh nhân tang tiểu cầu Không đột biến 5 26,7 nguyên phát tại Bệnh viện Trung ương Thái Tổng 19 100 Nguyên, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: Nhận xét: Khoảng 2/3 bệnh nhân rối laonj Bệnh gặp ở cả 2 giới, nam nhiều hơn nữ, độ tuổi sinh tủy có đột biến gen JAK2V617F (73,3%). thường gặp là 41 ‐62 tuổi, nồng độ Hb trung Bảng 4. Đặc điểm huyết học của 2 nhóm bình18,77g/dl, 73,3% bệnh nhân có đột biến có và không có đột biến JAK2V617F JAK2V617F, 83% bệnh nhân giảm EPO, 87% Đặc điểm Đặc điểm bệnh nhân có hình ảnh tủy tăng sinh, nhóm Nồng độ Hemoglobin có đột biến có độ tuổi cao hơn có ý nghĩa thống 18,77 ± 1,49 g/dl. kê. Việc phát hiện ra đột biến JAK2V617F là một trung bình Số lượng BC trung bình 11,45 ± 5,59x 109/L), bước ngoặc quan trọng trong chẩn đoán các 16
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2019 nhóm bệnh thuộc Hội chứng tăng sinh tủy, mở geographical area". Eur J Haematol, 65, 132- ra thời kỳ nghiên cứu các thuốc điều trị trúng 139.mutation of the tyrosine kinase JAK2 in human myeloproliferative disorders. Lancet 2005; đích đối với các bệnh có đột biến JAK2V617F. 365: 1054-61. 4. Nguyễn Ngọc Dũng (2012). ” Một số đặc TÀI LIỆU THAM KHẢO điểm tế bào máu ngoại vi, tổ chức học tủy 1. Baxter EJ, Scott LM, Campbell PJ, East C, xương và đột biến gen JAK2V617F trên bệnh nhân Fourouclas N, Swanton S et al. Acquired tăng tiểu cầu tiên phát (Y học Việt Nam tháng 8 – 2. Bellucci S., Janvier M., Tobelem G. (2006). Số đặc biệt / 2012, p 97-102). Essential thrombocythemias. Clinical evolutionary and 5. Nguyễn Vũ Bảo Anh. (2010). "Nghiên cứu đặc biological data. In Cancer (Vol. 58, pp. 2440-2447) điểm lâm sàng, huyết học và bước đầu nhận xét về 3. Jensen MK., Brown P. de Nully, Nielsen OJ. đột biến gen Janus Kinase (JAK2V617F) trong một (2000). "Incidence, clinical features and outcome số thể bệnh tăng sinh tủy mạntính". of essential thrombocythaemia in a well defined ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ MỘT LẦN VỚI KĨ THUẬT CONE ĐƠN CÓ SỬ DỤNG GUTTA FLOW 2 TRÊN NHÓM RĂNG HÀM LỚN THỨ NHẤT HÀM DƯỚI Nguyễn Tiến Đức1, Trịnh Thị Thái Hà2, Hoàng Bảo Duy2, Trần Thị An Huy1, Nguyễn Thế Hạnh3, Nguyễn Phương Huyền3, Đỗ Ngọc Hoa2. TÓM TẮT highest rate of good root canal filling was found in the group of teeth with 3 canals of 93.1%. Follow-up after 5 Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị một lần với kĩ 6 months of treatment, 100% of patients in both thuật cone đơn (Gutta Flow 2) trên nhóm răng hàm groups had no pain symptoms. lớn thứ nhất hàm dưới. Đối tượng và phương pháp Keywords: Pulpitis, root canal filling, single cone nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên 40 technique, gutta Flow 2. bệnh nhân được chẩn đoán viêm tủy không hồi phục tại một số cơ sở khám chữa bệnh chuyên khoa Răng I. ĐẶT VẤN ĐỀ Hàm Mặt. Nghiên cứu được thiết kế theo nghiên cứu can thiệp lâm sàng. Kết quả và kết luận: Tỷ lệ trám Việc trám bít kín khít hệ thống ống tủy luôn là bít ống tủy tốt cao nhất là ở nhóm răng có 3 ống tuỷ thách thức đối với các bác sĩ nha khoa. Trong là 93,1. Theo dõi sau điều trị 6 tháng, 100% bệnh một nghiên cứu về thành công và thất bại trong nhân của 2 nhóm đều không có triệu chứng đau. điều trị nội nha, Washington nhận thấy, 60% các Từ khoá: Viêm tuỷ, Trám bít ống tuỷ, kỹ thuật trường hợp lâm sàng thất bại là do quá trình đơn côn, gutta Flow 2 trám bít không kín khít. Theo Ingle, nguyên nhân SUMMARY phổ biến nhất gây thất bại trong điều trị nội nha EVALUATION THE RESULTS WITH THE là trám bít ống tủy không được kín khít hoàn TREATMENT OF A SINGLE CONE toàn. Tác giả báo cáo rằng, có đến 59% thất bại TECHNIQUE USING GUTTA FLOW 2 ON THE trong nội nha đến từ việc không trám bít được FIRST LOWER MOLARS các ống tủy phụ. Objectives: To evaluate the results of one-time Đã có nhiều các nghiên cứu về phương pháp treatment with the single cone technique (Gutta Flow cũng như vật liệu trám bít hệ thống ống tuỷ, 2) on the first largest group of lower teeth. Materials nhưng cho đến nay, chưa có tác giả nào nghiên and methods: The study was conducted on 40 cứu sử dụng Gutta Flow 2 để trám bít hệ thống patients diagnosed with irreversible pulpitis at some ống tuỷ tại Việt Nam. Nhằm góp phần nâng cao dental clinics. The study was designed according to clinical intervention studies. Conclusions: The hiệu quả điều trị, giảm tỷ lệ thất bại và các biến chứng trong điều trị nội nha, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá kết quả điều trị tủy 1Trường Đại học Y Dược Hải Phòng 2Viện một lần với kĩ thuật cone đơn có sử dụng Gutta Đào tạo RHM, Đại học Y Hà Nội Flow 2 trên nhóm răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới”. 3Bệnh viện RHM Trung ương Hà Nội Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Bảo Duy II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Email: dr.hoangbaoduy@gmail.com 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Bao gồm các Ngày nhận bài: 1/10/2019 Ngày phản biện khoa học: 26/10/2019 răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới của bệnh nhân Ngày duyệt bài: 4/11/2019: bị viêm tủy không hồi phục, được khám và điều 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2