DỰ ÁN CẢI THIỆN VỆ SINH VÀ NÂNG CẤP ĐÔ THỊ KÊNH TÂN HOÁ LÒ GỐM
lượt xem 153
download
1. Thu gom rác thải và tái chế Một hệ thống thu gom rác đã được thiết lập và thực thi. Các đường thu gom rác đã được tái tổ chức lại tại phường 8, Quận 6 nhằm nâng cao hiệu quả. Thu nhập của người thu gom rác tăng và các điều kiện làm việc được cải thiện. Việc xây dựng trạm trung chuyển rác nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả của hệ thống và điều kiện làm việc, đã được triển khai. Việc mở rộng hệ thống mới này đang được thực...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: DỰ ÁN CẢI THIỆN VỆ SINH VÀ NÂNG CẤP ĐÔ THỊ KÊNH TÂN HOÁ LÒ GỐM
- DỰ ÁN CẢI THIỆN VỆ SINH VÀ NÂNG CẤP ĐÔ THỊ KÊNH TÂN HOÁ LÒ GỐM Giai đoạn 1 Tháng 4/ 1998 – Tháng 9/ 2001 Báo cáo cuối cùng 1
- NỘI DUNG TÓM TẮT Ngày 25/06/1997, chính phủ Bỉ và chính phủ Việt nam đã ký Hiệp định riêng về Dự án “Dự án cải thiện vệ sinh và nâng cấp đô thị kênh Tân hóa – Lò gốm” ở TP Hồ Chí Minh, được xác định như một dự án nghiên cứu nhằm giải quyết các vấn đề một cách toàn diện thông qua phương pháp tham dự. Dự án bắt đầu hoạt động ngày 24/4/1998 và kết thúc ngày 30/09/2001. Ban Quản lý dự án đã thu thập và phân tích một khối lượng đáng kể số liệu về thu gom rác thải, xử lý nước thải, duy tu bờ kênh, quy hoạch đô thị và tình hình kinh tế – xã hội trong lưu vực kênh. Xây dựng năng lực là một vấn đề then chốt ngay từ lúc bắt đầu dự án và một cơ cấu được hình thành để đảm bảo quy trình tham dự. Phương pháp tiếp cận sáng tạo đã thu hút sự tham gia của các sở ngành thành phố, cơ quan chính quyền các cấp và dân cư và dẫn đến việc xác định các dự án thí điểm, bao gồm một số dự án đầu tư. Quá trình thực hiện được theo dõi chặt chẽ không chỉ bởi các cơ quan chính quyền cấp cao của thành phố mà còn bởi cả những nhà tài trợ (tiềm năng). Tuy nhiên, ngay sau đó đã thấy rằng các mục tiêu của dự án là quá tham vọng xét về mặt phương tiện và thời gian. Ngân sách không được dự trù cho việc giải toả, đền bù và di dời những người dân bị ảnh hưởng. Thời gian cần thiết để thực hiện phương pháp tham dự và toàn diện, cũng như thời gian cần thiết để thực hiện các thủ tục hành chính cả về phía Bỉ và Việt nam đã không được dự liệu đầy đủ. Tại cuộc họp cấp cao giữa Việt nam và Bỉ ngày 25/07/2000, đã đồng ý về nguyên tắc gia hạn dự án và bổ sung ngân sách, đồng thời giới hạn lại phạm vi các dự án thí điểm. Quy mô của các dự án thí điểm được tăng thêm để đảm bảo việc đầu tư được hiệu quả hơn và có khả năng đo được ảnh hưởng của chúng. Bản báo cáo này đưa ra đánh giá tổng quan về các hoạt động được triển khai và những kết quả đạt được trong giai đoạn một, trong khuôn khổ 7 chiến lược như đã xác định trong hồ sơ kỹ thuật và tài chính lúc đầu. Đối với từng chiến lược, các dữ liệu và các nghiên cứu, thiết kế chuẩn bị đều có thể tham khảo. 1. Thu gom rác thải và tái chế Một hệ thống thu gom rác đã được thiết lập và thực thi. Các đường thu gom rác đã được tái tổ chức lại tại phường 8, Quận 6 nhằm nâng cao hiệu quả. Thu nhập của người thu gom rác tăng và các điều kiện làm việc được cải thiện. Việc xây dựng trạm trung chuyển rác nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả của hệ thống và điều kiện làm việc, đã được triển khai. Việc mở rộng hệ thống mới này đang được thực hiện ở các phường khác. 2. Duy tu bảo dưỡng kênh Công việc chuẩn bị để xây dựng bờ kè kênh dài khoảng 350m đã tiến đến giai đoạn thiết kế cuối cùng. Các công trình này cần được phối hợp chặt chẽ với việc di dời những người dân bị ảnh hưởng mà các chính sách phù hợp đã được soạn thảo. 350 hộ sẽ phải di dời. 3. Xử lý nước thải Công nghệ hồ sinh học được xem là phù hợp cho việc xử lý nước thải trong khu vực này. Một khu đất được dành để xây dựng một hồ sinh học 37 ha ở xã Bình Hưng Hoà, huyện Bình Chánh để xây dựng một hệ thống có khả năng xử lý nước thải cho khoảng 200,000 dân. 2
- 4. Củng cố thể chế Sự hỗ trợ kỹ thuật đáng kể từ cả trong nước lẫn quốc tế do các chuyên gia dự án đã được thực hiện cho các sở ngành và quận huyện nhằm hỗ trợ việc triển khai các nội dung môi trường, nâng cấp đô thị và xã hội. 5. Xây dựng năng lực, nâng cao nhận thức và tham gia cộng đồng Các hoạt động xây dựng năng lực đã được tổ chức cho các bên liên quan ở tất cả các cấp về các chủ đề liên quan đến dự án (rác thải, xử lý nước thải, duy tu bảo dưỡng kênh, nâng cấp đô thị và hỗ trợ kinh tế xã hội). Các hoạt động này đã giúp cho sự tham gia cộng đồng thành công, làm tăng nhận thức qua các hoạt động và giai đoạn của dự án. 6. Nâng cấp đô thị Một quy trình quy hoạch đô thị chiến lược đã được triển khai. Một dự án thí điểm nâng cấp khu nhà ở lụp xụp đã được thực hiện tại phường 11, quận 6, cho 166 hộ gia đình. Những người dân bị ảnh hưởng bởi dự án thí điểm kè bờ kênh sẽ được tái định cư tại hai khu. Họ sẽ được lựa chọn giữa khu căn hộ thấp tầng, mật độ cao, hoàn thiện nội thất ở mức cơ bản với việc chọn khu đất phân lô có các hạ tầng cơ bản. Một chính sách di dời đã được soạn thảo. 7. Hỗ trợ kinh tế – xã hội Các hoạt động tín dụng nhỏ và tiết kiệm được triển khai thu hút 350m hộ nghèo. Trong khuôn khổ dự án thí điểm nâng cấp khu nhà ở lụp xụp, tín dụng được cung cấp cho những hộ nghèo để giúp nhà họ được nối với hệ thống cấp điện và nước. Một hệ thống tư vấn được hình thành và được hỗ trợ bởi các luật sư để bảo vệ quyền lợi của những người dân phải di dời. Cửa hàng và chợ cũng được đưa vào quy hoạch các khu tái định cư. Tốc độ công việc chuẩn bị đã bị chậm. Tổng giải ngân cũng ở mức thấp (32%) và việc thực hiện hầu hết các dự án thí điểm chưa được bắt đầu. Tuy nhiên sự chuẩn bị kỹ lưỡng là cần thiết cho việc triển khai phương pháp tham dự toàn diện và giải quyết những vướng mắc hành chính. Trong giai đoạn hai, tốc độ giải ngân dự kiến sẽ tăng nhanh chóng vì một số hợp đồng đầu tư đã được ký kết trong khi các hợp đồng còn lại đang ở giai đoạn cuối của quá trình chuẩn bị. Dự kiến rằng những kết quả đã đạt được sẽ là những ví dụ để áp dụng ở quy mô rộng hơn. 3
- Mục lục NỘI DUNG TÓM TẮT .................................................................................................2 Mục lục ..........................................................................................................................4 Tên viết tắt .....................................................................................................................5 PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................6 MỤC TIÊU TỔNG QUÁT ............................................................................................8 MỤC TIÊU CỤ THỂ .....................................................................................................8 Chiến lược 1: Thu gom và tái chế rác ............................................................................9 1.1 Các hoạt động dự kiến: ........................................................................................9 1.2 Các hoạt động đã thực hiện và kết quả đạt được: ................................................9 1.3 Các hoạt động kế tiếp:........................................................................................11 Chiến lược 2: Giám sát và duy tu kênh........................................................................12 2.1 Các hoạt động dự kiến .......................................................................................12 2.2 Các hoạt động đã thực hiện và kết quả đạt được: ..............................................12 2.3 Các hoạt động kế tiếp:........................................................................................12 Chiến lược 3: Xử lý nước thải......................................................................................13 3.1 Các hoạt động dự kiến .......................................................................................13 3.2 Các hoạt động đã thực hiện và kết quả đạt được: ..............................................13 3.3 Các hoạt động kế tiếp:........................................................................................14 Chiến lược 4: Củng cố thể chế.....................................................................................15 4.1 Các hoạt động dự kiến: ......................................................................................15 4.2 Các hoạt động đã thực hiện và kết quả đạt được: ..............................................15 4.3 Hoạt động kế tiếp:..............................................................................................16 Chiến lược 5: Xây dựng năng lực, nâng cao nhận thức và tham gia của cộng đồng ...17 5.1 Các hoạt động dự kiến: ......................................................................................17 5.2 Các hoạt động đã thực hiện và kết quả đạt được: ..............................................17 5.3 Các hoạt động kế tiếp:........................................................................................18 Chiến lược 6: Quy hoạch đô thị ...................................................................................19 6.1 Các hoạt động dự kiến; ......................................................................................19 6.2 Các hoạt động đã thực hiện và kết quả đạt được ...............................................19 6.3 Các hoạt động kế tiếp:........................................................................................21 Chiến lược 7: Hỗ trợ kinh tế xã hội .............................................................................22 7.1 Các hoạt động dự kiến .......................................................................................22 7.2 Các hoạt động đã thực hiện và kết quả đạt được: ..............................................22 7.3 Hoạt động kế tiếp :.............................................................................................23 Báo cáo tài chính..........................................................................................................24 Ngân sách Việt Nam ................................................................................................25 Ngân sách Bỉ ............................................................................................................28 NHỮNG HẠN CHẾ VÀ BÀI HỌC RÚT RA.............................................................32 KẾT LUẬN..................................................................................................................35 PHỤ LỤC.....................................................................................................................36 4
- Tên viết tắt ADB Ngân hàng Phát triển châu Á BADC Cơ quan Hợp tác Phát triển Bỉ (nay là DGIC) BEF Đồng Franc Bỉ BTC Cơ quan Hợp tác Kỹ thuật Bỉ CAO Văn phòng Kiến trúc sư Trưởng CITENCO Công ty Môi trường Đô thị DGIC Tổng vụ Hợp tác Quốc tế Bỉ DPI Sở Kế hoạch Đầu tư DoSTE Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường DTPW Sở Giao thông công chánh EIA Đánh giá tác động môi trường ENCO Uy ban môi trường EUR Đồng EURO (1 EURO = 40.3399 Bef) FS Nghiên cứu khả thi GIS Hệ thống thông tin địa lý HCMC Thành Phố Hồ Chí Minh IFC Hợp tác tài chính quốc tế JBIC Ngân hàng Nhật bản về Hợp tác quốc tế JICA Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản MPI Bộ Kế hoạch – Đầu tư NGO Tổ chức phi chính phủ ODA Hỗ trợ phát triển chính thức ODAP Văn phòng Hợp tác Hỗ trợ phát triển chính thức cho TP HCM PCHCMC Uy ban nhân dân TP. HCM PMU Ban Quản lý dự án PMU 415 Ban Quản lý dự án 415, chịu trách nhiệm quản lý dự án “Nâng Cấp đô thị và làm sạch kênh Tân Hoá Lò Gốm SC Ban chỉ đạo STS Trạm trung chuyển THLG Tân Hoá – Lò Gốm UDC Công ty thoát nước đô thị UNDP Chương trình phát triển Liên hiệp quốc UNIDO Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hiệp quốc WB Ngân Hàng Thế giới 5
- PHẦN MỞ ĐẦU Vào ngày 25 tháng 6 năm 1997, chính phủ Bỉ và Việt Nam đã ký Hiệp định riêng về “Dự án cải thiện vệ sinh và nâng cấp đô thị kênh THLG”. Tổng ngân sách dự án là 220 triệu quan Bỉ (5.453.657 EUR) trong đó phía Bỉ viện trợ không hoàn lại là 175 triệu quan Bỉ và phía VN đóng góp bằng tiền đồng VN tương đương 45 triệu quan Bỉ. Dự án bắt đầu từ ngày 24 tháng 4 năm 1998 với thời hạn là 3 năm. Hiệu lực Hiệp định được gia hạn thêm 5 tháng cho đến 30/9/2001. Báo cáo này tóm lược các hoạt động và kết quả đạt được của dự án từ tháng 4/1998 đến tháng 9/2001. Hồ sơ tài chính và kỹ thuật là một phần của Hiệp định riêng ký kết năm 1997 được dùng làm cơ sở đánh giá. Báo cáo bao gồm các mặt mạnh, yếu và các bài học, vàgiải thích vì sao một số quyết định được đưa ra. Báo cáo này được viết cho người không thuộc chuyên ngành có thể đọc dễ dàng. Các thông tin kỹ thuật và chi tiết hơn có thể tham khảo trong nhiều báo cáo nghiên cứu, khảo sát, hội nghị chuyên đề, hội thảo đã được thực hiện trong khuôn khổ dự án. Kênh Tân Hoá Lò Gốm (THLG) là một trong các kênh ô nhiễm nhất TPHCM cả về nước thải sinh hoạt lẫn công nghiệp. Lưu vực bao phủ diện tích độ 19km2 với dân số là 700.000 dân. Kênh là một phần của hệ thống thu nước thải và nước mưa nhưng cũng được sử dụng cho vận chuyển. Kênh bị ô nhiễm nặng bởi nhiều yếu tố, như mật độ dân cư cao, định cư không kiểm soát trên các bờ sông, kênh rạch, sự hiện diện của các hoạt động công nghiệp và thương mại với mật độ rất cao, nhận thức môi trường giới hạn, nguồn lực định chế và tài chính giới hạn để có thể áp dụng các chính sách môi trường và đô thị phù hợp. Dự án được xác định là một dự án nghiên cứu để giải quyết các vấn đề một cách toàn diện dựa trên phương pháp có sự tham gia. Trong hồ sơ tài chính và kỹ thuật, 7 chiến lược đã được xác định gồm: - Thu và tái chế rác thải - Duy tu kênh - Xử lý nước thải - Củng cố định chế - Xây dựng năng lực, nâng cao nhận thức và tham gia của cộng đồng - Nâng cấp đô thị - Hỗ trợ kinh tế xã hội Các chiến lược này liên quan lẫn nhau và phương pháp tiếp cận bao gồm phân tích chi tiết hiện trạng và các vấn đề đang diễn ra, phân tích các bài học kinh nghiệm của các dự án tương tự, và tiếp xúc và bàn bạc thường xuyên với người thụ hưởng và các cơ quan liên quan. Việc thực hiện dự án được giám sát bởi Ban Chỉ Đạo dự án (SC) gồm đại diện của UBND TP, các cơ quan TP, Cơ quan hợp tác phát triển Bỉ (BADC) và của người thụ hưởng. Việc quản lý dự án hàng ngày do Ban QLDA 415 chịu trách nhiệm dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Văn phòng KTST TPHCM (CAO). Ban QLDA 415 là một đội ngũ đa ngành gồm có kiến trúc sư, quy hoạch đô thị gia, kỹ sư, chuyên gia môi trường và xã hội học. Ban QLDA 415 là người tổ chức các cuộc họp Ban Chỉ Đạo, soạn thảo báo cáo hoạt động và tài chính, đề xuất các kế hoạch hoạt động mới gồm có các dự án thí điểm cụ thể để trình Ban Chỉ Đạo phê duyệt. Dự án đã tổ chức tất cả 5 cuộc họp Ban Chỉ Đạo. Các báo cáo hoạt động chi tiết và biên bản họp Ban Chỉ Đạo được các thành viên BCĐ phê duyệt có tại văn phòng BQLDA 415. 6
- Do có sự tổ chức lại tại Bỉ, BADC tách ra thành Tổng Vụ hợp tác quốc tế (DGIC) phụ trách chính sách của Bỉ về hợp tác quốc tế và Cơ quan hợp tác kỹ thuật Bỉ (BTC) chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình và dự án song phương. Từ 1/4/2000, cả DGIC và BTC đều tham dự cuộc họp Ban Chỉ Đạo. Tại cuộc họp Ban Chỉ Đạo lần 4 vào tháng 9/1999, nhận thấy rằng với thời hạn và ngân sách hiện nay sẽ không đủ để hoàn thành các hoạt động đang thực hiện và dự kiến, đặc biệt là các dự án thí điểm. Tại cuộc họp cấp cao giữa Bỉ và VN vào ngày 25 tháng 7 năm 2000, cả 2 bên đều thống nhất trên nguyên tắc là dự án sẽ được gia hạn cùng nguồn ngân sách bổ sung. Do đó, thời gian từ tháng 4/1998 đến 9/2001 được gọi là giai đoạn 1 của dự án. Trong giai đoạn này, thực tế cho thấy các kết quả mong muốn là quá tham vọng và tại cuộc họp cấp cao đã thống nhất giới hạn lĩnh vực hoạt động của dự án. Cũng cần nhấn mạnh là các quyết định huỷ bỏ hoặc bổ sung thêm bất cứ hoạt động nào đều được BCĐ quyết định. Trong giai đoạn 2, các hoạt động đã khởi động trong giai đoạn 1 sẽ được hoàn thành và hoặc triển khai thêm. Ngoài ra, một Hiệp định riêng khác đã được ký vào ngày 9/11/2001 về “Nghiên cứu khả thi vệ sinh và nâng cấp đô thị lưu vực THLG” mà kết quả là sẽ đưa ra một kế hoạch hành động cho toàn bộ lưu vực THLG. Một phần các hoạt động dự kiến trong dự án ban đầu sẽ được giải quyết trong NCKT này. 7
- MỤC TIÊU TỔNG QUÁT - Cải thiện chất lượng sống trong khu vực kênh THLG bằng cách giảm ô nhiễm và gia tăng việc xây dựng đô thị và môi trường liên quan đến các hoạt động phát triển kinh tế và cộng đồng. - Củng cố năng lực cộng đồng, viên chức nhà nước và các bên liên quan khác ở các quận thuộc khu vực dự án và cho cả các cơ quan cấp TP nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến ô nhiễm kênh rạch, xuống cấp của môi trường và phát triển đô thị nói chung. MỤC TIÊU CỤ THỂ - Cải thiện công tác thu gom rác trong các quận nằm trong lưu vực kênh cùng với hệ thống thu gom rác thường xuyên của toàn TP, bao gồm quy hoạch việc tái chế hoặc chôn rác tại các địa điểm được phê duyệt. - Lập kế hoạch và từng bước tiến hành nạo vét lớp rác, bùn và đưa công tác duy tu, giám sát kênh trở thành công tác thường xuyên. - Cải thiện công tác thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt, công nghiệp trong khu vực dự án. - Đánh giá, định hướng lại và hoặc thiết lập thể chế giải quyết việc thu gom rác, duy tu kênh, xử lý nước thải, xây dựng cộng đồng, quy hoạch đô thị và phát triển kinh tế xã hội thích hợp. - Gia tăng nâng cao nhận thức cộng đồng và quy hoạch có sự tham gia trong các quận nằm dọc kênh, củng cố năng lực giải quyết các vấn đề ở cấp quận và TP. - Lập kế hoạch và từng bước di dời có chọn lọc cư dân và cơ sở công nghiệp có hại cho môi trường, có tính đến sự công bằng về mặt xã hội và hiện thực kinh tế. - Giảm nghèo và gia tăng các cơ hội kinh tế xã hội trong các quận liên quan 8
- Chiến lược 1: Thu gom và tái chế rác 1.1 Các hoạt động dự kiến: - Đánh giá công tác thu gom rác hiện tại trong khu vực dự án - Xem xét và cập nhật địa điểm xử lý rác và phần thiết kế, và thủ tục có tính đến các quy định mới về môi trường. - Hỗ trợ kỹ thuật và bổ sung thiết bị chọn lọc cho công tác thu gom rác cấp quận và để vận chuyển từ điểm thu gom đến địa điểm xử lý. - Thành lập Trung Tâm Thông Tin Môi Trường Công Nghiệp và giúp hỗ trợ kỹ thuật & đào tạo đội ngũ nhân sự. - Thiết kế và thực hiện dự án thí điểm giảm bớt rác thải công nghiệp 1.2 Các hoạt động đã thực hiện và kết quả đạt được: Tình trạng lúc ban đầu của dự án có thể tóm tắt như sau: Việc thu gom rác ban đầu từ các hộ gia đình do các cá nhân đơn lẻ thực hiện sử dụng xe đẩy tay. Từng người thu gom rác thường thoả thuận với nhau về tuyến thu gom rác, nhưng việc phân chia các đường rác này thường chắp vá chứ không theo tuyến thu hợp lý. Xe rác đẩy tay không vào được tất cả các hẻm giữa nhà dân. Vào một số giờ nhất định trong ngày, người thu gom rác từ nguồn sẽ chuyển rác đến xe tải nhỏ chở rác của quận. Các xe rác nhỏ này lại chuyển rác sang xe tải lớn hơn để chuyển đến bãi chôn rác bên ngoài TP. Thời gian chờ đợi tại các điểm tập kết rác thường lâu, làm giảm thu nhập của người thu gom. Việc gom rác tại các điểm này thường làm tắc nghẽn giao thông và không vệ sinh. Mỗi chuyến rác người thu gom đều phải trả phí do đó họ luôn luôn vận chuyển rác quá tải. Sự trùng lắp giữa khu vực rác dân lập và công lập được xem là điểm yếu kém quan trọng của hệ thống. Tỉ lệ phần trăm các hộ được hệ thống thu rác từ nguồn phụ trách không vượt quá 70%. Đánh giá - Số liệu hiện trạng về thu gom rác đã được thu thập và phân tích bao gồm phần tổ chức, địa điểm xử lý, quy định và trang thiết bị; - TMB về địa điểm xử lý và về rác thải đã được xem xét cũng như quy định cũng được đánh giá; - Nhóm xã hội đã tổ chức các cuộc khảo sát tại các phường để phân tích các hoạt động tái chế hiện hữu - Dự án đã mời các chuyên gia quốc tế hàng đầu để hỗ trợ tư vấn - Dự án đã tổ chức và tham dự các cuộc hội thảo; - Đi tham quan các dự án về rác thải trong nước (như Vinh, Hải Phòng) và ngoài nước (như Kunming –Trung Quốc) - Các giải pháp đã được BCĐ phê duyệt gồm có xây dựng 1 trạm trung chuyển nhỏ (STS) Tổ chức lại đường thu rác từ nguồn : - Từ lúc bắt đầu, dự án đã hợp đồng với nhóm xã hội khởi đầu các hoạt động nâng cao nhận thức, thu hút chính quyền địa phương, người thu gom rác dân lập và người dân 9
- - BCĐ đã phê duyệt việc sắp xếp lại và hợp lý hoá các đường thu rác từ nguồn. Các đặc điểm chính của việc tổ chức lại đường thu rác như sau : - Quận là cơ quan chịu trách nhiệm - Thu nhập của người thu gom không được giảm xuống - Khu vực rác dân lập được tổ chức và cơ cấu lại thông qua việc thành lập hợp tác xã thu gom rác. - Đường rác được hệ thống lại hợp lý : mỗi người thu gom rác phụ trách trọn một tiểu khu; - Giảm thời gian chờ đợi tại điểm thu rác - Miễn phí bốc dỡ rác cho mỗi chuyến - Điều kiện làm việc của người thu gom tốt hơn Việc tổ chức lại đường rác đã áp dụng thành công tại P.8, Q.6. Một hợp tác xã gồm 25 người thu gom đã được thành lập. Hệ thống thu gom rác từ nguồn hiện bao gồm 3.637 hộ trong số 3.953 hộ đang sống trong phường (92%), tăng 21% so với trước đó. Vào cuối giai đoạn 1 của dự án, thu nhập của người thu gom rác ước tính là 1 triệu đồng/tháng/người, trong đó chưa kể đến tiền thu được từ các hoạt động tái chế. Tổng chiều dài đường rác được rút ngắn đi từ 3,4km xuống còn 2,4 km (30%) và thời gian thu rác từ 3 giờ còn lại 2 giờ rưỡi (17%). Do lệ phí bốc dỡ rác được miễn thì trọng tải rác sẽ nhẹ bớt. Hợp đồng giữa các hộ và người thu gom đã được ký kết, 5% của lệ phí thu được hàng tháng được giao cho chính quyền phường dành cho chi phí hành chánh và công tác phí. Tại P. 3, 4 và 7 của quận 6, công tác chuẩn bị cũng đã bắt đầu để áp dụng việc sắp xếp lại đường rác này. - Đồng phục mới và trang bị bảo hộ cũng được dự án phân phối đến người thu gom - Các mẫu xe rác đẩy tay đã được thiết kế và thử nghiệm. Loại xe rác mới này có thể đi vào các hẻm nhỏ và dễ sử dụng hơn. Trạm trung chuyển rác nhỏ (STS): - Để cải thiện công tác thu gom rác cấp 2, cuộc họp BCĐ lần 4 vào tháng 10/1999 đã quyết định xây dựng Trạm trung chuyển (STS) làm dự án thí điểm, bao trùm diện tích có bán kính 1km. Loại xe tải 16 tấn có thể vào được STS này, vào ban đêm xe này sẽ vận chuyển rác trực tiếp đến bãi chôn rác bên ngoài TP. Các ưu điểm chính của STS này là: - Giúp giảm bớt một bước trong hệ thống thu gom rác (2 thay vì 3 bước); - Người thu gom rác từ nguồn có thể bốc dỡ rác thu được vào mọi lúc trong ngày và không phải trả lệ phí; - Khoảng cách đường rác của người thu gom rác từ nguồn được giảm đi; - Môi trường tại các điểm lấy rác sẽ sạch hơn; - Điều kiện tái chế và vệ sinh được cải thiện; - Số xe tải cần cho quy trình thu gom rác được giảm bớt - Việc thu gom rác không làm giao thông bị tắc nghẽn - Thiết kế sơ bộ, thiết kế chi tiết, cấp đất và đấu thầu đòi hỏi nhiều thời gian hơn dự tính. Hợp đồng xây dựng STS đã được ký vào tháng 9/2001. - Ban QLDA đã liên lạc thường xuyên với ADB do họ muốn xây dựng một hệ thống STS cho TPHCM, trong khuôn khổ dự án Cải thiện môi trường tại TPHCM 10
- Trung tâm thông tin môi trường công nghiệp và Dự án thí điểm giảm thiểu rác: - Ban QLDA đã thực hiện khảo sát sơ bộ về ô nhiễm công nghiệp, tổ chức thu thập và phân tích số liệu. - Các mẫu do một sinh viên Việt Nam học Master tại Bỉ khảo sát - Trung tâm thông tin môi trường chưa được triển khai do có sự trùng lập một số hoạt động của dự án do UNIDO hỗ trợ. - Xét khía cạnh phức tạp của vấn đề và xét sự giới hạn của các nguồn về tài chính cũng như nhân lực, Ban Chỉ Đạo lần 5 đã quyết định giới hạn các hoạt động dự án thuộc lĩnh vực này. - Trong Dự án “Nghiên cứu khả thi về vệ sinh và nâng cấp đô thị lưu vực THLG“, vấn đề này sẽ được nghiên cứu kỹ lưỡng. 1.3 Các hoạt động kế tiếp: - Hệ thống thu gom rác từ nguồn sẽ được triển khai thêm tại P. 3, 4, 7, 8, 11 – Q6 - Xây dựng STS - Đưa STS đi vào hoạt động. - Đánh giá kết quả đạt được. 11
- Chiến lược 2: Giám sát và duy tu kênh 2.1 Các hoạt động dự kiến - Đánh giá công tác duy tu kênh hiện nay và đặc biệt xác định những vấn đề cần giải quyết (rác làm tắc nghẽn dòng chảy, bờ kênh yếu, v.v.) - Củng cố các dịch vụ giám sát, duy tu kênh. - Thiết kế và thực hiện dự án thí điểm làm sạch và chỉnh dòng kênh 2.2 Các hoạt động đã thực hiện và kết quả đạt được: Đánh giá - Số liệu về kênh đã được thu thập và đánh giá, bao gồm các đoạn dòng chảy bị tắc nghẽn và đánh giá các phương án làm giảm ngập úng. - Đã thực hiện nghiên cứu để xem xét hệ thống giao thông thuỷ và xác định mặt cắt kênh để có thể phù hợp với giao thông trong tương lai - Đã khảo sát để phân tích điều kiện sinh sống của các hộ sống dọc hoặc trên kênh. - Đã tiến hành khảo sát thuỷ động học bao gồm giám sát mực thuỷ triều. - Nhiều loại kè bờ đã được thiết kế để nhằm so sánh về kinh phí và tính kinh tế. Các thông số được đưa vào tính toán như độ dốc, bề rộng và hành lang kỹ thuật dọc theo kênh. - Khả năng các vị trí có thể làm kè bờ thí điểm đã được phân tích (P. 11 và 14, Q6) Dự án thí điểm - Dự án thí điểm kè bờ bằng đá đã được quyết định tiến hành trên đoạn kênh dài 340m. Lòng kênh sẽ được mở rộng ra 24m với hành lang kỹ thuật dọc theo kênh là 12m. Với kích thước này tàu 50 tấn có thể lưu thông phù hợp với TMB TPHCM cho đoạn kênh này. Một cầu tàu nổi để tàu thuyền có thể neo bến đã được đặt ra trong kế hoạch này. - Khảo sát địa chất của đoạn kênh này cũng đã được hoàn thành - Đã bắt đầu tiến hành thủ tục đền bù thu hồi đất và thiết kế chi tiết - Việc thực hiện dự án này sẽ phải di dời 350 hộ. Do đó dự án thí điểm này sẽ phải gắn liền với 2 dự án thí điểm khác (xem chiến lược 6) 2.3 Các hoạt động kế tiếp: - Kè bờ sẽ được xây dựng như một phần của dự án thí điểm lớn hơn tại P.11 (xem chiến lược 6). - NCKT sẽ tiếp tục đánh giá và đề xuất các giải pháp cho những vấn đề tồn tại, chiều rộng kênh và kè bờ dọc theo kênh THLG. 12
- Chiến lược 3: Xử lý nước thải 3.1 Các hoạt động dự kiến - Xem xét và cập nhật quy hoạch tổng thể thoát nước, đặc biệt phần liên quan đến khu THLG - Đánh giá và cải thiện công tác kiểm tra và duy tu kênh - Thành lập trung tâm thông tin môi trường và đặc biệt là hỗ trợ kỹ thuật và đào tạo đội ngũ nhân viên. - Thiết kế và thực hiện một dự án thí điểm về giảm thiểu nước thải công nghiệp và xử lý sơ bộ. - Xem xét và cập nhật quy hoạch xử lý nước thải khi liên quan đến lưu vực THLG. Thiết kế và thực hiện nhà máy xử lý nước thải thí điểm. 3.2 Các hoạt động đã thực hiện và kết quả đạt được: Dự án xử lý nước thải: - Tại cuộc họp Ban Chỉ Đạo lần 4 vào tháng 10/1999, đề xuất xây dựng nhà máy xử lý nước thải bằng công nghệ sinh học đã được phê duyệt. - Nghiên cứu, hội thảo và đi nghiên cứu thực tế cho thấy công nghệ sinh học là kỹ thuật phù hợp và tương đối rẻ để xử lý nước thải trong các huyện ven đô. - Các cơ quan TP đã thống nhất cung cấp một khu đất ngoại ô 37 ha tại xã Bình Hưng Hoa-Huyện Bình Chánh để xây dựng một hệ thống xử lý nước thải cho khoảng 200.000 dân. Địa điểm này bao gồm cả dự án thí điểm khu đất có hạ tầng dành cho dân phải di dời (xem chiến lược 6) - Phạm vi của dự án thí điểm được phê duyệt lớn hơn so với dự án thí điểm dự kiến ban đầu, đòi hỏi nguồn vốn bổ sung dù một số hoạt động dự kiến khác trong lĩnh vực nước thải đã bị cắt (xem phần dưới đây). Tính hiệu quả của kỹ thuật này đã được chứng minh, quy mô của hệ thống được phê duyệt đủ lớn để cho phép phân tích tác động và tính hiệu quả của kỹ thuật này tại TPHCM. Tại cuộc họp cấp cao ngày 25/7/2000 giữa Bỉ và Việt Nam, dự án xử lý nước thải này đã được chấp thuận về nguyên tắc với điều kiện là nghiên cứu khả thi phải được điều chỉnh thêm1. Thoát nước thải : Tại cuộc họp Ban Chỉ Đạo lần 2 vào tháng 9/98, đã quyết định không tiến hành việc xem xét quy hoạch tổng thể thoát nước vì Cục Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) đã được giao soạn thảo QHTT thoát nước cho TPHCM. Ô nhiễm công nghiệp: - Vấn đề ô nhiễm công nghiệp tại TPHCM rất phức tạp và đã được nhiều dự án nghiên cứu (UNIDO, DoSTE, ADB). Do đó các vấn đề ô nhiễm công nghiệp chưa được giải quyết đầy đủ trong giai đoạn 1 của Dự án - Một sinh viên được học bổng đã nghiên cứu xác định các nguyên nhân gây ô nhiễm kênh, phân tích các vấn đề ô nhiễm môi trường do nước thải từ các cơ sở dệt và chế biến thực phẩm gây nên. 13
- 3.3 Các hoạt động kế tiếp: - Xây dựng hồ sinh học tại xã Bình Hưng Hoà - Đánh giá vận hành của hồ khi đưa vào hoạt động - Đào tạo các kỹ thuật viên vận hành và duy tu hồ - Trong dự án “Nghiên cứu khả thi về Cải thiện vệ sinh và nâng cấp đô thị lưu vực THLG” các vấn đề sau đây sẽ được triển khai thêm : - Khảo sát hệ thống thoát nước thải và nước mưa trong lưu vực THLG - Đề xuất cải thiện hệ thống thoát nước - Đề xuất xử lý nước thải cho toàn lưu vực - Đề xuất giải quyết các vấn đề ô nhiễm công nghiệp 14
- Chiến lược 4: Củng cố thể chế 4.1 Các hoạt động dự kiến: - Đánh giá các quy định về môi trường, cơ chế quản lý và quy định xây dựng hiện hành. - Củng cố một số mặt năng lực quản lý và tác nghiệp của Uy Ban Môi Trường (ENCO), Văn phòng Kiến Trúc Sư trưởng(CAO) và các cơ quan chuyên môn về quy hoạch đô thị có liên quan. - Hỗ trợ soạn thảo chương trình hành động môi trường 4.2 Các hoạt động đã thực hiện và kết quả đạt được: Đánh giá: - Đã xem xét các quy định về môi trường, xây dựng và QHTT phát triển đô thị. - Đã đánh giá tác động kinh tế và xã hội của các quy định hiện nay Năng lực quản lý và tác nghiệp: Hỗ trợ kỹ thuật: - Phòng thí nghiệm về quan trắc và kiểm soát môi trường của ENCO đã được cải thiện và cung cấp các thiết bị kiểm soát tại hiện trường ; - Hợp đồng ngắn hạn với chuyên gia quốc tế và trong nước trong các lĩnh vực rác thải, xử lý nước thải, thuỷ văn, quy hoạch đô thị, di dời và hệ thống thông tin địa lý (GIS); - Quy hoạch chiến lược TP đã được giải quyết tại hội thảo ở cấp TP, cấp quận, đặc biệt tập trung vào Q6; Chia sẻ thông tin - Hơn 75 bản đồ chứa các thông tin liên quan đến 7 chiến lược của Dự án đã được thực hiện - Đã thực hiện khảo sát không ảnh cho toàn lưu vực. Tài liệu này đã được xử lý và có thể sử dụng dễ dàng trong hệ thống GIS của dự án - Có nhiều cơ quan và tổ chức tại TPHCM sử dụng GIS nhưng rõ ràng còn thiếu thông tin địa lý được số hoá mới nhất và thiếu phối hợp. PMU 415 đã chuyển các dữ liệu có sẵn về lưu vực THLG vào hồ sơ tương thích với chương trình đang được các Sở Ban ngành sử dụng. - Để phân phối thông tin liên quan đến lưu vực THLG, đã biên soạn 1 CD- Rom. Đĩa này chứa 750MB tài liệu dự án như không ảnh, bản đồ và các báo cáo. Phối hợp với các nhà tài trợ và Dự án khác: - Năm 1999, hợp tác hỗ trợ phát triển chính thức (ODAP) đã được thành lập giữa UBND TPHCM, Bộ KHĐT và một nhóm các nhà tài trợ chính như Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP), Ngân Hàng Thế Giới(WB), Ngân hàng Phát Triển Á Châu (ADB), Tổ chức Tài Chính Quốc Tế(IFC), Cục Hợp Tác Quốc Tế Nhật Bản (JICA), Tổng vụ Hợp tác quốc tế và Cơ quan Hợp tác Kỹ thuật Bỉ (DGIC và BTC) vào tháng 11/1999. Mục đích của ODAP là thúc đầy và phối hợp 15
- sự hỗ trợ của các nhà tài trợ để trợ giúp hình thành chiến lược chung và Thực hiện các ưu tiên đầu tư và củng cố thể chế. - Là thành viên tích cực của ODAP, dự án đã đóng góp để cải thiện sự hợp tác và phối hợp giữa các cơ quan khác nhau và các cấp quyết định của TP. Các chủ đề hội thảo gồm có: tái định cư, GIS, quản lý dự án ODA, quy hoạch quận và giao thông công cộng đô thị. 4.3 Hoạt động kế tiếp: - Tại quận 6, một nhóm nghiên cứu sẽ được thành lập để tiếp tục thử nghiệm quy hoạch chiến lược cho quận. - Đánh giá tất cả các dự án thí điểm. - PMU 415 sẽ phối hợp thêm với ODAP và đóng góp cho việc hợp nhất ODAP vào Sở KHĐT-TPHCM. - FS sẽ đánh giá thêm về các quy định hiện nay và đề xuất cơ chế kiểm soát ô nhiễm. 16
- Chiến lược 5: Xây dựng năng lực, nâng cao nhận thức và tham gia của cộng đồng 5.1 Các hoạt động dự kiến: - Góp phần nâng cao năng lực. - Triển khai các hoạt động nâng cao nhận thức - Triển khai các hoạt động có sự tham gia của cộng đồng 5.2 Các hoạt động đã thực hiện và kết quả đạt được: Nâng cao năng lực Các hoạt động nâng cao năng lực về các chủ đề liên quan đến Dự án (thu gom rác thải, xử lý nước thải, duy tu kênh, quy hoạch đô thị và Hỗ trợ kinh tế xã hội) đã được tổ chức cho các cơ quan địa phương (thành phố, quận, và phường), tổ chức đoàn thể (Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp phụ nữ VN), nhân sự PMU và người dân. - Dự án đã tổ chức : • Tham quan học tập ở nước ngoài (Bỉ, Thái Lan, Singapore, Trung Quốc, Indonesia, Cambodia) bao gồm hơn 50 nhân sự của các Sở Ban Ngành TP và Ban QLDA 415. • Đi tham quan thực tế tại VN (Đà Nẳng, Hải phòng, Vinh …) • Tồ chức 20 hội thảo và khoá đào tạo với hơn 750 người nước ngoài và trong Nước tham dự về các đề tài liên quan đến dự án • Trao đổi với các trường đại học nước ngoài, cơ quan tài trợ và tổ chức tài chính như các trường đại học tại Bỉ, Pháp, Thuỵ Sĩ, Anh, Hy Lạp và Uc2. • Có tất cả 20 sinh viên VN và nước ngoài hợp tác với dự án để làm luận án tốt nghiệp đại học, cao học hoặc tiến sĩ. - Dự án tham gia trên 20 hội thảo và hội nghị chuyên đề trong nước và ngoài nước (An Độ, Bỉ, Thuỵ Điển…) - Trên 21 chuyên gia quốc tế từ Ireland, Anh, Hà Lan, Bỉ, Pháp. Thuỵ Sĩ và Mỹ đã tham gia vào dự án theo hợp đồng ngắn hạn. - Các tài liệu tổng quát đang có tại thư viện Ban QLDA gồm trên 50 sách và báo cáo. Nâng cao nhận thức - Từ lúc bắt đầu, dự án đã đầu tư vào một nhóm công tác xã hội có năng lực để tiến hành khảo sát và thực hiện các hoạt động nâng cao nhận thức. Một cuộc khảo sát đã được thực hiện để đánh giá mức độ nhận thức về môi trường. Các hoạt động xây dựng cộng đồng tại phường và quận của dự án đã được đánh giá. - Một kế hoạch hành động chi tiết về các hoạt động nâng cao nhận thức đã được soạn thảo chi tiết với quan điểm các hoạt động nâng cao nhận thức toàn diện được lồng ghép vào tất cả các chiến lược. - Dự án đã thực hiện 2 TV spot và 2 bộ phim về dự án vàvề nâng cấp đô thị. 17
- - Có 2 trường tiểu học tại Q6 được chọn để lồng ghép các hoạt động nâng cao nhận thức môi trường vào chương trình học. Các hoạt động này gồm có việc đào tạo một nhóm 8 giáo viên năng động, tổ chức tham quan, trò chơi, thi vẽ, trình diễn kịch cho học sinh. Một nhóm đánh giá độc lập đã kết luận rằng các hoạt động này có tác động tích cực và đã đề xuất hợp tác chặt chẽ với cơ quan tại chỗ và phòng giáo dục của quận để đạt được kết quả bền vững hơn. - Các nhân viên công tác xã hội đã tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức tương tự cho 5 nhóm trẻ em không đi học tại P. 11 – Q6. - Người dân trong các phường của dự án thí điểm đã được thông tin về dự án qua các bảng thông tin, cuộc họp, tờ bướm, quyển thông tin tóm tắt về dự án (1500) và tờ tuyên truyền cổ động (900) Tham gia của cộng đồng Tham gia của cộng đồng là nền tảng của phương pháp tiếp cận của dự án. Nó được kết hợp trong tất cả các hoạt động và quyết định, và đã được triển khai thông qua: - Khảo sát do nhóm xã hội chuyên nghiệp thực hiện để hiểu được nhu cầu và mong muốn của người thụ hưởng. - Huấn luyện các cơ quan địa phương về sự tham gia của cộng đồng. - Khuyến khích mối giao tiếp thường xuyên giữa Ban QLDA 415, cơ quan địa phương, và các nhóm mục tiêu. - Chiến dịch thông tin - Trao đổi với các tổ dân phố và gia đình bị ảnh hưởng bởi dự án về các vấn đề kinh tế và xã hội. - Lắng nghe công chúng để nhận phản hồi các vấn đề liên quan đến dự án. - Đối với các vấn đề cốt yếu như di dời, người bị tác động bởi dự án đã được thông báo về các lựa chọn khác nhau (hoặc vào khu chung cư tại chỗ hoặc đến khu đất có hạ tầng ở quận khác) 5.3 Các hoạt động kế tiếp: - Sự tham gia của cộng đồng sẽ được duy trì như một phương pháp cốt lõi trong giai đoạn 2 của Dự án. - Mõ rộng thêm các hoạt động nâng cao nhận thức. - Nhóm xã hội sẽ tiếp tục giữ vai trò quan trọng trong các hoạt động nâng cao nhận thức và tham gia của cộng đồng. 18
- Chiến lược 6: Quy hoạch đô thị 6.1 Các hoạt động dự kiến; - Đánh giá QH Tổng mặt bằng đô thị TPHCM và cho lưu vực THLG - Đề xuất và thống nhất quy trình quy hoạch chiến lược cho khu vực kênh. - Xác định các kế hoạch quy hoạch đô thị ưu tiên và soạn thảo kế hoạch hành động. - Dự thảo, thống nhất và thực hiện dự án di dời thí điểm. - Nghiên cứu các cơ hội di dời khác và khuyến khích thực hiện 6.2 Các hoạt động đã thực hiện và kết quả đạt được Thẩm định và đánh giá: - TMB của TPHCM đã được bàn bạc và xem xét; - Quy trình quy hoạch chiến lược cho Q6 đã được khởi đầu; - Thực hiện nghiên cứu phân tích sử dụng đất, mật độ dân số, các hoạt động kinh tế, mạng lưới viễn thông, điều kiện nhà ở và các dự án tương lai nằm trong lưu vực THLG. Tất cả các phường dọc kênh đều được xem xét, trong đó có 4 phường được chọn làm ưu tiên; - Xác định các khu vực ngập úng chính ; - Soạn thảo phương án di dời dựa trên các kinh nghiệm tại các quốc gia khác. Kết quả được trình bày và thảo luận tại hội thảo về tái định cư được tổ chức trong khuôn khổ ODAP; - Thực hiện phân tích kinh tế xã hội cho 350 hộ sẽ phải di dời trong khuôn khổ cải tạo kênh để xác định sự mong muốn và khả năng đáp ứng về tài chính của các hộ; Chính sách tái định cư : - Chính sách di dời và tái định cư đã trình lên UBNDTP để xin phê duyệt, dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau đây: • Di dời người dân càng gần chỗ ở hiện nay của họ thì càng tốt • Đưa ra đầy đủ các phương án tái định cư (nhiều loại hình nhà ở thấp tầng, mật độ cao, đất có hạ tầng) • Thu hút người dân tham gia trong quá trình thiết kế các phương án tái định cư • Tránh làm gián đoạn các hoạt động kinh tế xã hội của người dân có liên quan bằng cách phân giai đoạn di dời (thay vì cho họ tạm cư trong các chung cư bên ngoài khu vực họ hiện đang sinh sống) • Tạo điều kiện cho người dân thuộc KT33 được tiếp cận với chương trình di dời, kể cả các cơ hội phát triển kinh tế xã hội bổ sung (như cửa hàng, khu giải trí, công viên, chợ) Dự án thí điểm nâng cấp đô thị 3 KT là tình trạng cư trú của người dân. Có 4 loại khác nhau (KT1, KT2, KT3, KT4). KT3 là người nhập cư từ các tỉnh khác đã sinh sống tại địa phương hơn 6 tháng và có công việc ổn định, nhưng không được đăng ký hộ khẩu thường trú 19
- Một dự án thí điểm nâng cấp khu nhà ở cho người thu nhập thấp đã được tiến hành tại P.11-Q6 cho 166 hộ. Diện tích toàn khu là 1 ha đã được nâng cấp như tráng hẻm bằng beton, trang bị đèn đường, thoát nước, cấp điện và nước4 Nhìn chung người dân rất hài lòng chủ yếu do cảm thấy tình trạng cư trú có vẻ chắc chắn và cải thiện được điều kiện sống. Dự án tái định cư thí điểm: Tại cuộc họp Ban Chỉ Đạo lần 4 đã quyết định tái định cư cho người bị tác động bởi dự án làm kè bờ kênh tại hai khu vực bằng việc cung cấp phương án “Chung cư thấp tầng mật độ cao với phần trang bị nội thất đơn giản” hoặc “Các lô đất có hạ tầng cơ bản”. Hạ tầng cơ sở và chung cư cho 200 hộ tại P. 11 quận 65 - Thiết kế sơ bộ đã được phê duyệt: dự án bao gồm chung cư giá thấp khoảng 200 căn (thấp tầng, mật độ cao có cửa hàng tại tầng trệt), một chợ, một nhà cộng đồng, khu cây xanh, và các công trình thể dục thể thao. Thiết kế chung cư phải phù hợp với khả năng tài chính và về xã hội đối với đối tượng thụ hưởng, dựa trên kết quả tham vấn với người dân khu tái định cư; - Dự án sẽ xây dựng chung cư theo kiểu cuốn chiếu để tránh tạm cư Đất có hạ tầng cho 150 hộ tại xã Bình Hưng Hòa6 : - Khu vực “đất có hạ tầng“ tại xã Bình Hưng Hoà có diện tích là 1,6ha nằm cạnh khu đất dự kiến làm hồ sinh học (xem chiến lược 3). Các lô đất có hạ tầng được xây dựng cho 150 hộ phải di dời từ P. 11. Các hộ này sẽ tự xây dựng nhà của họ bằng nguồn vốn vay tín dụng của dự án. Dự án sẽ xây dựng mạng lưới đường, điện, thoát nước và cấp nước. Cảnh quan Đã ký hợp đồng với nhà thiết kế cảnh quan để đảm bảo có được các khu cây xanh thật hấp dẫn trong các dự án thí điểm 7. 4 Việc kết nối với hệ thống cấp điện và nước vẫn đang tiếp tục ở thời điểm 30/09/2001. 5 Dự án này gắn kết với dự án nêu trong chiến lược 2, bao gồm hạ tầng như bờ kè kênh và cầu cảng nổi, đường, chiếu sáng, thoát nước, cấp đi65n và nước. 6 Đấu thầu thiết kế chi tiết đã được triển khai trước 30/09/2001. 7 Đến ngày 30/09/2001, thiết kế chi tiết cho khu tái định cư P. 11 đã hoàn tất. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn