intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Dư thừa sức lao động ở nông thôn trong thời kỳ hậu khủng hoảng kinh tế: Nghiên cứu điểm ở huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương

Chia sẻ: Mao A Mẫn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

17
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này nghiên cứu chỉ ra tình trạng dư thừa sức lao động nông thôn huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương thời kỳ hậu khủng hoảng kinh tế. Kết quả nghiên cứu cho thấy hiện nay người lao động ở khu vực nông thôn chỉ sử dụng trung bình 65% sức lao động. Khả năng làm thêm của người lao động là trên 87% và sẵn sàng làm thêm là 80%. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Dư thừa sức lao động ở nông thôn trong thời kỳ hậu khủng hoảng kinh tế: Nghiên cứu điểm ở huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG DƢ THỪA SỨC LAO ĐỘNG Ở NÔNG THÔN TRONG THỜI KỲ HẬU KHỦNG HOẢNG KINH TẾ: NGHIÊN CỨU ĐIỂM Ở HUYỆN KINH MÔN, TỈNH HẢI DƢƠNG ThS. Phạm Thị Lam – ThS. Nguyễn Gia Thọ Khoa Kinh tế T i nguyên v Môi trƣờng, Trƣờng Đại học T i nguyên v Môi trƣờng Hà Nội TÓM TẮT Sử dụng sức lao động là vấn đề quan tâm của các ngành nghề và các địa phương qua từng giai đoạn phát triển. Nghiên cứu chỉ ra tình trạng dư thừa sức lao động nông thôn huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương thời kỳ hậu khủng hoảng kinh tế. Kết quả nghiên cứu cho thấy hiện nay người lao động ở khu vực nông thôn chỉ sử dụng trung bình 65% sức lao động. Khả năng làm thêm của người lao động là trên 87% và sẵn sàng làm thêm là 80%. Nghiên cứu điểm 4 gia đình cho thấy mỗi năm giá trị có thể đóng góp thêm là 55 triệu đồng. Sự ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế đến sử dụng lao động là rất lớn. Thời kỳ hậu khủng hoảng đã để lại một lượng lớn sức lao động chưa được sử dụng và làm thiệt hại cho nền kinh tế và xã hội. Từ khóa: Sức lao động, dư thừa sức lao động, lao động nông thôn, khủng hoảng kinh tế. 1. MỞ ĐẦU Vấn đề lao động việc làm ảnh hưởng lớn đến kinh tế và vấn đề an sinh xã hội của các quốc gia, đặc biệt là lao động ở khu vực nông thôn nơi nhận được sự quan tâm của các cơ quan chức năng. Khủng hoảng kinh tế đã ảnh hưởng lớn đến việc làm của các lao động khu vực này, một lượng lao động dư thừa từ khi bắt đầu cuộc khủng hoảng năm 2008 tới năm 2015 với hơn 20% lao động thất nghiệp. Tình trạng mất cân đối lao động trong các ngành nghề, không đúng chuyên môn đào tạo, tính bền vững nghề nghiệp thấp, điều này làm tổn hại sức sản xuất cho xã hội. Thời kỳ hậu khủng hoảng đang có những chuyến biến tích cực của nền kinh tế, cầu lao động đang có xu hướng tăng trong các ngành. Tuy nhiên việc sử dụng lao động đang gặp nhiều khó khăn do trình độ, nhận thức và hiểu biết của lao động, khả năng đáp ứng nhu cầu của lao động và của nhà tuyển dụng cũng như các chính sách của nhà nước về đào tạo và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, dẫn đến tình trạng lao động vẫn còn dư thừa ở nhiều hộ gia đình và tạo ra sự lãng phí sức lao động của xã hội. Kinh Môn, Hải Dương là huyện đứng thứ 2 sau thành phố Hải Dương về số lượng doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh. Một lượng lớn lao động nông thôn đang làm việc trong các doanh nghiệp và đơn vị kinh tế khác chịu ảnh hưởng trực tiếp của cuộc khủng hoảng kinh tế. Thực trạng dư thừa sức lao động thời kỳ hậu khủng hoảng đang diễn ra ở nhiều hộ gia đình nông thôn. Bài viết đã đưa ra kết quả nghiên cứu sử dụng sức lao động trên từng hộ gia đình nông thôn trong thời kỳ hậu khủng hoảng ở huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương. Cơ sở để đưa ra các giải pháp thích hợp nhằm tránh lãng phí sức lao động và nâng cao việc sử dụng lao động nông thôn hiện nay trên địa bàn huyện được hiệu quả. 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu thực trạng sử dụng sức lao động nông thôn theo các tiêu thức như ngành nghề, độ tuổi, trình độ…trong những năm hậu khủng hoảng trên địa bàn huyện. - Thực trạng thừa thiếu sức lao động nông thôn trong các ngành nghề và các độ tuổi, ứng xử của lao động trong thời kỳ hậu khủng hoảng. - Các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng sức lao động nông thôn trong thời kỳ hậu khủng hoảng như trình độ lao động, chính sách đào tạo và giải quyết việc làm, nhận thức của lao động…Qua đó đề xuất các giải pháp thích hợp nhằm nâng cao việc sử dụng sức lao động nông thôn trên địa bàn huyện Kinh Môn hiện nay. 454
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập số liệu: Để thực hiện nghiên cứu tác giả đã thu thập số liệu thứ cấp thông qua các báo cáo của huyện và các xã. Đồng thời thu thập số liệu sơ cấp trên địa bàn 4 xã nông thôn khác nhau của huyện Kinh Môn bao gồm: Xã Tân Dân, xã Hiến Thành, Xã An Phụ và xã Hiệp Sơn. Với tổng số mẫu đại diện là 120 mẫu, đại diện cho các vùng nông thôn với mức độ phát triển nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ khác nhau. - Phương pháp thống kê mô tả: Sử dụng phương pháp này nhằm mục đích phân tích các giá trị trung bình và giá trị thông kê qua thời gian và không gian liên quan đến sử dụng sức lao động và dư thừa sức lao động ở nông thôn huyện Kinh Môn, nhằm so sánh mức độ các hiện tượng với nhau. - Phương pháp so sánh: Nhằm so sánh thực trạng sử dụng sức lao động và dư thừa sức lao động theo thời gian, không gian, theo độ tuổi và ngành nghề khác nhau… 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Thực trạng sử dụng lao động nông thôn huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dƣơng trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế Theo báo cáo thông kế năm 2016 của Chi cục thống kê huyện Kinh Môn về thực trạng tỷ lệ lao động làm việc trong các lĩnh vực ở huyện Kinh Môn, trong đó tỷ lệ làm việc trong ngành Nông – Lâm – Thủy sản vẫn chiếm một tỷ lệ cao nhất trong vòng 8 năm từ năm 2008 đến 2016, tuy nhiên tỷ lệ này đang giảm dần cụ thể: năm 2008 tỷ lệ lao động trong ngành này là khoảng 70% thì đến năm 2012 giảm xuống còn 59,5% và đến năm 2016 là 50,01%. Thay vào đó tốc độ phát triển ngành công nghiệp và dịch vụ tăng, số lượng doanh nghiệp và dịch vụ kèm theo tăng là nguyên nhân của việc số lượng lao động làm việc trong ngành này tăng nhanh. Tỷ lệ lao động trong ngành dịch vụ và công nghiệp, xây dựng tăng lần lượt là 9,41% và 9,58%. Chất lượng củ l o đ ng n ng th n (trình đ đào tạo, sức khỏe, lứa tuổi) - Trình độ được đào tạo, đưa số người trong độ tuổi lao động và tỷ lệ % trong độ tuổi lên trên, chỉ cần phần tích con số, không cần đưa đồ thị hay bảng. Tỷ lệ tạo việc làm mới đưa xuống chính sách giải quyết việc làm. Theo Chi cục thống kê Bảng 1: Tình hình lao động huyện theo thời gian huyện, số người bước vào độ tuổi lao động tăng Chỉ tiêu ĐVT 2008 2012 2016 nhanh trong giai đoạn Số người trong độ tuổi LĐ Người 102.024 103.496 103.523 2008 - 2012. Năm 2008 là 102.024 người tăng Tỷ lệ % trong dân số % 62,79 65,01 66,76 thêm 1.472 người năm Tạo việc làm mới trong Người 1.093 2.500 2.165 2012. Tuy nhiên không năm có sự biến động nhiều Tỷ lệ lao động qua đào tạo % 25,50 37,10 42,72 trong 4 năm từ năm 2012 (Nguồn: Chi cục thống kê huyện Kinh Môn, 2016) đến năm 2016. Tỷ lệ lao động trong dân số có xu hướng tăng theo thời gian từ gần 63% năm 2008 lên gần 67% năm 2016. Bên cạnh đó tỷ lệ tạo việc làm mới biến động tăng xuống tùy thuộc từng năm, năm 2012 tăng 1.407 người so với năm 2008 (1.093 người), năm 2016 giảm xuống còn 2.165 người. Nguyên nhân do cuộc khủng hoảng kinh tế dẫn đến các doanh nghiệp cắt giảm lao động, nhiều doanh nghiệp bị phá sản dẫn đến mất việc làm và khả năng tìm kiếm việc làm và tạo việc làm mới khó khó khăn hơn. Mặc dù có nhiều khó khăn trong tìm kiếm việc làm và tạo việc làm mới cho người lao động trong thời kỳ hậu khủng hoảng kinh tế. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có xu hướng tăng mạnh với 25,5% năm 2008 tăng lên 37,1% năm 2012 và gần 43% năm 2016. Chính sách của tỉnh là nâng cao chất lượng lao động, đặc biệt là lao động nông thôn theo đề án 56 của chính 455
  3. TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG phủ. Bên cạnh chính sách của tỉnh cũng chú trọng đầu tư vào nâng cao chất lượng lao động nông thôn thông qua các khóa đào tạo ngắn hạn và tập huấn cho lao động nông nghiệp. (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, 2016) 2016) Biểu đồ 2: Thực trạng trình độ lao động đƣợc đ o Biểu đồ 1: Cơ cấu lao động theo độ tạo trên địa bàn huyện Kinh Môn tuổi trên địa bàn huyện Kinh Môn Đặc điểm về cơ cấu lao động và trình độ lao động đào tạo thê hiện trên đồ thị 1 và 2. Theo số liệu điều tra thì độ tuổi lao động chủ yếu hiện nay trên khu vực nông thôn huyện Kinh Môn là từ 15 đến 35 tuổi chiếm gần 53%, tỷ lệ lao động từ 45 đến 60 là 29,42% còn lại là lao động tuổi từ 35 đến 45. Trong số những lao động đã qua đào tạo, học nghề theo hình thức kèm cặp được nhiều lao động tham gia và chiếm 20,83%. Bên cạnh đó đào tạo nghề theo hình thức dài hạn và ngắn hạn chiếm tổng là 45,38% còn lại là trung cấp, cao đẳng và đại học. Qua số liệu cho thấy những lao động đã qua đào tạo vẫn chủ yếu là đào tạo không chính thức chiếm một tỷ lệ đông. Đặc điểm về tuổi và trình độ lao động được đào tạo ở các bậc khác nhau có một sự tương quan lớn trong nghề nghiệp làm việc trong nền kinh tế hiện tại của huyện. Lao động làm việc trên 4 xã nghiên cứu cho thấy có khoảng 41,18% là lao động nông nghiệp. Một tỷ lệ tương đối lao động tự do, đây là những lao động hoạt động trong lĩnh vực phi chính thức. Đặc điểm của khu vực phi chính thức là linh hoạt, dễ có việc làm, dễ có thu nhập, hầu hết là lao động tự làm, lao động gia đình không hưởng lương hoặc lao động có lượng nhưng các doanh nghiệp nhỏ không đăng ký và làm việc theo hình thức bán thời gian và không tuân thủ theo các quy định của pháp luật về lao động cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh. 4.412% 11.765% Nghiên cứu cho thấy 8.824% 23.529% có khoảng 8,82% lao động đang thất nghiệp hoàn toàn 10.294% trên địa bàn huyện, tức là những lao động không có 41.176% một khoản thu nhập nào, chưa tính những lao động thất nghiệp tạm thời. Đây là - Kinh doanh cá thể nhỏ - Làm nông nghiệp một tỷ lệ cao so với mức - Công nhân - Không nghề nghiệp bình quân của cả nước năm - LĐ tự do - Nhân viên nhà nước 2016. Tỷ lệ còn lại là lao (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, 2016) động làm việc trong các Biểu đồ 3: Thực trạng nghề nghiệp của lao động ngành kinh doanh cá thể trên địa bàn 4 xã nhỏ, lao động, nhân viên nhà 456
  4. TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG nước và công nhân. 3.2 Thực trạng dƣ thừa sức lao động trên thị trƣờng lao động huyện Kinh Môn Thời kỳ khủng hoảng kinh tế đã qua, tuy nhiên ảnh hưởng lớn đến sử dụng sức lao động ở vùng nông thôn thời kỳ hậu khủng hoảng trên địa bàn huyện Kinh Môn. Tốc độ phát triển kinh tế và tốc độ đô thị hóa và công nghiệp hóa nhanh làm cho sự phụ thuộc vào chuỗi phát triển kinh tế chung toàn tỉnh của huyện ngày càng chặt chẽ. Mối quan hệ này tác động lên tất cả các thành phần tham gia vào nền kinh tế trong đó có nguồn lao động. Thực trạng thiếu việc làm do khó khăn về kinh tế, mất đất nông nghiệp, trình độ lao động thấp và mất cân đối là những vấn đề đối với người lao động và sử dụng lao động trên địa bàn. Điều tra cho thấy được thời gian sử dụng, năng lực sử dụng, khả năng làm thêm và sẵn sàng làm thêm của lao động nông thôn trên địa bàn huyện Kinh Môn bảng 2. Nghiên cứu nhóm lao động trong các ngành nghề khác nhau, qua đó chỉ ra được thời gian sử dụng, năng lực lao động làm việc, khả năng làm thêm và sẵn sàng làm thêm của lao động. Bảng 2: N ng lực và thời gian sử dụng sức lao động theo ngành nghề Thời gian N ng lực Có khả n ng Sẳn sàng Ngành nghề sử dụng (giờ) sử dụng (%) làm thêm (%) làm thêm (%) Kinh doanh cá thể nhỏ 6 - 10 40 - 60 68.75 81.82 Làm nông nghiệp 6-8 60 - 70 82.14 86.96 Công nhân 8 - 10 80 - 90 85.71 66.67 LĐ tự do 4-6 50 - 60 100 100 Nhân viên nhà nước 8 50 - 60 100 66.67 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, 2016) Tính trung bình cho các lao động theo các ngành nghề khác nhau cho thấy những hộ kinh doanh cá thể nhỏ trung bình hiện nay sử dụng 6 đến 10 giờ tùy thuộc vào từng công việc và độ tuổi. Năng lực sử dụng của những người làm kinh doanh nhỏ chỉ có 40 % - 60% tức là vẫn còn 40% - 60% chưa sử dụng. Về khả năng làm thêm những người hoạt động trong ngành kinh doanh cá thể nhỏ thì có đến gàn 69% lao động có khả năng làm thêm nhưng chỉ có gần 82% trong đó có khả năng làm thêm sẵn sàng làm thêm. Lao động nông nghiệp có thời gian làm việc hàng ngày thấp hơn với trung bình mỗi ngày làm từ 6 – 8 tiếng. Tuy nhiên năng lực sử dụng vào nông nghiệp cao hơn với khoảng 60% đến 70%. Khả năng làm thêm của lao động này chiếm đến hơn 82% và có đến gần 87% lao động nông thôn trong lĩnh vực nông nghiệp sẵn sàng làm thêm. Đây là một tỷ lệ cao về số lượng lao động có thể cung cho xã hội trong một số ngành nghề nhất định. Đối với công nhân đặc điểm là những người lao động trẻ, có sức lao động và làm việc theo giờ quy định của cơ quan trung bình từ 8 đến 10 tiếng và sử dụng đến 80% đến 90% năng lực. Nhưng hiện nay vẫn có gần 86% công nhân muốn làm thêm và có hơn 67% sẵn sàng làm thêm. Chính đặc điểm này mà nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp nước ngoài đã kéo dài giờ làm gọi là giờ làm thêm đển tăng thu nhập cho người lao động, lương lao động ngoài giờ thường cao hơn nhiều so với lao động trong giờ. Đối với lao động tự do, nghề nghiệp không bền vững, chu kỳ làm việc không thường xuyên vì vậy ai thuê thì họ sẽ làm. Hiện nay lực lượng lao động này chỉ làm việc tay chân và làm việc 4 đến 6 tiếng một ngày nhưng tính theo giờ làm việc thì có thu nhập cao hơn công nhân và nông dân, nhưng xét về tính bền vững thì đây là bộ phận lao động có tính bền vững thấp nhất. Họ chỉ sử dụng 50% đến 60% năng lực hiện có Khả năng làm thêm của họ rất cao là 100% và 100% sẵn sàng làm thêm khi thị trường việc làm có nhu cầu. Xét lao động làm việc trong các cơ quan nhà nước hiện nay theo quy định hiện nay là thời gian làm việc 8 giờ mỗi ngày. Tuy nhiên năng lực sử dụng chỉ có đến 50% đến 60% và thời gian thừa rất nhiều. Đây là nguồn lực lượng có chuyên môn nhưng chưa được khai thác và sử dụng hợp lý. Đặc biệt khu vực nông thôn để tìm kiếm việc làm thêm phù hợp đối tượng 457
  5. TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG này là rất khó. Hiện nay có 100% nhân viên nhà nước có khả năng làm thêm nhưng chỉ gần 67% sẵn sàng làm thêm. Đây là những con số tương đối lớn trong việc dư thừa lao động ở nông thôn, vấn đề có thể cung lao động ra thị trường ở những đặc điểm khác nhau, trình độ và lứa tuổi khác nhau. Bảng 3: N ng lực và thời gian sử dụng sức lao động theo độ tuổi Thời gian N ng lực Có khả n ng Sẳn sàng Độ tuổi sử dụng (giờ) sử dụng (%) làm thêm (%) làm thêm (%) 15 - 35 7-8 40 - 60 98.45 95.23 35 - 45 6-8 60 - 70 89.23 84.12 45 - 60 5-7 80 - 90 32.32 20.65 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, 2016) Xét theo độ tuổi hiện nay thời gian sử dụng vào lao động thì lứa tuổi trẻ vẫn làm việc nhiều hơn ở nông thôn. Đây là nhóm lao động có sức khỏe và làm việc nhiều trong các khu công nghiệp. Và thời gian sử dụng vào lao động này giảm dần theo nhóm tuổi tăng dần. Ít sử dụng thời gian nhất là nhóm từ 45 đến 60 tuổi. Ngược lại với điều này thì năng lực sử dụng trong lao động của nhóm trẻ tuổi từ 15 đến 35 là thấp nhất chỉ có 40% đến 60%. Và năng lực sử dụng của nhóm tuổi từ 45 đến 60 tuổi là cao nhất với 80% đến 90%. Xét về khả năng làm thêm chỉ có những người nằm trong nhóm tuổi trẻ có sức khỏe, chuyên môn và nhu cầu cuộc sống cao hơn thì như cầu và khả năng làm thêm cao hơn với hơn 98% trong đó hơn 95% sẵn sàng làm thêm, tỷ lệ này cao với nhóm từ 35 đến 45 tuổi. Còn nhóm tuổi từ 45 đến 60 chỉ có hơn 32% lao động và chỉ có gần 21% lao động là sẵn sàng làm thêm. Nguồn cung lao động cho thị trường theo từng ngành nghề và độ tuổi là không giống nhau. Trình độ chuyên môn khác nhau. Một đặc điểm nữa là nữ giới có nhu cầu làm thêm cao hơn nam giới mặc dù nữ giới bận nhiều công việc gia đình hơn. Đây là thực trạng cung lao động cũng như nguồn cung đang dư thừa hiện nay của lao động nông thôn huyện Kinh Môn. Để chứng minh về thực trạng thừa lao động và khả năng có thể tiếp tục cung ứng lao động cho thị trường được nghiên cứu điểm trên các hộ gia đình ở 4 xã khác nhau để thấy được thực trạng cung lao động có thể cung ứng ra thị trường. Đặc điểm của 4 gia đình ở 4 xã khác nhau chúng ta có thể thấy được lứa tuổi lao động, ngành nghề mà từng lứa tuổi tham gia. Hầu hết 100% lao động ở 4 gia đình có độ tuổi từ 15 – 35 làm việc tại các khu công nghiệp với ngành nghề công nhân và 1 lao động là văn phòng. Lao động trong nông nghiệp nằm trong độ tuổi từ 45 – 60 tuổi hoặc lớn hơn độ tuổi lao động. Điều này một phần vì sự hạn chế của lao động trong các khu công nghiệp về độ tuổi và bằng cấp. Chính những đặc điểm của mỗi gia đình tạo nên sự khác biệt về giờ làm việc và thu nhập hiện tại cũng như khả năng thu nhập thêm trong mỗi hộ gia đình ở bảng 4. Bảng 4: Phân tích thực trạng giờ làm việc trong 4 gia đình khác nhau Gia Gia Một số chỉ tiêu ĐVT đình Gia đình Gia Tổng 1 đình 2 3 đình 4 Số nhân khẩu NK 4 4 4 6 18 Số lao động LĐ 3 2 4 4 13 Số giờ làm việc trong ngày Giờ 18 20 30 22 90 Số ngày làm việc trong tháng Ngày 52 52 92 76 272 Thu nhập GĐ/tháng Tr.đ/tháng 12 9 11.5 13.5 46 458
  6. TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG Tổng thu nhập/năm Tr.đ/năm 134 103 122 128 487 Số giờ làm thêm của gia đình Giờ 608 300 1950 150 3008 Số giá trị có thể làm thêm * Tr.đ/năm 12.92 5.7 33.03 2.91 54.56 (Tổng hợp từ phiếu điều tra, 2016) (* Tính theo giá thu nhập hiện tại của từng lao động) Thời gian làm việc trong 4 gia đình khác nhau có tổng 18 nhân khẩu có 13 lao động (được xét cả những người ngoài độ tuổi lao động nhưng có khả năng lao động). Tổng số giờ làm việc của cả 4 gia đình trong một ngày là 90 giờ. Trung bình mỗi lao động 1 ngày mỗi lao động làm việc gần 7 giờ. Số ngày làm việc trong tháng là 272 ngày, trung bình mỗi người làm việc gần 21 ngày còn 9 ngày nghỉ không. Xét đến thu nhập của từng hộ gia đình, tùy thuộc vào từng gia đình, số lượng nhân khẩu và số lượng lao động mà tổng thu nhập của từng hộ khác nhau. Hộ gia đình thứ nhất mỗi tháng thu nhập 12 triệu, trung bình mỗi lao động có 4 triệu đồng một tháng và trung bình mỗi nhân khẩu có 3 triệu/tháng. Đối với gia đình thứ 2 thu nhập 9 triệu đồng/tháng. Trung bình mỗi lao động thu nhập 4,5 tr/tháng, nhưng chỉ có khoảng 3,25 triệu/tháng đối với mỗi nhân khẩu. Đối với gia đình thứ 4 có 4 lao động và 4 nhân khẩu thì có thu nhập 11,5 triệu. Tuy nhiên sức lao động của 2 nhân khẩu chỉ lao động tối đa được 50%. Vậy đối gai đình này chỉ tính là 3 lao động và trung bình mỗi lao động có thu nhập và gần 4 triệu đồng và mỗi nhân khẩu gần 3 tr/tháng. Tổng thu nhập 1 tháng của 4 hộ gia đình là 46 triệu vậy trung bình mỗi lao động thu nhập là hơn 3,5 tr/tháng và 2,5 tr/tháng trung bình cho mỗi nhân khẩu. Số giờ làm thêm của các gia đình được hỏi trực tiếp qua lao động, mức làm thêm phụ thuộc vào thời gian làm hiện tại, khả năng làm việc và độ tuổi của từng hộ gia đình. Theo đó tổn số giờ làm thêm của mỗi gia đình là 3008, trung bình mỗi lao động có thể làm thêm được hơn 231 giờ mỗi năm. Tính như tính theo thu nhập của mỗi lao động hiện hành. Vậy mỗi lao động có thể tạo ra hơn 4 triệu đồng/ năm. Trung bình mỗi gia đình có thể tạo thêm được 12 triệu/năm. Một địa phương có thể tạo ra được thêm 1,2 tỷ mỗi năm nếu có khoảng 1000 hộ gia đình. Đây là nguồn cung rất lớn cho xã hội mà hiện nay sức lao động này chưa sử dụng đến và còn lãng phí. Vậy nếu làm hết công suất lao động hiện nay cứ 9 lao động thừa một lao động, cứ 900 lao động hiện nay thừa 100 lao động. Kết luận: Vậy hiện nay 4 gia đình trên địa bàn 4 xã có thể làm thêm 3008 giờ và giá trị tăng thêm cho xã hội của 4 hộ gia đình ở 4 xã là 54,56 triệu đồng/năm. Lao động tự do, lao động nông nghiệp hay kinh doanh cá thể nhỏ và lao động ở lứa tuổi 15 – 35 là những lao động đạng dư thừa một lượng lớn sức lao động có thể sử dụng đóng góp cho xã hội. Khủng hoảng kinh tế đã ảnh hưởng lớn đến sử dụng sức lao động trong giai đoạn hiện nay. 3.3 Ảnh hƣởng của khủng hoảng đến dƣ thừa sức lao động Nghiên cứu chỉ ra rằng có một sự tương quan lớn giữa khủng hoảng kinh tế và việc làm của người lao động. Theo kết quả điều tra tỷ lệ lao động bị ảnh hưởng ở tất cả các ngành chiếm một tỷ lệ lớn đặc biệt là ngành công nghiệp và xây dựng với gần 36% thất nghiệp và hơn 78% lao động bị ảnh hưởng. Lao động nông nghiệp ảnh hưởng chiếm một tỷ lệ cao với 25,89%. Bảng 5: Sự ảnh hƣởng của khủng hoảng kinh tế đến lao động trong các ngành Chỉ tiêu ĐVT Số lƣợng 1. Số doanh nghiệp và và nhỏ phá sản và bị ảnh hƣởng DN 17/20 - Công nhân bị mất việc % LĐ 18,18 - Công nhân bị ảnh hưởng % LĐ 45,67 2. Cơ sở DV, buôn bán nhỏ đóng cửa và bị ảnh hƣởng Cơ sở 47/60 459
  7. TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG - Lao động dịch vụ thất nghiệp % LĐ 9,09 - Lao động dịch vụ bị ảnh hưởng % LĐ 35,78 3. Lao động nông nghiệp bị ảnh hƣởng % LĐ 25,89 4. Lao động CN & XD - Lao động CN & XD thất nghiệp % LĐ 31,82 - Lao động CN & XD bị ảnh hưởng % LĐ 78,35 5. Lao động tự do - Lao động tự do thất nghiệp % LĐ 40,91 - Lao động tự do bị ảnh hưởng % LĐ 56,43 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra, 2016) Đối tượng có công việc thiếu bền vững nhất và bị ảnh hưởng nhiều là lao động tự do với gần 41% thất nghiệp tạm thời và hơn 56% bị ảnh hưởng. Bên cạnh đó thì lao động nông thôn làm việc trong các doanh nghiệp và các cơ sở dịch vụ, buôn bán nhỏ cũng bị ảnh hưởng mạnh do khủng hoảng kinh tế. Chính sự ảnh hưởng này dẫn đến sự dư thừa một lượng lớn sức lao động và gây thiệt hại lớn cho nền kinh tế và cho xã hội. 3.4 Giải pháp nâng cao sử dụng sức lao động nông thôn trên địa bàn huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dƣơng thời kỳ hậu khủng hoảng Để sử dụng lao động có hiệu quả, tránh tình trạng dư thừa sức lao động trên thị trường nông thôn gây thiệt hại cho xã hội cần có một hệ thống chính sách và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng sức lao động trên địa bàn: - Nâng c o trình đ dân trí tạo điều kiện tiền đề về trình đ học vấn để nâng cao chất lượng l o đ ng nông thôn Triển khai cải cách, đổi mới chương trình và phương pháp giáo dục, thực hiện giáo dục toàn diện trong các cấp học từ mầm non đến hết trung học phổ thông theo Chương trình chung của Quốc gia và phù hợp với đặc điểm của Huyện. Chú trọng bồi dưỡng nhân tài, đảm bảo đủ lao động nông thôn có trình độ khoa học kỹ thuật cao, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương. - Nâng cao nghiệp vụ trình đ chuyên môn - kỹ thuật và kỹ năng làm việc của lao đ ng n ng th n th ng qu đào tạo nghề + Xây dựng và triển khai dự án (hay chương trình) về đào tạo nghề cho những người thuộc diện thu hồi đất để phát triển công nghiệp và đô thị + Tiếp tục đào tạo nghề theo các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư + Hỗ trợ đào tạo nghề theo chiến lược xuất khẩu, kể cả hỗ trợ đào tạo nghề để tham gia xuất khẩu lao động + Liên kết nhà nông, doanh nghiệp và nhà trường để đào tạo nghề - Nâng cao thể lực và tầm vóc l o đ ng nông thôn Chú ý làm tốt công tác bảo vệ chăm sóc sức khỏe ban đầu, nâng cao thể lực toàn dân. Tích cực thực hiện có hiệu quả Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 – 2030 của Thủ tướng Chính phủ - Phát triển các nhóm l o đ ng nông thôn trọng điểm Đối với lao động nông thôn khu vực sự nghiệp: tiếp tục phát huy chính sách thu hút lao động nông thôn trình độ cao phục vụ cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục, y tế, khoa học công nghệ. Khai thác hiệu quả các đề án đào tạo lao động nông thôn trình độ cao của tỉnh. Đối với lao động nông thôn khu vực sản xuất, kinh doanh: Tổ chức các lớp tập huấn, đâò tạo, bổ sung kiến thức về tổ chức và quản lý sản xuất, quản trị cho doanh nghiệp, tiếp cận thị trường, pháp luật kinh doanh... cho các doanh nhân, cán bộ quản lý. Khuyến khích các tổ 460
  8. TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG chức đào tạo kỹ năng quản trị kinh doanh được thành lập và hoạt động. Phát triển và đào tạo đội ngũ doanh nghiệp địa phương, chú trọng các doanh nghiệp nhỏ và vừa Đối với lao động nông thôn cho các khu kinh tế, khu công nghiệp: Đào tạo công nhân kỹ thuật phục vụ phát triển các khu công nghiệp và các ngành trọng điểm: cơ khí, điện tử, may, da giầy, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông sản, thực phẩm và thương mại, du lịch. Hỗ trợ kinh phí cho những doanh nghiệp thực hiện đào tạo nghề hoặc thành lập cơ sở đào tạo nghề để cung cấp lao động nông thôn cho chính doanh nghiệp. - Đảm bảo thông tin việc làm thường xuyên cho người l o đ ng, có chính sách hợp lý về tuyển dụng, sử dụng đãi ng và đào thải l o đ ng Trước hết chính sách tuyển dụng phải xác định được người phù hợp với công việc, lấy hiệu quả công việc làm thước đo, sử dụng đúng người vào đúng công việc và chuyên môn làm cho lao động phát huy được năng lực, thỏa mãn nhu cầu nghề nghiệp và quan trọng hơn tạo ra nhu cầu phải hoàn thiện phát triển. Đãi ngộ về lương bổng vật chất, điều kiện làm việc và cơ hội thăng tiến làm cho lao động gắn bó với công việc và phát huy tốt nhất khả năng của họ. Còn những lao động không đáp ứng được yếu cầu công việc, không hoàn thành phải bị đào thải, tạo điều kiện cho các ứng viên khác phát huy được khả năng của họ. Đây cũng là quá trình tất yếu. 4. KẾT LUẬN Lao động nông thôn là một vấn đề đáng quan tâm của tất cả các cấp chính quyền ở từng địa phương. Trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế tình trạng dư thừa lao động ở địa phương này nhưng thiếu lao động ở địa phương khác vẫn xảy ra thường xuyên. Thực trạng thừa thiếu lao động có rất nhiều nguyên nhân, như trình độ của lao động không đáp ứng nhu cầu nên dẫn đến thiếu lao động đối với các cơ sở sử dụng lao động, nhưng thừa lao động đối với các địa phương. Vì vậy, việc nghiên cứu lao động là một việc làm cần thiết. Dân số huyện Kinh Môn chủ yếu tập trung ở khu vực nông thôn với hơn 80%. Nghiên cứu ở các vùng điều tra chỉ ra rằng dân số đang sống và làm việc trên địa bàn ngoài độ tuổi lao động ở nông thôn chiếm một tỷ lệ lớn. Khủng hoảng kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến người lao động với mức độ khác nhau như thất nghiệp, ít việc làm, thu nhập giảm…Năng lực sử dụng sức lao động ở các ngành nghề và lứa tuổi thời kỳ hậu khủng hoảng vùng nông thôn huyện Kinh Môn chỉ đạt 40% đến 90% sức lao động tùy thuộc vào đặc điểm về ngành nghề và độ tuổi. Khả năng làm thêm và sẵn sàng làm thêm luôn ở tỷ lệ cao với mức trung bình lần lượt là trên 87% và 80% lao động. Giá trị đóng góp thêm của mỗi gia đình từ sức lao động dư thừa là gần 55 triệu/năm cho 4 gia đình nghiên cứu. Cho thấy rằng dư thừa lao động hậu khủng hoảng còn rất lớn. Vì vậy cần thực hiện một số giải pháp đã đưa ra để sử dụng sức lao động dư thừa một cách hiệu quả, tránh thất thoát cho xã hội và đưa lại thu nhập cho người lao động. Để sử dụng lao động có hiệu quả, tránh tình trạng dư thừa sức lao động trên thị trường nông thôn gây thiệt hại cho xã hội cần có một hệ thống chính sách và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng sức lao động trên địa bàn: - Nâng cao trình độ dân trí tạo điều kiện tiền đề về trình độ học vấn để nâng cao chất lượng lao động nông thôn - Nâng cao nghiệp vụ, trình độ chuyên môn - kỹ thuật và kỹ năng làm việc của lao động nông thôn thông qua đào tạo nghề - Nâng cao thể lực và tầm vóc lao động nông thôn - Phát triển các nhóm lao động nông thôn trọng điểm - Đảm bảo thông tin việc làm thường xuyên cho người lao động, có chính sách hợp lý về tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ và đào thải lao động 461
  9. TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hoàng Tú Anh (2012), Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng, Luận văn Thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học Đà Nẵng. 2. Trần Thị Hồng Bích (2014), Giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp ở huyện Từ Liêm, thành phố Hà NộI, Luận văn Thạc sĩ kinh tế - Trường Đại học Kinh tế - ĐH Quốc Gia Hà Nội. 3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, VCCI, ILO( 2007), Diễn đàn việc làm Việt Nam: Việc làm bền vững, tăng trưởng và hội nhập, Hà Nội. 4. Trần Thị Minh Ngọc (2010), Việc làm của nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa vùng đồng bằng sông Hồng đến 2010, NXB Chính trị Quốc gia. 5. Chu Tiến Quang (2001), Việc làm ở nông thôn - Thực trạng và giải pháp, Nhà xuất bản Nông nghiệp 6. UBND tỉnh Hải Dương (2011, 2012, 2013, 2014,2015,2016), Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương từ năm 2011 - 2016. The redundency of labor power in rural areas during post-economic drisis: A case study in Kinh Mon disstrict, Hai Duong province Abtract: The use of labor is a concern problem of all sectors and the locals through each stage of development. Research shows that labor power surplus in Kinhmon district, Haiduong province after period of the economic crisis. Research results showed that workers in rural areas only 65% average utilization of labor power. The ability to do more of the employees is 87% and is willing to do extra 80%. Research on 4 households showed the value each year can contribute an additional 55 million. The impact of the economic crisis to employers is huge. The period after the crisis has left a large amount of labor power is not used and damage to the economy and society. Keywords: labor power, labor power surplus, rural labor, economic crisis. 462
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2