Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
DÙNG ĐƯỜNG MỔ TRÁN THÁI DƯƠNG MẶT ĐỂ GIẢI QUYẾT<br />
NHỮNG BỆNH TÍCH VÙNG BÊN MẶT VÀ HỐ DƯỚI THÁI DƯƠNG<br />
Lê Hành*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Xử trí bằng phẫu thuật những bệnh tích vùng bên mặt, hố thái dương, hố dưới thái dương, sàn<br />
sọ giữa, xương thái dương, xương gò má …bằng đường rạch da trực tiếp sẽ gặp hai trở ngại: để lại sẹo dài trên<br />
da mặt và tổn thương dây VII. Cần một đường mổ tốt, đủ rộng để giải quyết toàn bộ bệnh tích và ít gây tổn thất:<br />
tránh được dây VII và dấu được sẹo. Nghiên cứu này dùng đường mổ trán thái dương mặt nhằm đảm bảo<br />
những yêu cầu trên.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân gồm hai nhóm chính: (1) nhóm bị chấn thương gãy xương sọ mặt<br />
vung bên mặt, cần mổ, (2) nhóm với các loại khối u bên mặt. Đường trán thái dương mặt được dùng trong mọi<br />
trường hợp. Đương rạch đi từ đương giữa trán vòng ra ngoài theo đường thái dương trên đến ngang tầm cực<br />
trên vành tai thì tiếp tục xuống dưới, dừng lại ở bình tai. Vạt da được bóc tách sát cốt mạc và cân thái dương sâu<br />
để bộc lộ xương trán, xương gò má, cung gò má và mạc thái dương sâu. Các nhánh của dây VII như vậy không<br />
bị tổn thương. Cung gò má có thể được cắt để lấy đường vào và đặt lại sau đó.<br />
Kết quả: Có 32 trường hợp gãy xương bên mặt phức tạp gồm xương gò má, xương trán, xương thái dương<br />
có hay không tổn thương thần kinh vùng ổ mắt đã được giải quyết qua đường mổ này. 42 khối u vùng hố thái<br />
dương, hố dưới thái dương, u xương thái dương: u sợi sinh xương, u sợi thần kinh, , u hạt tế bào ái toan hay<br />
những u trong hố mắt đã được cắt bỏ khá triệt để. Dây thần kinh VII được bảo tồn và tránh sẹo thấy rõ trên vùng<br />
mặt trong mọi trường hợp. Trong bài tác giả có nêu những điểm mấu chốt về giải phẫu học vùng, phương pháp<br />
mổ, những tiện lợi của đường mổ này và có so sánh với các đường mổ khác tương tự trong y văn.<br />
Kết luận: Đường mổ trán thái dương mặt là một đường vào rộng, thuận tiên, ẩn, đáp ứng được những yêu<br />
cầu của phẫu thuật và tính thẩm mỹ khi điều trị những bênh tích ở vng bn mặt .<br />
Từ khóa: Hố duới thái duơng, đuờng mổ trán-thái dương-mặt, dây VII, u sợi sinh xương, u vỏ bao thần<br />
kinh.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
FRONTO-TEMPORO-FACIAL APPROACH FOR SURGERY OF LESIONS OF LATERAL FACE AND<br />
INFRA-TEMPORAL FOSSA<br />
Le Hanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 – 2011: 239 - 243<br />
Objective: The surgical treatment for lesions of lateral face, infra-temporal fossa, mid-skull base, temporal<br />
bone, zygomatic bone… using direct incision leads to two disadvantages: visible scar on the face and facial nerve<br />
injury. It’s necessary to have a good approach which is large enough to treat all lesions and helps to avoid visible<br />
scar and facial nerve injury. In this study, the fronto-temporo-facial approach has been used.<br />
Patient and method of study: Retrospective review of 2 groups of patients: (1) the ones with fractures of<br />
the lateral face, (2) patients with tumors of lateral face, temporal fossa, infratemporal fossa. The fronto-temporalfacial approach has been used in all cases. The incision is started at the mid point of the front, followed the superior<br />
temporal line to the top of the pinna, continued downward and stopped at the tragus. The skin flap was dissected<br />
* Bộ môn Tạo Hình Thẩm mỹ - Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch, TP. HCM.<br />
Tác giả liên lạc: TS.BS. Lê Hành ĐT: 0913909426<br />
Email: drlehanh@gmail.com<br />
<br />
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011<br />
<br />
239<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
subperiosteally to expose the frontal bone, malar bone, temporal bone and deep temporal fascia. The VII nerve was<br />
intact. The zygomatic bone can be cut to remove and repositioned.<br />
Results: Two groups of patients has been operated successfully: (1) 32 patients with lateral cranio-facial<br />
bone fractures (2) 42 patients with tumors of lateral parts of the head and temporal, infra-temporal fossa. This<br />
approach opens a large view to the fractures of facial and cranial bones and facilitates the fracture reduction,<br />
fixation and also decompression of the orbital content and nerves in the orbit. The eventual functional and esthetic<br />
outcome is good. Tumors of temporal fossa, infra-temporal fossa, temporal bone such as: ossifying fibroma,<br />
neurofibroma, schwannoma, eosinophilic granuloma… and itra-orbital tumors are removed successfully with<br />
preservation of function ( the facial nerve) and esthetic appearance ( avoiding of scars) of the head and face. The<br />
author remarks some principal anatomic landmarks of the lateral face and head. The surgical technique and its<br />
advantages are presented in comparison with the ones of other similar approaches .<br />
Conclusions: The fronto-temporal-facial approach is a large, versatile, hidden approach which meets the<br />
requires of surgery and of aesthetics in treatment of lesions of the lateral face and infra-temporal fossa.<br />
Key words: Infratemporal fossa, fronto-temporo-facial approach, facial nerve, ossifying fibroma,<br />
schwannoma.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Xử trí bằng phẫu thuật những bệnh tích<br />
vùng bên mặt, hố thái dương, hố dưới thái<br />
dương, sàn sọ giữa, xương thái dương, xương<br />
gò má… bằng đường rạch da trực tiếp sẽ gặp<br />
hai trở ngại: để lại sẹo dài trên da mặt và tổn<br />
thương dây VII.<br />
Dây VII phủ các nhánh trên vùng mặt nên<br />
rất dễ bị thương tổn. Quan tâm chủ yếu của<br />
phẫu thuật vùng đầu cổ là dây VII.<br />
Đường mổ tốt:<br />
<br />
- Nhánh trán dây VII ra khỏi bờ trước<br />
tuyến mang tai ở ngang tầm bình tai, chạy<br />
trong lớp dưới SMAS, vượt qua cung gò má ở<br />
khoảng giữa, chạy sát mặt trong của mạc thái<br />
dương nông và chui vào cơ vòng mi và cơ<br />
trán ở mặt trong.<br />
- Nhánh này rất dễ bi thương tổn ở vùng<br />
cung gò má, vùng chuyển tiếp giữa SMAS và<br />
mạc thái dương nông. Nên bóc tách dưới lớp<br />
nông của mạc thái dương sâu và dưới cốt mạc<br />
khi vượt qua cung gò má đề bảo vệ nhánh này.<br />
<br />
- Đủ rộng để giải quyết toàn bộ bệnh tích.<br />
- Ít gây tổn thất:<br />
- Tránh dây VII,<br />
- Tránh sẹo ở những vùng phơi bày.<br />
Đường mổ trán thái dương mặt là một<br />
đường mổ ẩn, thẩm mỹ, và đáp ứng được<br />
những yêu cầu phẫu thuật.<br />
<br />
Nhắc lại những điểm chính về giải phẫu<br />
học vùng(6,7):<br />
Vùng thái dương trán(6,12):<br />
- Mô mềm vùng này gồm 4 lớp: da, mô lỏng<br />
lẻo dưới da, mạc thái dương nông, mạc thái<br />
dương sâu. Mạc thái dương sâu chia làm 2 lớp<br />
nông và sâu ở khoảng 1cm trên cung gò má.<br />
Giữa hai lớp này là lớp mỡ thái dương nông.<br />
<br />
240<br />
<br />
Hình 1. Các lớp mô mềm của vùng trán thái dương (A).<br />
Da đầu; (B). mô dưới da; (C). cơ trán và cân cơ trán chẩm;<br />
(D) Cốt mạc trên sọ; (E) Xương sọ; (F) Cơ thái dương; (G)<br />
Cân cơ thái dương; (H) Lớp mô lỏng lẻo; (I) Mạc thái<br />
dương nông<br />
<br />
Thành ngoài ổ mắt<br />
- Được tạo bởi 3 xương: xương trán, xương<br />
gò má và cánh lớn xương bướm. Bờ sau cánh<br />
<br />
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
lớn xương bướm tạo thành bờ trước dưới của<br />
khe ổ mắt trên.<br />
- Những vết gãy lớn lan đến khe ổ mắt trên<br />
của thành ngoài ổ mắt thường gây thương tổn<br />
các thần kinh III, IV, VI, V1 nằm trong khe này.<br />
Cần kéo chỉnh thành ngoài ổ mắt để giải phóng<br />
khe ổ mắt trên. Cần can thiệp sớm và lực kéo<br />
thường phải lớn.<br />
Vùng hố thái dương và hố dưới thái dương:<br />
Cung gò má phân cách hố thái dương và hố<br />
dưới thái dương. Cần cắt cung gò má để thâm<br />
nhập hố dưới thái dương.<br />
Hố dưới thái dương được chia làm 3 khoảng<br />
nhỏ: khoảng sau hàm gò má, khoảng các cơ<br />
chân bướm và hố bướm khẩu. (Bordure).<br />
Theo Grant, các giới hạn của hố dưới thái<br />
dương gồm: phía trên tiếp giáp với cánh lớn<br />
xương bướm và hố thái dương cùng với cơ thái<br />
dương; phía trong là chân bướm; phía ngoài là<br />
ngành lên xương hàm dưới và lồi cầu; thành sau<br />
xoang hàm là giới hạn trước, về phía sau, dưới,<br />
hố dưới thái dương mở vào khoảng bên họng.<br />
Giới hạn giữa khoảng bên họng và hố dưới thái<br />
dương không thể phân định rõ ràng.<br />
<br />
BỆNH NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
Bệnh nhân<br />
Bệnh nhập viện Chợ Rẫy với các bệnh tích<br />
vùng bên mặt, xương trán, xương thái dương,<br />
xương gò má, hố thái dương, hố dưới thái<br />
dương, sàn sọ giữa cần phẫu thuật.<br />
Gồm hai nhóm chính:<br />
- Chấn thương<br />
- Khối u<br />
Một số bệnh tích cần phối hợp chuyên khoa<br />
Tai Mũi Họng – Ngoại Thần kinh<br />
<br />
Phương pháp phẫu thuật<br />
Đường rạch da theo hình vẽ: trong chân tóc<br />
từ giữa trán đi lên trên, ra ngoài, vòng qua<br />
đường thái dương trên, đến cực trên vành tai thì<br />
kéo thẳng đứng xuống dưới theo rễ luân nhĩ<br />
đến bình tai.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Tạo vạt da<br />
- Vùng trán: tách trong khoảng lỏng lẻo giữa<br />
galléa và cốt mạc<br />
Vùng thái dương: tách sát cân mạc thái<br />
dương sâu.<br />
Vùng cung gò má- xương gò má: dưới cốt<br />
mạc<br />
Vùng tuyến mang tai: ngoài SMAS<br />
<br />
Vùng được bộc lộ<br />
Xương trán đến khớp hàn mũi trán, bờ trên<br />
ổ mắt, bờ ngoài ổ mắt, xương gò má, cung gò<br />
má, xương thái dương, toàn bộ hố thái dương<br />
và nửa trên hố dưới thái dương.<br />
Mở rộng trường mổ<br />
<br />
Vào hố thái dương<br />
Cắt theo đường thái dương trên để lật cơ<br />
thái dương ra ngoài, bộc lộ vùng trai xương thái<br />
dương, xương đính, cánh lớn xương bướm và<br />
xương trán. Tiếp tục cắt xương sọ vùng này để<br />
xâm nhập hố não trước và hố não giữa.<br />
Vào sàn sọ và hố dưới thái dương<br />
Cắt cung gò má, nếu cần, với một phần<br />
xương gò má. Tách và lật xuống dưới cùng với<br />
cơ nhai. Tách và lật cơ thái dương ra ngoài. Lật<br />
vạt da bao gồm cân mạc thái dương nông và<br />
một phần SMAS xuống dưới. Hố dưới thái<br />
dương, khoảng sau xương gò má, hố chân<br />
bướm hàm được bộc lộ. Cắt xương sọ vùng này<br />
để vào sàn sọ giữa, xương đá.<br />
<br />
Vào phần ngoài ổ mắt<br />
Tách cơ thái dương, bộc lộ rộng thành ngoài<br />
ổ mắt. Cắt, làm nắp xương thành ngoài ổ mắt<br />
theo yêu cầu để vào nội dung ổ mắt.<br />
<br />
Tái tạo<br />
Cơ thái dương sẵn có là vật liệu rất tốt để tái<br />
tạo sàn sọ, lấp đấy hố mổ.<br />
Có thể dùng mỡ bụng như là một vật liệu<br />
lấp đầy, rất tốt.<br />
Đặt lại cung gò má. Đóng các lớp mô mềm.<br />
<br />
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011<br />
<br />
241<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
<br />
Trong chấn thương<br />
<br />
Những dạng bệnh tích sau đây đã được giải<br />
quyết tốt bằng đường trán thái dương mặt:<br />
<br />
Trong những trường hợp nặng, tổn thương<br />
xương thường phức tạp. Xương gãy thành<br />
nhiều mảnh và lún sụp vào trong, ra sau. Các<br />
mảnh xương chồng chéo, cài lên nhau.<br />
<br />
- Chấn thương<br />
- Gãy sụp xương hàm-gò má, cung gò má<br />
thái dương thành ngoài và thành trên ổ mắt,<br />
cánh lớn xương bướm<br />
Gây biến dạng mặt trầm trọng.<br />
Chèn ép ổ mắt, khe bướm, thần kinh thị giác<br />
- U hố thái dương-hố dưới thái dương<br />
U sợi sinh xương,<br />
U thần kinh<br />
U hạt tế bào ái toan xương thái dương<br />
- U phần ngoài ngoài hốc mắt<br />
Bệnh lý<br />
Số trường hợp<br />
- Chấn thương:<br />
sụp khối xương bên mặt<br />
20<br />
có chèn ép nội dung khe bướm, thần kinh<br />
12<br />
thị giác.<br />
- U hố thái dương-hố dưới thái dương<br />
U sợi sinh xương,<br />
13<br />
U sợi thần kinh<br />
21<br />
U hạt tế bào ái toan xương thái dương<br />
3<br />
- U phần ngoài hốc mắt<br />
5<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
<br />
Kiểu nắn chỉnh “kín”, không bộc lộ xương<br />
thường không đem lại kết quả như ý và không<br />
đủ để tác động đến những vết gãy lớn, sâu.<br />
Với đường vào này, khung xương bên mặt<br />
được phơi bày toàn bộ: xương trán, xương thái<br />
dương, cánh lớn xương bướm, xương gò má.<br />
Ở vùng xương mặt, mô xơ thành lập rất<br />
sớm. Phải dùng dao cắt mô xơ ở các vết gãy<br />
xương tỉ mỉ để có thể di chuyển các mảnh<br />
xương.<br />
Lực nắn chỉnh có thể tác động từ nhiều<br />
hướng. Phải dùng những dụng cụ khỏe, nắn<br />
chỉnh chính xác: trả thành ngoài ổ mắt về đúng<br />
vị trí, giải phóng khe bướm…<br />
Đường mổ mở giúp cố định dễ dàng bằng<br />
chỉ thép hay nẹp và vít.<br />
Trong nhiều trường hợp chấn thương nạng<br />
khối bên mặt, đường mổ trán thái dương là<br />
chọn lựa tối ưu.<br />
<br />
Mổ khối u<br />
<br />
Đường vào này cho một tầm nhìn rộng, bộc<br />
lộ tốt toàn bộ khung xương một bên mặt, phẫu<br />
thuật viên hoàn toàn chủ động khi giải quyết<br />
bệnh tích hay cần mở rộng thêm trường mổ.<br />
<br />
Tùy theo vị trí, kích thước u mà chọn đường<br />
mổ. Đường mổ nêu trên thường đủ cho hầu hết<br />
các u vùng này.<br />
<br />
Mảnh xương được chủ động đặt lại về vị trí<br />
cũ đảm bảo sự toàn vẹn của khối mặt.<br />
<br />
Không bàn cãi gì nhiều về việc sứ dụng<br />
đường mổ này cho những khối u vùng thái<br />
dương. Nhưng đối với u hố dưới thái dương thì<br />
có rất nhiều đường vào(7).<br />
<br />
Vấn đề dây VII<br />
Dây VII cần được bảo vệ tốt.<br />
Trở ngại ở phía trước dưới là dây VII. Nhánh trán dây VII chạy từ dưới lên trên trong<br />
mạc thái dương nông.<br />
- Tìm và cắt nhánh trán của dây VII,<br />
- Nếu cần, có thể cắt các nhánh khác của dây<br />
VII hay có thể cắt ở thân chung<br />
Đánh dấu hai đầu vết cắt thần kinh để nối<br />
lại khi đóng trường mổ.<br />
<br />
242<br />
<br />
Có thể mở thêm rất rộng trường mổ.<br />
<br />
Đường qua xoang hàm<br />
Được dùng nhiều. Đường rạch da là<br />
đường cạnh mũi hay “degloving”. Phá thành<br />
sau ngoài xoang hàm và chân bướm thì vào<br />
được hố dưới thái dương từ phía trong.<br />
(Krause, Piquet, Wang…).<br />
Đường xuyên qua khoang miệng<br />
Sardana 1965, rạch niêm mạc lợi môi, tách<br />
vào hố dưới thái dương từ mặt sau xoang hàm.<br />
<br />
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
Biller, 1974(1) dùng đường xuyên giữa xương<br />
hàm dưới, rạch niêm mạc lợi lưỡi qua màn hầu<br />
vào hố dưới thái dương và nền so.<br />
Những đường trên thường dùng để lấy<br />
những phần lan rộng ra hố dưới thái dương của<br />
các khối u vùng mũi xoang.<br />
<br />
Đường bên<br />
Đường xuyên xương gò má của Samy và<br />
Girgis(9): mô tả năm 1965 để lấy các nhánh phụ<br />
vùng sau xương gò má của u xơ vòm mũi họng:<br />
đường rach da đi từ bình tai ra trước khoảng<br />
3cm, sau đó chéo lên trên đến đuôi mày. Cung<br />
gò má được cắt, lật xuống dưới, cơ thái dương<br />
đưuợc kéo ra sau để bộc lộ vùng sau xương gò<br />
má. Đường này hẹp và nhánh trán dây VII dễ bị<br />
tổn thương.<br />
Năm 1991, Bordure và cộng sự(2) dùng<br />
đường xuyên xương gò má với đuờng rạch da<br />
trán thái dương gò má để mổ lấy 1 khối u sợi<br />
thần kinh ở hố dưới thái dương.<br />
Shaheen 1982(11) hay Sekhar 1987(10) hay<br />
Zanaret 1990(3,14) (đường bên mặt trước tai): cải<br />
tiến đường vào bên mặt để xâm nhập vào<br />
khoảng cạnh xoang hang và vòm mũi họng:<br />
Bộc lộ dây VII và cắt ở thân chung. Cắt lồi<br />
cầu xương hàm dưới, cắt phần ngang của<br />
xương thái dương và cánh lớn xương bướm,<br />
cắt chân bướm, dây V3 và vòi nhĩ để xâm<br />
nhập vòm mũi họng.<br />
Fisch 1982(4,5) mô tả đường vào hố dưới thái<br />
dương kiểu C để tấn công vào toàn bộ xương<br />
thái dương: Đường rạch da đi dài từ trán thái<br />
dương ra sau tai vòng theo biên giới khối u đến<br />
góc xương hàm dưới. Khi cắt ống tai ngoài để<br />
vén vành tai về phía trước, đừơng này cho một<br />
trường mổ rộng rãi bao gồm cả xương chũm,<br />
vùng thái dương hàm, cung gò má và tuyến<br />
mang tai. Dùng trong những trường hợp bệnh<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
tích của hố dưới thái dương lan rộng đến xương<br />
chũm và xương đá.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Theo kinh nghiệm của chúng tôi, đường trán<br />
thái dương mặt đã tả ở trên đủ rộng để giải<br />
quyết hầu hết các bệnh tích vùng bên mặt và hố<br />
thái dương hố dưới thái dương. Đường này<br />
giúp tránh được sẹo trên những vùng dễ trông<br />
thấy của mặt, bảo tồn được dây trong đa số các<br />
trường hợp và dễ dàng mở rộng thêm theo độ<br />
lan rộng của bệnh tích.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
4.<br />
5.<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
8.<br />
9.<br />
<br />
10.<br />
<br />
11.<br />
12.<br />
<br />
13.<br />
<br />
14.<br />
<br />
Biller HF., Session D.G., Ogura JH., (1974). Angiofibroma: a<br />
treatment approach. Laryngoscope, 84, 695-706.<br />
Bordure Ph, Legent F., Robert R, Beauvillain C., (1991). Voie<br />
transzygomatique de la regioninfra-temporale Ann. OtoLaryng. (Paris),, 108, 91-94.<br />
Derome P. (1992). L’abord latéral de l’étage moyen de la base du<br />
crane et de la fosse sous temporale. Thèse Med. éd. Marseille.<br />
Fisch U, Yasargil MG, editors (1989): Neurological surgery of the<br />
ear and skull base, Berkeley, Calif, Kugler<br />
Fisch U (1982): Infratemporal fossa approach for glomus tumors<br />
of the temporal bone, Ann Otol Rhinol Laryngol 91:474.<br />
Kim JC., Hadlock T., Varveres MA. Cheney M., (2001) Hairbearing temporofascial flap reconstruction of upper lip and scalp<br />
defects. Arch. Facial. Plas. Surg. Vol 3, – 170-177<br />
Larrabee WF Jr, Makielski KH: (1992) Surgical anatomy of the<br />
face, New York, 1992, Raven Press. Laryngol 91:474,.<br />
Le Hanh (1992) Les voies d’abord pour la chirgie des fibromes<br />
naso-pharyngiens Mémoire Méd. Ed. Marseille<br />
Samii M., Girgis IH. (1965) Transzygomatic approach for<br />
nasopharyngeal fibromata extranasopharyngeal extension. J.<br />
Otlaryngol., 79, 782-795.<br />
Sekhar LN, Schramm VL, Jones NF: (1987) Subtemporalpreauricular infratemporal fossa approach to large lateral and<br />
posterior<br />
cranial<br />
base<br />
neoplasms,<br />
J Neurosurg 67:488.<br />
Shaheen O.H. (1982) Swelling of infratemporal fossa. The J. of<br />
Laryngo. and Otolol., 96. 817-836.<br />
Stuzin JM, Baker TJ, Gordon HL: (1992) The relationship of the<br />
superficial and deep facial fascias: relevance to rhytidectomy and<br />
aging, Plast Reconstr Surg 89:441.<br />
Wang Z-M: Surgical management of recurrence of<br />
nasopharyngeal carcinoma. Surgical management of recurrence<br />
of nasopharyngeal carcinoma.<br />
Zanaret M. SARRAT P, DESSI et coll. (1991) Le fibrome<br />
nasopharyngien. Formes extensives à la fosse infratemporale.<br />
Ann. Oto. Laryngol. (Paris), 108, 95-102.<br />
<br />
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011<br />
<br />
243<br />
<br />