Dùng triết Mac-Lênin giải thích hướng đi hóa rồng của Việt Nam - 2
lượt xem 13
download
phù hợp với sự phát triển lực lượng sản xuất thiết lập từng bước quan hệ sản xuất từ xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng sản xuất chủ nghĩa tiên hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý Nhà nước". Kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng của kinh tế quốc doanh. Thực hiện nhiều hình thức phân phối theo kết quả lao động và hiệu...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Dùng triết Mac-Lênin giải thích hướng đi hóa rồng của Việt Nam - 2
- phù hợp với sự phát triển lực lượng sản xuất thiết lập từng b ước quan hệ sản xuất từ xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đ a d ạng về h ình thức sở hữu phát triển n ền kinh tế h àng hoá nhiều thành phần theo định hướng sản xuất chủ nghĩa tiên h ành theo cơ chế thị trường có sự quản lý Nhà nước". Kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng của kinh tế quốc doanh. Thực hiện nhiều hình thức phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu. Đó là mộ t trong những phương hướng cơ b ản của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ đất n ước ta. Hơn nữa sự vận dụng đúng đắn của các quy luật quan hệ sản xuất, phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là cần thiết. Bên cạnh đó từng bư ớc cơ sở xây dựng hạ tầng và cơ sở thượng tầng. Đặc biệt là xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân. Th ực hiện đa d ạng hoá về tình hình sản xuất quản lý và phân phối theo lao động. 3 . Thực trạng sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá ở Việt Nam Trước đây trong những năm tiến hành công cuộc đổi mới đất nư ớc chúng ta đã xác đ ịnh công nghiệp hoá "là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ lên chủ n ghĩa xã hội" song nước ta vẫn mắc phải sai lầm bằng cách nhận thức về công n ghiệp hoá. Từ cuối những năm 70, đất nước đã lâm vào khủng hoảng kinh tế xã hội với những khó khăn gay gắt lạm phát. Khi đó do tư duy lý luận bị lạc hậu, giữa lý luận và thực tiễn có khoảng cách quá xa tư duy cũ về chủ nghĩa xã hội theo mô h ình tập trung quan liêu, bao cấp đã cản trở sự phát triển của thực tiễn sản xuất, chế độ bao cấp dẫn đến tình trạng trì 14
- chệ trong công việc: ỷ lại lười nhác, phụ thuộc vào Nhà nước. Không năng động sáng tạo bằng công tác được giao, không cần quan tâm đến kết quả đ ạt được. Trong sản xuất sản phẩm làm ra không đủ chất lượng lạm phát càng tăng. Kìm h ãm sự phát triển kinh tế đất nước đ ời sống xã hội thấp kém, ngh èo khó. Trước đ ây chúng ta do không thấy được quy luật lực lượng sản xuất phát triển sẽ kéo theo quan hệ sản xuất phát triển n ên chúng ta đã đi ngược lại quy luật này và muốn áp đ ặt một quan hệ sản xuất đ ể kéo theo sự phát triển của lực lượng sản xuất. Sau khi tiến h ành đổi mới chúng ta đã tuân theo đúng quy luật, chuyển nền kinh tế sang nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động trên cơ chế thị trường làm cho năng su ất lao động tăng, lực lượng sản xuất phát triển do đó quan hệ sản xuất càng phát triển theo. Mặt khác phải tạo ra yếu tố tích cực biến các yếu tố chủ quan vì nó có tính độc lập tương đối vì rằng ý thức có tính vượt trước nên quan h ệ sản xuất có khả năng vượt so với sản lượng sản xuất vư ợt trước ở đây là sự vượt trước có tính phù hợp, vư ợt trước dựa trên cơ sở suy luận khoa học lôgic, dựa trên các quy luật và cao hơn là sự vượt trước kiến trúc thượng tầng so với cơ sở hạ tầng. Nó cũng ph ải dựa trên sự phù hợp với quy luật và cơ sở lý luận khoa học logic. Đáng tiếc là chúng ta vì muốn rút ngắn thời kỳ quá độ chúng ta đã tuyệt đối hoá nhân tố chủ quan và chính trị cho rằng chỉ cần nội dung và sự lãnh đạo của Đảng cộng sản thì chúng ta có thể làm cho quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất. Kết quả cuối cùng đ em lại là kinh tế quốc doanh kém hiệu quả còn kinh tế ngoài quốc doanh lại bị kìm hãm không ngóc đầu lên được. Nền kinh tế tuy đạt đ ược 15
- độ tăng trưởng nh ất định nhưng sự tăng trưởng đó không có phát triển vì d ựa vào b ao cấp, bởi chi ngân sách lạm phát vay nợ nước ngo ài. Con người không được giải phóng và bị lầm vào tình trạng khủng hoảng lạc hậu trì trệ làm tăng chi phí lớn của cải xã hội. Đến khi áp dụng chính sách khoán đất cho nhân dân tự trồng trọt, phá bỏ hợp tác thì nên Nhà n ước đã có những bước chuyển m ình rất rõ rệt. Trong công nghiệp. Trong lựa chọn b ước đi, đ ã có lúc chúng thiên về "ư u tiên phát triển công nghiệp n ặng coi đó là giải pháp cơ sở vật chất - kỹ thuật cho công nghiệp. Mà không coi trọng đúng mức của phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ. công nghiệp hoá cũng được hiểu một cách giản đ ơn là quá trình xây dựng một nền sản xuất được cơ khí hoá trong tất cả các ngành kinh tế quốc dân. Chúng ta thực hiện chủ nghĩa xã hội ồ ạt với quy mô lớn. Quốc hữu hoá toàn bộ các xí nghiệp tư nhân. Kế hoạch kinh tế của nước ta hầu nh ư dậm chân tại chỗ với những viện nghiên cứu bao cấp chỉ đạo th ì làm sao không thể phát huy đư ợc năng lực sáng tạo với đồng vốn ít không đủ đ ể cho nghiên cứu không cung cấp đầy đủ kinh phí cho các việc ứng dụng nó vào thực tiễn sản xuất. Trong khi đó nhìn ra bên ngoài khoa học kỹ thuật của các nước phát triển như vũ b•o và trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thấm vào tất cả các yếu tố của con người. Một hạn chế nữa là chúng ta mắc phải đó là ta đ ã p hủ nhận quy luật giá trị sản xuất hàng hoá kinh tế thị trường. Thực chất ở đ ây cũng là do những nhận thức sai lầm, chủ quan nóng vội mà chúng ta đ ã cho rằng kinh tế nước ta phải tuân theo 16
- quy lu ật giá trị sản xuất h àng hoá và cơ chế thị trường m à không hiểu đ iều quy lu ật nhất đó là: nư ớc ta mới ở giai đoạn của thời kỳ quá độ. 4 . Một số biện pháp Để thực hiện được mục tiêu Đảng đ ề ra là làm cho dân giàu nư ớc mạnh xã hội công bằng văn minh, đất nư ớc chuyển mình lên chủ nghĩa xã hội thì đi đ ôi với việc củng cố, hoàn thiện quan hệ sản xuất chúng ta nhất thiết phải phát triển lực lượng sản xuất, vì không có lực lư ợng sản xuất h ùng hậu với năng suất cao th ì không th ể nói đ ến công nghiệp xã hội. Một lần nữa ta khẳng định tính tất yếu của công cuộc CNH - HĐH ở Việt Nam. CNH - HĐH đưa nước ta vượt qua một chặng đường d ài đi lên công nghiệp xã hội tính được tình trạng chung đó là sự tụt h ậu ngày càng xa của các nước đ ang phát triển so với các n ước phát triển . CNH - HĐH là để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, CNH - HĐH đ ất n ước thì có tránh được nguy cơ tụt hậu về kinh tế và sự lạc hậu về tiến bộ xã hội. Khó kh ăn: Một vấn đ ề nổi cộm "chúng ta còn quá lạc hậu, cần phải trang bị mới hiện đại". Về nông nghiệp: cho đến nay chúng ta vẫn trong tình trạng lạc hậu về n ăng suất vẫn thấp (một lao động trong nông nghiệp trung bình nuôi 2,5 -3 người so với ở Mỹ, một lao động nông nghiệp nuôi 30 - 40 người). Nông nghiệp chưa thể là chỗ dựa đ ể nâng nhu cầu bình quân đ ầu người một cách đáng kể nông sản hàng hoá vẫn chư a trở thành nguồn chính mà ta có th ể dựa vào đó để xây dựng công nghệ và cơ cấu hạ tầng. Thuế thu nhập từ nông nghiệp không đáng kể. 17
- + Do chúng ta tiến hành công nghiệp ho á - hiện đại hoá trong đ iều kiện cách m ạng khoa học và công ngh ệ hiện đại n ên đã gặp nhiều thử thách gay gắt. Kết cấu kinh tế ngày càng tăng giữa các nư ớc giàu và nghèo. Ta mất dần lợi thế các tài nguyên và lao động. Sự chênh lệch khá lớn về mức sống. Kết cấu khoa học - kỹ thuật ngày càng lớn. Thuận lợi : Nhờ chuyển giao công nghệ nên ta chỉ việc ứng dụng những thành tựu khoa học - công nghệ. Có thể chọn công nghệ mới, phù hợp để phát triển. Ta có những b ài học kinh nghiệm từ các nước đi trước, không mắc ph ải sai lầm như những n ước đó ... Dễ hợp tác đ ể tiến hành công nghiệp hoá. Chúng ta có lực lượng lao động dồi d ào, con người Việt Nam thông minh sáng tạo lại có sự lãnh đ ạo của Đảng và sự quản lý của nh à nước thông qua pháp luật. Chính sách cụ thể của Nhà nước ta Sự phát triển của các nước trên thế giới và sự nghiệp đổi mới ở nư ớc ta củng cố cho chúng ta nh ững bài học lớn về nhận thức. Đó là bài học về quán triệt quan điểm thực tiễn - quan điểm cơ bản và hàng đầu của triết học Mác xít - cũng nh ư nguyên tắc thống nhất giữa lí luận và th ực tiễn - n guyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin. Mục tiêu mà Đại hội Đảng lần VIII của Đảng đề ra ch ính là sự cụ thể ho à hợp thống nhất về hình th ức kinh tế - xã hội vào hoàn cảnh cụ thể của xã hội chủ nghĩa. Ta phải luôn nh ận thức vận dụng đúng đắn sáng tạo hai mối quan hệ cơ bản là quan hệ bản chất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất; quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. 18
- Sự đổi mới với tính chất mới mẻ khô khan và phức tạp của nó - đòi hỏi phải có lí lu ận khoa học soi sáng. Song phải kết hợp hài hoà giữa lí luận và thực tiễn. Trước tình hình đó Đảng và Nhà nước đã nhận định và đánh giá tình hình một cách đúng đ ắn, điều này ở ĐH Đảng khoá VII đ ã nêu rõ ràng: trong xu hướng quốc tế hoá sản xuất và đời sống khoa học - công nghệ trên thế giới ngày một gia tăng thì công nghiệp hoá phải gắn liền với HĐH, nâng cao trình độ công nghệ... "Tận dụng lợi thế của n ước đi sau chúng ta tập trung trước hết cho việc tiếp thu các thành tựu khoa học của thế giới, ứng dụng m ở rộng và làm chủ. Đồng thời phải biết dành nỗ lực nhất định cho những mũi nhọn phát triển, tìm cách đi tắt, đón đ ầu tạo nên lợi thế cạnh tranh cả về phương diện kinh tế và công nghiệp tạo n ên sự phát triển nhanh và nắm vững của nền kinh tế". a) Xây dựng và phát triển cơ cấu kinh tế mới. Công nghiệp hoá hiện đại hoá ngày nay không thể hiểu như trư ớc kia. Công n ghiệp hoá, hiện đại hoá ngày nay không phải đơn thu ần là sự phát triển mạnh m ẽ ngành công nghiệp mà còn là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với sự đổi mới cơ bản về kinh tế và công nghiệp hiện đ ại hoá tất cả các ngành kinh tế quốc dân. Từ đó tạo ra được sự cân đối h ài hoà giữa các ngành trong tổng th ể nền kinh tế quốc doanh. Ph ương hướng cụ thể. Điều đầu tiên cần phải giải quyết là chu yển đổi cơ cấu "công - nông nghiệp và d ịch vụ" phù hợp với xu hướng "mở" của nền kinh tế. Vấn đề này được giải quyết tạo nền tảng vững chắc cho việc phân công lại lao động hợp lí trong các n gành kinh tế và điều chỉnh hợp lí với cơ cấu đầu tư. 19
- b) Công nghiệp hoá - hiện đ ại hoá nông nghiệp và nông thôn. (Sự cần thiết): Nước ta hiện nay là một Nh à nước so với 80% dân cư đang sinh sống bằng sản xuất nông nghiệp. Đây là một địa bàn tập trung đại bộ phận người n ghèo. Vì vậy, phát triển nông nghiệp và kinh tế xã h ội nông thôn đã đang và sẽ là mối quan tâm hàng đ ầu của chúng ta. Song nông nghiệp không thể tự mình thay đ ổi, đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ, không có khả năng tăng trưởng nhanh đ ể tạo th êm nhiều công ăn việc làm cho nông dân mà phải có tác động mạnh mẽ của công nghiệp, dịch vụ... chỉ có như vậy sẽ xoá bỏ được trạng thái trì trệ của nền kinh tế nông nghiệp sản xuất nhỏ xoá đói giảm nghèo nâng cao mức tạo nhập bình quân. Chính sách đường lối phát triển: Trong khu vực nông thôn và nông nghiệp phương hướng hàng chiến lược đó là thay thế nhập khẩu và có hiệu quả thấp đến hàng mạnh ra xuất khẩu. Nhiều người cho rằng đây là hướng sai lầm nhưng th ực tế không phải vậy. Nông nghiệp là ngành sản xuất có đặc trưng là sản phẩm của nó cần thiết cho mọi cuộc sống h àng ngày. Phát triển sản xuất nông nghiệp cung cấp sản phẩm đủ trong nư ớc rồi mới xuất khẩu là một lẽ đương nhiên những công cụ sản phẩm chỉ trong nước còn với xã hội là một lẽ đương nhiên bởi ta không thể nhập lương thực mà lại không tự sản xuất được ra. Tuy nhiên sản xuất nông nghiệp cần được quá trình đ ầu tư khoa học - công nghệ đ ể đem lại chất lượng sản lượng cao cho sản phẩm. Công nghiệp nhẹ cần được 20
- phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp là công ngh ệ đ ể sản xuất thuốc trừ sâu phân bón vi sinh không gây độc hại. Cơ khí hoá là điều kiện đưa k ỹ thuật máy móc vào sản xuất nông nghiệp. c) Xây dựng mới kết cấu hạ tầng kinh tế: Kết cấu hạ tầng vừa là điều kiện vừa là mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. d ) Phát triển kinh tế nhiều thành phần Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đòi hỏi sự tham gia của mọi th ành ph ần kinh tế. Sau những n ăm mở cửa, nền kinh tế cùng với những chính sách của Đảng và Nhà nước khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển không như trước kia ngày n ay các thành phần kinh tế từ quốc doanh đến tư nhân phát huy hết tiềm năng của m ình n ằm trong nền kinh tế thị trường tầng chúng bổ sung cho nhau cạnh tranh nhau tạo nên một sự phát triển có hiệu quả đẩy nư ớc ta lên một nấc thang cao h ơn của công nghiệp hoá - hiện đ ại hoá xây dựng đ ất nước. * Một số vấn đ ề cần lưu ý: Xã h ội luôn luôn vận động và phát triển không ngừng, do đó ở nư ớc ta khi tiến h ành công nghiệp hoá - hiện đại hoá cũng phải đặt trong quy luật vận động đó, muốn tạo ra những bước chuyển biến tích cực của nền kinh tế nước ta đòi hỏi các nội dung của công nghiệp hoá cũng như phải thư ờng xuyên thay đổi và bổ sung. Các nội dung trong công nghiệp hoá phải liên hệ chặt chẽ và bổ sung cho nhau quan trọng nhất là luôn phải chú ý đến việc xây dựng quan hệ sản xuất để phù h ợp với tính chất và trình độ phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng... 21
- Nước ta coi phát triển con người là một mục tiêu đầu tiên, là động lực căn bản để phát triển xã hội, lấy việc nâng cao mặt bằng dân trí và đào tạo bồi d ưỡng nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển và xem đó là nhân tố quyết đ ịnh thắng lợi của sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân của tất cả thành phần kinh tế, trong đó nhà n ước đóng vai trò chủ đạo, cán bộ và công chức nhà nước nói chung, cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý kinh tế nói riêng là phương pháp chủ yếu và quyết định. Đại hội Đảng lần thứ VIII đã xây dựng nhiệm vụ chiến lược chế độ nhằm xây dựng một đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng thành th ạo chuyên môn n ghiệp vụ có khả năng và trình độ để đáp ứng nhu cầu của tình hình nhiệm vụ trong thời kỳ mới thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá- hiện đ ại hoá. Trong quá trình tiến hành cách mạng có những lúc thuận lợi, b ên cạnh đó có rất nhiều khó kh ăn đòi hỏi chúng ta phải có cách nhìn nhận và phương pháp khoa học sáng tạo, phải có quan điểm khách quan toàn diện phát triển đưa chính sách cụ thể là thực tiễn. Luôn luôn đề cao vai trò thực tiễn nhiều không coi nhẹ lí luận. Phải luôn xây dựng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng HCM làm nền tảng tư tưởng của Đảng làm kim chỉ nam cho công nghiệp ta, cho cách mạng nước ta, cho dân tộc, phát triển đổi mới kinh tế tư duy ở nước ta, đ ưa nước ta lên con đường xã hội chủ n ghĩa. Một điều quan trọng nữa là phải khắc phục một số tư tưởng hữu khuynh không tiến hành cách mạng, tả khuynh chủ quan nóng vội, duy ý chí... 22
- Bệnh chủ quan, duy ý chí là sai lầm khá phổ biến ở n ước ta và ở nhiều nước xã hội chủ nghĩa trước đây, gây tác hại nghiêm trọng với xây dựng xã hội chủ nghĩa. Sai lầm là ở lối suy nghĩ và hình th ức giản đơn, nóng vội, chạy theo nguyện vọng chủ quan thể hiện trong một số chủ trương và chính sách xã hội với hiện thực khách quan. Để khắc bệnh này cần sử dụng đồng bộ nhiều biện pháp. Trước hết là đổi mới tư duy, lý lu ận, nâng cao nhân lực trí tuệ trình độ lý luận của Đảng. Trong hoạt động trực tiếp phải tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan. Ph ải đổi mới cơ chế quản lý và đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị, chống bảo thủ, trì trệ quan liêu. Song để làm được tất cả những chính sách đ ề ra, phải có một Nhà nước chuyên chính vô sản, một nhà nước thực sự của dân do dân và vì dân. Cho đến nay, không phải mọi vấn đề về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội hoá ở nước ta đ ều được ho àn toàn làm rõ, thậm chí nhiều vấn đ ề còn trở nên phức tạp h ơn so với sự trù liệu ban đ ầu. Chẳng hạn làm sao kết hợp kinh tế thị trường với chủ nghĩa xã hội; quan hệ giữa chế độ kinh tế trong điều kiện kinh tế nhiều th ành phần với chế độ chính trị: làm sao cho kinh tế nh à n ước thực sự đóng vai trò chủ đ ạo; các chặng đường của thời kỳ quá độ các bước đi của công nghiệp hoá - hiện đ ại hoá đối với nông nghiệp nông thôn... Để làm sáng tỏ những vấn đề chắc chắn phải vừa vận dụng sáng tạo và phát triển học thuyết Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh vừa đổi mới trong thực tiễn, tiến hành tổng kết thực tiễn, khắc phục các khuynh hướng sai lầm như giáo điều, xét lại, chủ quan duy ý chí... Đó cũng tức là phải vận dụng sáng tạo quán triệt h ơn nữa phép biện chứng Mác xít trong quá trình đổi mới. 23
- C. Kết luận Có một nh à báo đ ã nh ận đ ịnh về nước ta rằng Việt Nam "con Rồng nhỏ đ ang chuyển mình". Theo em, nói như vậy ho àn toàn không phải là sai. Nước ta với biết bao tiềm n ăng sẽ trở thành giàu mạnh nếu phát triển đúng hướng của những con đ ường duy nhất đó là tiến lên chủ nghĩa xã h ội như Đảng và Nhà nước ta đ ã chọn thông qua việc công nghiệp hoá kết hợp khôn ngoan với hiện đ ại hoá là một cơ hội để nước ta phát huy hết khả n ăng, khẳng đ ịnh vị trí của mình trong khu vực và trên th ế giới. Và qu ả thực từ một nước rất ngh èo nàn lạc hậu đến nay ta đã không còn là nước nghèo trong các n ước nghèo nữa, chúng ta đ ã đ ạt đ ược những thành quả nhất định trong nhiều lĩnh vực. Song sẽ là ảo tưởng nếu mù quáng cường điệu và chỉ nhìn vào những thành tựu có được m à không tiếp xúc nhận thức tình hình thực trạng nước ta so với n ước khác tiến bộ h ơn để vận động đưa ra những giải pháp đúng đắn th ì nước ta sẽ tiếp tục tụt hậu và rơi vào tình trạng đ ói nghèo. Hiện tượng con rồng châu á không thể xảy ra nếu còn rất nhiều khó kh ăn, lạc h ậu, nợ nần chồng chất, bùng nổ dân số, xung đột triền miên về tôn giáo và sắc tộc... Cho nên một lần nữa đòi hỏi chúng ta phải sáng suốt, linh hoạt trong sự đổi m ới nhưng luôn luôn ph ải bám sát lý luận hình thái kinh tế - xã hội Mác - Lênin. Danh mục tàI liệu tham khảo Giáo trình triết học Mác – Lê Nin tập 2. 1. (Nhà xuất bản chính trị Quốc gia) Tạp chí triết học số1 (101) tháng 2-1998. 2. 24
- Tạp chí triết học số2 (96) tháng 4 -1997. 3. Tạp chí triết học số1 (107) tháng 2-1999. 4. Tạp chí triết học số3 (103) tháng 6 -1998. 5. Việt Nam chuyển sang kinh tế thị trường . 6. (Học viện chính trị Quốc gia) Văn kiện Đại hội Đại biểu to àn qu ốc lần thứ VIII . 7. (Nhà xuất bản chính trị Quốc gia Hà nội 1996 ) Văn kiện Đại hội Đại biểu to àn qu ốc lần thứ VII . 8. (Nhà xuất bản sự thật Hà nội 1991 ) Hồ Chí Minh toàn tập . 9. (Nhà xuất bản chính trị Quốc gia Hà nội ) Bài phát biểu của tổng bí thư Đỗ Mười nhân dịp về giỗ 10. tổ Hùng Vương , ngày 1 tháng 4 năm 1995 . (Báo nhân dân ngày 8 tháng 4 năm 1995) 25
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn