Duy trì thực hiện các tiêu chuẩn thực hành nhà thuốc tốt (GPP) của các nhà thuốc tại Hà Nội năm 2017
lượt xem 0
download
Nghiên cứu này được thực hiện để so sánh và đánh giá việc duy trì hoạt động của nhà thuốc đúng theo tiêu chuẩn GPP tại các nhà thuốc đang hoạt động tại Hà Nội. Nghiên cứu đã được tiến hành trên 108 nhà thuốc, số liệu về các trường hợp vi phạm tiêu chuẩn GPP được lấy từ các báo cáo thanh kiểm tra các nhà thuốc của Sở Y tế Hà Nội vào năm 2017.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Duy trì thực hiện các tiêu chuẩn thực hành nhà thuốc tốt (GPP) của các nhà thuốc tại Hà Nội năm 2017
- vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019 lâu ngày, do đó, tỷ lệ nhiễm vi khuẩn đa kháng TÀI LIỆU THAM KHẢO cao và tình trạng bệnh nặng. Nghiên cứu của 1. Huỳnh Văn Ân (2012). Thực trạng sử dụng Phạm Thị Ngọc Thảo đánh giá tình hình tử vong kháng sinh trong viêm phổi bệnh viện tại Khoa hồi tại 150 khoa ICU với 1285 bệnh nhân tại 16 sức tích cực BV Nhân Dân Gia Định. Hội thảo khoa học ngày 21/4/2012 tại TP. Hồ Chí Minh. nước Châu Á trên bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng 2. Bộ Y tế (2015). “Hướng dẫn sử dụng kháng và sốc nhiễm khuẩn, cho thấy tỷ lệ tử vong là sinh”, NXB Y học. tr 39-44, 93-98. 44,9% mặc dù 64% có điều trị kháng sinh phổ 3. Lê Thị Hồng Chung (2011). Điều tra tình hình rộng [6]. Viêm phổi bệnh viện chiếm 0,5 – 1% viêm phổi bệnh tại khoa HSCC. Bệnh viện Đà bệnh nhân nằm viện và nhiễm trùng gây tử vong Nẵng. Tài liệu hội nghị phòng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện khu vực miền trung -Tây cao nhất. Tử vong tăng lên 76% nếu do tác nguyên lần thứ I. tr 47- 51. nhân đa kháng thuốc và điều trị kháng sinh 4. Nguyễn Thanh Bảo, Cao Minh Nga, Trần Thị không hiệu quả [6]. Thanh Nga, Vũ Thị Kim Cương, Nguyễn Sử Minh Tuyết, Vũ Bảo Châu, Huỳnh Minh Tuấn V. KẾT LUẬN (2012). Chọn lưa kháng sinh ban đầu trong điều Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bệnh trị nhiễm khuẩn bệnh viện tại một số bệnh viện.TP HCM. Tạp chí Y học TP HCM. 16(1): tr 206-214. nhân VPBV cao nhất là ở khoa Hồi sức tích cực – 5. Thái Thị Kim Nga (2003). Đánh giá viêm phổi chống độc, với tác nhân gây bệnh chủ yếu là bệnh viện tại khoa săn sóc đặc biệt ngoại thần kinh Acinetobacter baumannii. Nhóm kháng sinh được Bệnh viện Chợ Rẫy. Hội thảo Điều dưỡng trong công lựa chọn nhiều nhất là quinolon và carbapenem. tác chống nhiễm khuẩn bệnh viện. tr 69-70. 6. Phạm Thị Ngọc Thảo (2011). Nghiên cứu tình Tỷ lệ chọn lựa kháng sinh, liều dùng và khoảng hình điều trị nhiễm khuẩn nặng và sốc nhiễm cách liều hợp lý còn thấp. Sử dụng kháng sinh khuẩn các khoa hồi sức tích cực khu vực Châu Á. không hợp lý chủ yếu là với kháng sinh Tạp chí Y học TP HCM. 15(1): tr 28-35. teicoplanin, levofloxacin và clindamycin. Tỷ lệ 7. Apatcha P., Terapong T. (2011). Assessment of appropriateness of restricted antibiotic use in bệnh nhân được điều trị có hiệu quả, giảm/khỏi Charoenkrung Pacharak Hospital, a tertiary care bệnh còn thấp. Do đó, chúng tôi nhận thấy, cần hoapital in Bangkok, Thailand. Southeast Asian J xây dựng một phác đồ điều trị VPBV phù hợp với Trop Med Public Health, 42 (4): pp. 926-935. tình hình đề kháng tại bệnh viện, giúp lựa chọn 8. IDSA guideline (2016). Management of adults with Hospital-acquired and Ventilator – associated sử dụng kháng sinh hợp lý hơn nhằm cải thiện Pneumonia: 2016. Clinical Practice Guidelines by hiệu quả điều trị cho bệnh nhân. the IDSA and the ATS. DUY TRÌ THỰC HIỆN CÁC TIÊU CHUẨN THỰC HÀNH NHÀ THUỐC TỐT (GPP) CỦA CÁC NHÀ THUỐC TẠI HÀ NỘI NĂM 2017 Hà Văn Thúy1, Nguyễn Phương Chi2, Tô Hoài Nam3 TÓM TẮT Sở Y tế Hà Nội vào năm 2017. Chi-square test hoặc Fisher’s exact test được sử dụng để so sánh vi phạm 37 Tiêu chuẩn Thực hành Nhà thuốc tốt (GPP) là một tiêu chuẩn GPP giữa các trường hợp tái thẩm định yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo cung cấp chất lượng (thẩm định tiêu chuẩn GPP có thông báo trước) và dịch vụ toàn diện, cũng như giúp người dân và xã hội hậu kiểm (không báo trước). Kết quả cho thấy hầu hết sử dụng thuốc đạt hiệu quả cao nhất. Do đó, nghiên các trường hợp vi phạm tiêu chuẩn GPP của các nhà cứu này được thực hiện để so sánh và đánh giá việc thuốc tư nhân thuộc diện hậu kiểm cao hơn đáng kể duy trì hoạt động của nhà thuốc đúng theo tiêu chuẩn so với diện thẩm định, bao gồm các quy định về nhân GPP tại các nhà thuốc đang hoạt động tại Hà Nội. sự, cơ sở vật chất, trang thiết bị, duy trì hồ sơ, sổ Nghiên cứu đã được tiến hành trên 108 nhà thuốc, số sách và các quy định về chuyên môn. liệu về các trường hợp vi phạm tiêu chuẩn GPP được lấy từ các báo cáo thanh kiểm tra các nhà thuốc của SUMMARY MAINTENANCE OF GOOD PHARMACY 1Bộ Y tế, PRACTICE (GPP) STANDARDS OF HANOI 2Trường Đại học Dược Hà Nội, PHARMACIES IN 2017 3Sở Y tế Hà Nội Good Pharmacy Practice (GPP) standard is an Chịu trách nhiệm chính: Hà Văn Thúy important factor that provides comprehensive Email: Hvthuy@yahoo.com pharmacy service while helping people and society to Ngày nhận bài: 14.01.2019 make best use of medicines. The study, therefore, was Ngày phản biện khoa học: 28.2.2019 conducted to compare and assess the maintenance of Ngày duyệt bài: 7.3.2019 GPP standards in active pharmacies in Hanoi. 108 134
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 476 - THÁNG 3 - SỐ 1&2 - 2019 private pharmacies were included in the study and 2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu: Trong số 179 nhà data of violation of GPP standards was derived from thuốc có hồ sơ không đạt lần đầu khi thẩm định, inspection reports of those pharmacies at Hanoi Department of Health in 2017. Chi-square test or lựa chọn các nhà thuốc nộp hồ sơ đăng ký tái Fisher’s exact test was used to compare errors of kiểm tra (108 nhà thuốc) để tiến hành hậu kiểm, pharmacies between “inspection 1” (GPP đánh giá việc duy trì tiêu chuẩn GPP của các nhà verificationand with notice) and “inspection 2” thuốc này. (without notice). The results revealed that most of 2.3. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô GPP violations ofprivate pharmacies in “inspectiton 2”, tả hồi cứu thực hiện trên 108 nhà thuốc để so including personnel, facilities, preservation equipment, document management, and professional activities, sánh và đánh giá duy trì tiêu chuẩn GPP giữa were significantly higher than that in “inspection 1”. thẩm định và hậu kiểm (kiểm tra hoạt động của Keywords: nhà thuốc, GPP, Hà Nội các nhà thuốc đột xuất). 2.4. Phương pháp thu thập số liệu và I. ĐẶT VẤN ĐỀ phân tích số liệu: Số liệu được thu thập qua Tính đến hết năm 2014, cả nước có 12.011 biên bản tái thẩm định và biên bản hậu kiểm của nhà thuốc đang hoạt động, trong đó Hà Nội có 108 nhà thuốc tại Hà Nội. Đánh giá duy trì tiêu 2.750 nhà thuốc (chiếm 23%). Để đáp ứng nhu chuẩn GPP dựa trên từng tiêu chuẩn trong yêu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân Hà Nội cầu GPP, bao gồm các quy định về: Nhân sự, cơ (khoảng trên 7 triệu người), số lượng nhà thuốc sở vật chất, trang thiết bị, hồ sơ sổ sách và hoạt tại Hà Nội đã tăng gần gấp đôi từ năm 2010 đến động chuyên môn. năm 2014. Từ năm 2012, tất cả nhà thuốc hoạt Nghiên cứu tiến hành phân tích vi phạm tiêu động tại Hà Nội đều đạt tiêu chuẩn thực hành nhà chuẩn GPP theo tần suất xuất hiện (%). Chi- thuốc tốt (GPP). Tuy nhiên, công tác thanh tra, square test hoặc Fisher’s exact test (trong kiểm tra hàng năm cho thấy tại địa bàn Hà Nội, trường hợp giá trị mong đợi nhỏ hơn 5) được sử các cơ sở bán lẻ thuốc nói chung và các nhà dụng để so sánh vi phạm tiêu chuẩn GPP giữa tái thuốc nói riêng vẫn còn tình trạng vi phạm quy thẩm định và hậu kiểm. Giá trị p
- vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019 chuyên môn, hay đào tạo hướng dẫn nhân viên Hình 1 trình bày kết quả về duy trì cơ sở vật đều có tỷ lệ không đáp ứng tương tự nhau. Chỉ chất khi nhà thuốc hoạt động. Hầu hết các nhà có tiêu chuẩn «nhân viên có bằng cấp chuyên thuốc đều duy trì được các điều kiện như khi môn phù hợp với quy định» là không có sự khác thẩm định cấp phép. Tuy nhiên, tiêu chí «có khu biệt có ý nghĩa thống kê giữa tái thẩm định và vực riêng bảo quản thực phẩm chức năng, mỹ hậu kiểm (95,7% và 91,7%). phẩm, dụng cụ y tế» có sự khác biệt khá lớn, 3.2. Thực trạng duy trì các quy định về 96,3% khi thẩm định nhưng khi hậu kiểm chỉ cơ sở vật chất còn có 20,4%. 100 98.1 100 98.1 96.3 98.1 96.3 96.3 100 99.1 97.3 93.5 90 80 70 60 50 40 30 20.4 20 10 0 Xây dựng và Diện tích khu Có khu vực tư Có tủ riêng bảo Có khu vực để Có khu vực bảo thiết kế vực trưng bày vấn quản TPCN, mỹ người mua thuốc quản thuốc dạng bảo quản >10m2 phẩm, dụng cụ y tiếp xúc với trao phối hợp có Thẩ m đị nh Hậ u ki ểm tế đổi thông tin chứa hoạt chất GN, HT, TC Hình 1. Duy trì cơ sở vật chất tại các nhà thuốc 3.3. Thực trạng duy trì các quy định về trang thiết bị Kết quả duy trì trang thiết bị bảo quản và ghi nhãn thuốc khi thẩm định và hậu kiểm của nhà thuốc GPP được thể hiện qua Hình 2. Nghiên cứu chỉ ra các nội dung liên quan tới trang thiết bị bảo quản và ghi nhãn thuốc đều được nhà thuốc thực hiện nghiêm chỉnh với tỷ lệ trên 94% khi thẩm định. Tuy nhiên, khi kiểm tra nhà thuốc không báo trước, tỷ lệ nhà thuốc không duy trì nhiệt độ bảo quản thuốc thích hợp bằng điều hòa giảm rõ rệt (29,6 %). Nhiệt kế và ẩm kế cũng không được hiệu chuẩn định kỳ, duy trì hoạt động sau khi thẩm định (47,6%). 100 99.1 98.5 84.3 99.1 89.4 94.4 80 60 47.6 40 29.6 Thẩm định 20 Hậu kiểm 0 Điều hòa nhiệt độ Có tủ lạnh bảo quản Duy trì ĐKBQ Nhiệt kế, ẩm kế thuốc có yêu cầu được hiệu chuẩn và đặc biệt hoạt động tốt Hình 2. Tình trạng trang thiết bị bảo quản và điều kiện bảo quản tại các nhà thuốc GPP khi tái thẩm định và hậu kiểm 3.4. Thực trạng duy trì các hồ sơ, sổ nghiên cứu cho thấy khi thẩm định tỷ lệ nhà sách và quy định về chuyên môn thuốc có quy trình mua và kiểm soát chất lượng Bảng 2 trình bày các quy định về chuyên môn thuốc cao gấp gần 3 lần so với khi hậu kiểm. Tỷ của nhà thuốc GPP khi tái thẩm định và hậu lệ nhà thuốc mua thuốc có hóa đơn, chứng từ kiểm. Đối với hệ thống hồ sơ tài liệu của nhà hợp lệ khi kiểm tra đột xuất chỉ đạt 32,4 %, thấp thuốc, tỉ lệ các nhà thuốc vi phạm khi thẩm định hơn một nửa so với khi thẩm định. Tỷ lệ thuốc thấp hơn nhiều so với khi kiểm tra đột xuất. Chỉ nhập vào nhà thuốc được kiểm soát chất lượng có 2 nội dung "giấy tờ pháp lý" và "hồ sơ nhân và ghi sổ sách theo đúng quy định khi hậu kiểm viên" là không có sự khác biệt nhiều khi thẩm rất thấp (26,8%), chỉ bằng một phần ba so với định và kiểm tra đột xuất (p>0,05). tỷ lệ khi thẩm định. Đối với hoạt động kiểm nhập thuốc, kết quả Về việc thực hiện quy chế chuyên môn và 136
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 476 - THÁNG 3 - SỐ 1&2 - 2019 thực hành nghề nghiệp, số liệu cho thấy có sự các nhà thuốc GPP đã phát hiện 7 nhà thuốc có khác biệt lớn giữa thẩm định và hậu kiểm của thuốc kém chất lượng, thuốc hết hạn và thuốc nhà thuốc GPP. Đặc biệt, khi kiểm tra đột xuất không rõ nguồn gốc. Bảng 2. Duy trì các quy định về chuyên môn tại các nhà thuốc GPP Tái thẩm định Hậu kiểm Nội dung (n=108) (n=108) Giá trị p n (%) n (%) Lưu trữ sổ sách, tài liệu chuyên môn Giấy tờ pháp lý 108 (100,0) 105 (97,2) 0,27 Hồ sơ nhân viên 103 (95,4) 94 (87,0) 0,05 Hóa đơn, chứng từ lưu theo quy định 94 (87,0) 36 (33,3)
- vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019 - Nhà thuốc muốn tận dụng tủ thuốc để tiết cần có giải pháp cụ thể để các nhà thuốc thay đổi kiệm diện tích trưng bày cho nhà thuốc. hoạt động và tuân thủ đúng theo tiêu chuẩn GPP. - Hoạt động kiểm nhập chưa được tuân thủ 4.5. Về việc thực hiện quy chế chuyên đúng quy trình, dẫn đến không phân loại thực môn và thực hành nghề nghiệp của các nhà phẩm chức năng ngay khi nhập thuốc. thuốc GPP: Tương tự như các hoạt động khác 4.3. Về trang thiết bị bảo quản và theo của nhà thuốc GPP, việc thực hiện quy chế dõi điều kiện bảo quản thuốc : Kết quả chuyên môn và thực hành nghề nghiệp của nhà nghiên cứu cho thấy các nhà thuốc GPP duy trì thuốc GPP chưa được duy trì tốt sau khi được được một số hoạt động trong tiêu chuẩn về cấp chứng nhận GPP. Thuốc được bán theo đơn trang thiết bị bảo quản và ghi chép điều kiện bảo và lưu đơn thuốc theo quy định giảm gần 50% quản thuốc (bảo quản các thuốc ở điều kiện đặc so với khi thẩm định. Một nghiên cứu tại Đồng biệt trong tủ lạnh, đảm bảo bao bì cho các thuốc Nai cũng cho thấy tình trạng bán thuốc kê đơn lẻ và ghi nhãn đầy đủ). Sự khác biệt lớn nhất khi không có đơn của bác sĩ diễn ra ở hầu hết giữa thẩm định và hậu kiểm của các nhà thuốc các nhà thuốc. Việc các nhà thuốc GPP bán GPP về trang thiết bị bảo quản thuốc là tình thuốc không theo đơn thuốc là một trong những trạng hoạt động của các trang thiết bị (điều hòa nguyên nhân làm tăng nguy cơ kháng thuốc nhiệt độ, nhiệt kế, nhiệt ẩm) trong nhà thuốc để kháng sinh tại Việt Nam. Một điểm đáng chú ý đảm bảo điều kiện bảo quản thích hợp cho khi hậu kiểm là phát hiện 7 nhà thuốc có kinh thuốc. Nguyên nhân của các sự việc trên có thể doanh thuốc kém chất lượng, thuốc hết hạn và do các nhà thuốc chưa thực sự chú trọng việc thuốc không rõ nguồn gốc. Đây là điểm không duy trì điều kiện bảo quản thích hợp cho thuốc chấp nhận được khi nhà thuốc đăng ký cấp hoặc muốn tiết kiệm chi phí duy trì nhà thuốc. chứng chỉ GPP và đã được chứng nhận đạt tiêu 4.4. Về hồ sơ sổ sách và hoạt động kiểm chuẩn GPP mà vẫn có sai phạm này. nhập thuốc : Kết quả về tình trạng hồ sơ sổ, sách hoạt động của các nhà thuốc GPP cho thấy V. KẾT LUẬN có sự khác biệt rõ ràng về hoạt động của nhà Nghiên cứu cho thấy việc duy trì tiêu chuẩn thuốc khi thẩm định và hậu kiểm trong duy trì GPP tại các nhà thuốc theo5 tiêu chí về nhân sự, tiêu chuẩn GPP. Theo kết quả hậu kiểm, việc cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo quản, sổ sách theo dõi số lô hạn dùng thuốc ở các nhà thuốc và hoạt động chuyên môn đều thấp hơn so với chỉ đạt 30% và việc thực hiện kiểm nhập chỉ đạt thẩm định ban đầu. Do đó, nếu chỉ đánh giá tiêu 13,8%, thấp hơn nhiều so với khi thẩm định. chuẩn GPP của nhà thuốc xung quanh thời điểm Ngoài ra, tỷ lệ nhà thuốc vi phạm về các quy thẩm định sẽ không phản ánh đúng bản chất của trình nhập thuốc và kiểm soát chất lượng thuốc nhà thuốc GPP./. (72,3%), mua thuốc không có đầy đủ hóa đơn, TÀI LIỆU THAM KHẢO chứng từ hợp lệ (67,3%) và không lưu sổ các 1. Sở Y tế thành phố Hà Nội, Báo cáo hoạt động thuốc kiểm nhập (73,2%) còn ở mức cao. So thanh tra chuyên ngành Y tế. 2015. sánh với kết quả thanh tra của Sở Y tế Hà Nội 2. Bộ Y tế, Thông tư ban hành nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc” số 46/2011/TT- năm 2015 cho thấy, tỷ lệ các vi phạm này không BYT.2011. thay đổi nhiều. Nghiên cứu của Nguyễn Văn Yên 3. Andy Field, J.M., Zoë Field, Discovering statistics và cộng sự cũng cho thấy hồ sơ sổ sách chưa using R. 2012: SAGE Publications được thực hiện đầy đủ tại các nhà thuốc GPP. 4. Trịnh Hồng Minh, P.Đ.L., Phan Văn Bình, Khảo Đây là những vi phạm rất phổ biến và sau nhiều sát thực trạng hoạt động nghề nghiệp của người bán lẻ thuốc tại các cơ sở bán lẻ thuốc đạt tiêu năm thực hiện GPP, các vi phạm này chưa có chuẩn GPP trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Tạp chí Y dấu hiệu giảm. dược học quân sự, 2015. Nguyên nhân dẫn tới các vi phạm này có thể 5. Nguyễn Văn Yên và cộng sự, Chất lượng cung do sự vắng mặt của dược sĩ PTCM tại nhà thuốc ứng dịch vụ của các nhà thuốc tại quận Ba Đình năm 2007 qua một số chỉ tiêu Tạp chí Dược học, trong thời gian hoạt động dẫn tới các hoạt động 2011. kiểm soát chất lượng thuốc không được thực 6. Trần Minh Luân, N.T.V., Nguyễn Thị Thu Thủy, hiện đầy đủ. Nguyên nhân của sự khác biệt giữa Đánh giá kỹ năng thực hành nghề nghiệp của thẩm định và hậu kiểm có thể bắt nguồn từ việc người bán lẻ thuốc tại các nhà thuốc đạt tiêu chuẩn GPP trên địa bàn thành phố Cao Lãnh, tỉnh các nhà thuốc chỉ chú trọng hoạt động để được Đồng Tháp. Tạp chí Dược học, 2017. cấp chứng nhận nhà thuốc GPP theo đúng quy 7. Nga Do, T.T., et al., Antibiotic sales in rural and định nhưng lại không chú trọng duy trì theo các urban pharmacies in northern Vietnam: an tiêu chuẩn GPP. Thực trạng này đặt ra yêu cầu observational study. BMC Pharmacol Toxicol, 2014. 138
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Các món ăn tốt cho người bệnh tiểu đường
6 p | 669 | 153
-
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN NCDD VÀ XÂY DỰNG KHẨU PHẦN HỢP LÝ
59 p | 224 | 49
-
Bài giảng Nhiễm khuẩn sơ sinh - BS. Huỳnh Thị Duy Hương
53 p | 176 | 26
-
Y HỌC - XỬ TRÍ NHANH VỚI NHỮNG VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ HÀNG NGÀY ( Phần 6 )
16 p | 103 | 23
-
Thực trạng nguồn nhân lực và sự hài lòng đối với công việc của nhân viên y tế tại các trung tâm y tế dự phòng tuyến huyện, tỉnh Bình Thuận
6 p | 171 | 16
-
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA HCG
17 p | 139 | 10
-
Cẩm nang kiểm soát béo phì cho trẻ
9 p | 86 | 8
-
10 cách kiểm soát đau
4 p | 94 | 7
-
Kết quả đánh giá thực hiện các mục tiêu cụ thể chiến lược chăm sóc sức khỏe sinh sản 2001- 2010
6 p | 81 | 6
-
10 cách kiểm soát đau - Lời khuyên tốt nhất
4 p | 58 | 6
-
Cho con thói quen ăn uống lành mạnh
2 p | 108 | 5
-
Biện pháp tự nhiên phòng tránh tiểu đường
3 p | 81 | 5
-
Hội chứng thực bào máu liên quan với bệnh ác tính ở trẻ em
8 p | 9 | 4
-
Đánh giá việc duy trì hộ gia đình và trường học an toàn tại hai xã Dạ Trạch và Đồng Tiến, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên, năm 2009
8 p | 43 | 3
-
Dự án phòng chống bệnh đái tháo đường - hoạt động phòng chống các rối loạn thiếu hụt iốt
4 p | 92 | 2
-
Làn da và sức khỏe
2 p | 91 | 2
-
Hiệu quả điều trị của HCG trên bệnh nhân vô sinh nam suy hạ đồi tuyến yên
8 p | 47 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn