intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ebook Nâng cao hiệu quả giám sát của cơ quan dân cử đối với việc thực thi chính sách, pháp luật về an sinh xã hội ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:296

13
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phần 1 cuốn sách "Nâng cao hiệu quả giám sát của cơ quan dân cử đối với việc thực thi chính sách, pháp luật về an sinh xã hội ở Việt Nam" trình bày các nội dung: Cơ sở lý luận về hiệu quả giám sát của cơ quan dân cử đối với việc thực thi chính sách, pháp luật về an sinh xã hội; thực trạng về hiệu quả hoạt động giám sát của cơ quan dân cử đối với việc thực thi chính sách, pháp luật về an sinh xã hội ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ebook Nâng cao hiệu quả giám sát của cơ quan dân cử đối với việc thực thi chính sách, pháp luật về an sinh xã hội ở Việt Nam

  1. Chịu trách nhiệm xuất bản GIÁM ĐỐC - TỔNG BIÊN TẬP GS.TS. PHẠM MINH TUẤN Chịu trách nhiệm nội dung PHÓ GIÁM ĐỐC - PHÓ TỔNG BIÊN TẬP ThS. PHẠM THỊ THINH Biên tập nội dung: ThS. PHẠM THỊ NGỌC BÍCH ThS. NGUYỄN THỊ HẢI BÌNH TS. NGUYỄN THỊ TRANG TRẦN PHAN BÍCH LIỄU Trình bày bìa: PHẠM DUY THÁI Chế bản vi tính: PHẠM THU HÀ Sửa bản in: PHÒNG BIÊN TẬP KỸ THUẬT Đọc sách mẫu: NGUYỄN THỊ TRANG NGUYỄN VIỆT HÀ Số đăng ký xuất bản: 427-2021/CXBIPH/9-365/CTQG. Quyết định xuất bản số: 12-QĐ/NXBCTQG, ngày 18/02/2021. In xong và nộp lưu chiểu tháng 4 năm 2021. Mã số ISBN: 978-604-57-6497-8.
  2. Biªn môc trªn xuÊt b¶n phÈm cña Th­ viÖn Quèc gia ViÖt Nam Bïi Sü Lîi N©ng cao hiÖu qu¶ gi¸m s¸t cña c¬ quan d©n cö ®èi víi viÖc thùc thi chÝnh s¸ch, ph¸p luËt vÒ an sinh x· héi ë ViÖt Nam / Bïi Sü Lîi ch.b. - H. : ChÝnh trÞ Quèc gia, 2020. - 452tr. ; 24cm ISBN 9786045759929 1. Gi¸m s¸t 2. Thùc hiÖn 3. ChÝnh s¸ch 4. Ph¸p luËt 5. An sinh x· héi 6. ViÖt Nam 353.509597 - dc23 CTM0412p-CIP
  3. TẬP THỂ TÁC GIẢ TS. BÙI SỸ LỢI (Chủ biên) GS.TS. MAI NGỌC CƯỜNG GS.TS. NGUYỄN ĐÌNH HƯƠNG PGS.TS. LÊ QUỐC HỘI PGS.TS. LƯU BÍCH NGỌC TS. NGUYỄN THỊ HUẾ PGS.TS. NGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG PGS.TS. NGUYỄN HỮU CHÍ TS. BÙI SỸ TUẤN TS. LƯU BÌNH NHƯỠNG PGS.TS. HOÀNG VĂN CƯỜNG GS.TSKH. LƯƠNG XUÂN QUỲ TS. PHẠM VIỆT HÙNG TS. HỒ THỊ HẢI YẾN TS. NGUYỄN SỸ DŨNG TS. NGUYỄN HOÀI NAM TS. NGUYỄN ĐÌNH HƯNG ThS. VÕ THẾ VINH ThS.NCS. LÂM VĂN ĐOAN ThS. PHẠM TRỌNG CƯỜNG PGS.TS. NGUYỄN THỊ THANH THỦY PGS.TS. NGUYỄN THỊ THANH HIẾU TS. NGUYỄN THỊ HÀO ThS. THÁI THỊ THANH NGA ThS. NGUYỄN ĐỨC ĐÔNG ThS. LÊ VĂN HẠNH
  4. LỜI NHÀ XUẤT BẢN G iám sát của cơ quan dân cử là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Quốc hội và hội đồng nhân dân. Hiện nay, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật tạo khuôn khổ pháp lý cho hoạt động giám sát của cơ quan dân cử, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động giám sát của Quốc hội và hội đồng nhân dân, từng bước đáp ứng những đòi hỏi của thực tiễn cuộc sống, đảm bảo cho hoạt động quản lý nhà nước các cấp ngày càng được công khai, minh bạch. Giám sát việc thực thi chính sách, pháp luật nói chung, chính sách, pháp luật về an sinh xã hội nói riêng là một trong những công việc quan trọng của các cơ quan dân cử và thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Giám sát của cơ quan dân cử đối với việc thực thi chính sách, pháp luật về an sinh xã hội có ý nghĩa quan trọng, bởi lẽ hoạt động này cung cấp những luận cứ khoa học để sửa đổi, bổ sung hoàn thiện chính sách, pháp luật về an sinh xã hội; bảo đảm cho chính sách, pháp luật về an sinh xã hội được chấp hành, thực hiện nghiêm chỉnh trên phạm vi cả nước. Để góp phần làm rõ những vấn đề có ý nghĩa lý luận trong giám sát của cơ quan dân cử đối với việc thực thi chính sách, pháp luật về an sinh xã hội trên cơ sở luận giải đặc điểm và bản chất, mục tiêu, nguyên tắc, chủ thể, đối tượng, phạm vi, hình thức, nội dung, nhân tố ảnh hưởng, quan niệm và các tiêu chí đánh giá hiệu quả giám sát của cơ quan dân cử đối với việc thực thi chính sách, pháp luật về an sinh xã hội, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật 5
  5. xuất bản cuốn sách Nâng cao hiệu quả giám sát của cơ quan dân cử đối với việc thực thi chính sách, pháp luật về an sinh xã hội ở Việt Nam do TS. Bùi Sỹ Lợi - Phó Chủ nhiệm Ủy ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội làm chủ biên. Cuốn sách là kết quả nghiên cứu của đề tài khoa học cấp nhà nước nằm trong Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp quốc gia nghiên cứu những vấn đề trọng yếu về khoa học xã hội và nhân văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Trên cơ sở đánh giá thực trạng giám sát của Quốc hội và hội đồng nhân dân đối với việc thực thi chính sách, pháp luật về an sinh xã hội hiện nay, các tác giả đề xuất quan điểm, phương hướng và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giám sát của cơ quan dân cử đối với việc thực thi chính sách, pháp luật về an sinh xã hội ở nước ta những năm tới. Nội dung chính của cuốn sách gồm ba chương: Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả giám sát của cơ quan dân cử đối với việc thực thi chính sách, pháp luật về an sinh xã hội; Chương II: Thực trạng về hiệu quả hoạt động giám sát của cơ quan dân cử đối với việc thực thi chính sách, pháp luật về an sinh xã hội ở Việt Nam; Chương III: Quan điểm, phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát của cơ quan dân cử đối với việc thực thi chính sách, pháp luật về an sinh xã hội ở Việt Nam trong những năm tới. Xin trân trọng giới thiệu cuốn sách cùng bạn đọc. Tháng 10 năm 2020 NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA SỰ THẬT 6
  6. MỞ ĐẦU 1. Giám sát của cơ quan dân cử là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Quốc hội, Hội đồng nhân dân Khoản 2, Điều 70, Hiến pháp năm 2013 quy định rõ Quốc hội có nhiệm vụ: “thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội”. Khoản 8, Điều 19, Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định hội đồng nhân dân tỉnh có thẩm quyền: “Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của hội đồng nhân dân tỉnh; giám sát hoạt động của thường trực hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, tòa án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, ban của hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của ủy ban nhân dân cùng cấp và văn bản của hội đồng nhân dân cấp huyện”. Khoản 4, Điều 26, Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định hội đồng nhân dân huyện có thẩm quyền: “Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của hội đồng nhân dân huyện; giám sát hoạt động của thường trực hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, tòa án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, ban của hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của ủy ban 7
  7. nhân dân cùng cấp và văn bản của hội đồng nhân dân cấp xã có thẩm quyền”. Khoản 5, Điều 33, Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định hội đồng nhân dân xã có thẩm quyền: “Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của hội đồng nhân dân xã; giám sát hoạt động của thường trực hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân cùng cấp, ban của hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của ủy ban nhân dân cùng cấp”. Những quy định trên đây đã tạo khuôn khổ pháp lý cho hoạt động giám sát của cơ quan dân cử, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân, từng bước đáp ứng những đòi hỏi thực tiễn cuộc sống, đảm bảo cho hoạt động của quản lý nhà nước các cấp ngày càng được công khai, minh bạch. Bên cạnh những kết quả đạt được, thực tiễn giám sát của Quốc hội, hội đồng nhân dân cũng vẫn còn nhiều hạn chế. Những quy định pháp luật về chủ thể, đối tượng, nội dung, phạm vi, hình thức giám sát,... còn nhiều bất cập. Một loạt vấn đề như năng lực và trách nhiệm của chủ thể thực hiện giám sát; năng lực và nhận thức, mức độ tham gia của các đối tượng giám sát và của người dân; cách thức tổ chức thực hiện; các điều kiện thực hiện giám sát,... chưa đáp ứng được yêu cầu hoạt động, đã làm cho hiệu lực và hiệu quả giám sát của Quốc hội cũng như của hội đồng nhân dân chưa đạt được như mong muốn. Điều này đang thể hiện ở mọi lĩnh vực của hoạt động giám sát của cơ quan dân cử, trong đó có hoạt động giám sát thực thi chính sách, pháp luật an sinh xã hội. Trong những năm đổi mới vừa qua, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến vấn đề an sinh xã hội. Hiến pháp năm 1992 - Hiến pháp của thời kỳ đổi mới toàn diện đất nước đã ghi 8
  8. nhận những định hướng mục tiêu và các nội dung cốt lõi của chính sách bảo đảm an sinh xã hội. Hiến pháp năm 2013 - Hiến pháp của thời kỳ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế tại khoản 1, Điều 34 đã ghi rõ: “Công dân có quyền được bảo đảm an sinh xã hội”. Theo tinh thần của Hiến pháp, luật và các văn bản chính sách, pháp luật về an sinh xã hội trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ giúp xã hội và giảm nghèo,... đã được ban hành, góp phần bảo đảm ngày càng tốt hơn an sinh xã hội của người lao động, người già, người thất nghiệp, ốm đau bệnh tật và người có hoàn cảnh khó khăn trong cuộc sống. Mặc dù vậy, việc thực thi chính sách, pháp luật về an sinh xã hội hiện đang còn nhiều bất cập: tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn thấp, tỷ lệ bao phủ của trợ giúp xã hội chưa cao... Điều này đang là những thách thức đối với việc thực thi các quy định chính sách, pháp luật về an sinh xã hội ở nước ta, đòi hỏi phải tăng cường giám sát việc thực thi chính sách, pháp luật về an sinh xã hội. Hiện nay, ở nước ta, chức năng giám sát việc thực thi chính sách, pháp luật về an sinh xã hội được thực hiện bởi nhiều tổ chức khác nhau như: Quốc hội, hội đồng nhân dân; cơ quan quản lý nhà nước; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cũng như các đoàn thể chính trị - xã hội. Tuy nhiên, việc phân định về nội dung, mục tiêu, phạm vi, hình thức cũng còn chưa thật rõ ràng, còn có sự chồng chéo. Hiệu quả hoạt động giám sát của cơ quan dân cử đối với việc thực thi chính sách, pháp luật an sinh xã hội chưa cao. Theo đánh giá của Quốc hội, hoạt động giám sát, trong đó bao gồm giám sát việc thực thi chính sách an sinh xã hội vẫn là khâu yếu, có nhiều hạn chế, nhiều hoạt động còn hình thức, sự đổi mới còn chậm và hiệu quả chưa cao, chưa đáp 9
  9. ứng yêu cầu cuộc sống và nguyện vọng của nhân dân. Trong khi đó, lại chưa có một công trình nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này để tạo cơ sở lý luận cho việc giám sát thực thi chính sách, pháp luật về an sinh xã hội một cách có hiệu quả. Chính vì thế, nội dung cuốn sách Nâng cao hiệu quả giám sát của cơ quan dân cử đối với việc thực thi chính sách, pháp luật về an sinh xã hội ở Việt Nam không những có ý nghĩa thực tiễn mà còn có ý nghĩa lý luận cấp bách nhằm góp phần đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của Quốc hội, hội đồng nhân dân đối với việc thực thi chính sách, pháp luật về an sinh xã hội ở nước ta. Về mặt lý luận, cuốn sách này sẽ góp phần làm rõ đặc điểm và bản chất, chủ thể, đối tượng, phạm vi, hình thức và nguyên tắc hoạt động giám sát; nội dung và nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động giám sát; đánh giá hiệu quả hoạt động giám sát của cơ quan dân cử đối với việc thực thi chính sách, pháp luật an sinh xã hội. Về mặt thực tiễn, trên cơ sở đánh giá được thực trạng giám sát của Quốc hội và hội đồng nhân dân đối với việc thực thi chính sách, pháp luật về an sinh xã hội hiện nay, chỉ ra những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động giám sát của cơ quan dân cử đối với việc thực thi chính sách, pháp luật về an sinh xã hội; từ đó, nhóm tác giả đề xuất quan điểm, phương hướng và các giải pháp nhằm đổi mới và nâng cao hiệu quả giám sát của Quốc hội, hội đồng nhân dân đối với việc thực thi chính sách, pháp luật về an sinh xã hội ở nước ta trong những năm tới. Những khuyến nghị được đưa ra sẽ là luận cứ cho việc hoàn thiện các văn bản pháp quy và tổ chức thực thi chính sách, pháp luật về an sinh xã hội ở nước ta giai đoạn 2020 - 2030. 10
  10. Xuất phát từ thực tế hoạt động giám sát thực thi chính sách, pháp luật về an sinh xã hội hiện nay, nội dung cuốn sách tập trung vào những điểm then chốt sau đây: - Xây dựng được khung giám sát để phân định rõ chủ thể, đối tượng, phạm vi, nội dung, hình thức, công cụ giám sát của cơ quan dân cử đối với thực thi chính sách, pháp luật về an sinh xã hội. - Xây dựng quan điểm phương pháp luận và hệ tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động giám sát của cơ quan dân cử đối với việc thực thi chính sách, pháp luật về an sinh xã hội ở nước ta. - Trên cơ sở thực trạng hoạt động giám sát hiện nay, xác định quan điểm, phương hướng và đề xuất hệ thống giải pháp nhằm đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của cơ quan dân cử đối với việc thực thi chính sách, pháp luật về an sinh xã hội những năm tới. 2. Giám sát việc thực thi chính sách, pháp luật nói chung, pháp luật về an sinh xã hội nói riêng là một trong những mảng công việc quan trọng của các cơ quan dân cử và thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu a) Trên thế giới Thứ nhất, về vấn đề giám sát của cơ quan dân cử: Elizabeth (2012) đã đề cập đến khái niệm, ý nghĩa của hoạt động giám sát của quốc hội và các cơ quan dân cử đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, giám sát được áp dụng nhằm đánh giá chất lượng đầu ra của các quyết sách, thẩm định chính sách hoặc việc thực hiện chính sách, pháp luật. Giám sát có thể phát hiện sự lãng phí, thiếu hiệu quả của chính sách, thực hiện chính 11
  11. sách, pháp luật. Bên cạnh đó, giám sát được coi là một cách thức để tăng cường tiếng nói của người thụ hưởng chính sách, pháp luật và cũng chính là một điều kiện để thực hiện chính sách, pháp luật thành công. Elcock (2005) nghiên cứu về các nguyên tắc giám sát của cơ quan dân cử đối với việc thực hiện các chính sách, pháp luật. Elcock chỉ ra rằng, giám sát của cơ quan dân cử cần dựa trên các nguyên tắc như: đảm bảo tính giải trình, dựa trên sự hài lòng của người dân, thu hút sự tham gia của công chúng và hướng đến tính hiệu quả, hiệu lực của chính sách, pháp luật. Nghiên cứu của Eilen (2010) về tăng cường giám sát của cơ quan dân cử đối với thực hiện các chính sách, pháp luật ở Philíppin đã làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến tính chất, mức độ, phạm vi, hiệu quả của công tác giám sát, bao gồm: mối quan hệ giữa chính quyền trung ương và chính quyền địa phương, mối quan hệ giữa các cơ quan giám sát và cơ quan hành chính, hệ thống đảng phái chính trị của quốc gia và địa phương và năng lực giám sát của cơ quan dân cử. Elizabeth (2012) đã nghiên cứu các công cụ giám sát của cơ quan dân cử đối với thực hiện pháp luật và chính sách ở một số nước trên thế giới như Nam Phi, Tanzania, Philíppin và rút ra kết luận: Các cơ quan giám sát cần phải tìm kiếm, đa dạng hóa việc áp dụng các công cụ giám sát, bao gồm: xem xét báo cáo, tài liệu, sử dụng các tiểu ban giám sát, tổ chức các phiên điều trần và các công cụ giám sát về tài chính, ngân sách. Công trình nghiên cứu Chức năng giám sát của Quốc hội trong nhà nước pháp quyền của Rainer (2011) đã đề xuất một số kiến nghị nâng cao chất lượng hoạt động giám sát của Quốc hội như: xác định chính xác về pháp luật và về thực tiễn mục 12
  12. đích, phạm vi, đối tượng, nội dung, công cụ, phương pháp... giám sát. Sau đó, cần tập trung vào các điều kiện bảo đảm cho việc giám sát có hiệu quả như: thành lập các thiết chế độc lập, thường xuyên hoặc lâm thời để thu thập thông tin và tổ chức đánh giá có hiệu quả hoạt động của cơ quan hành pháp (Ủy ban điều tra, Thanh tra của Quốc hội, Ủy ban thông tin...). Thứ hai, nghiên cứu về giám sát và đánh giá an sinh xã hội: (1) Nghiên cứu tính cấp thiết phải có sự giám sát, đánh giá chính sách, pháp luật về an sinh xã hội: Theo Stephanie Brockerhoff (2013), quyền an sinh xã hội là một trong những quyền về kinh tế - xã hội được bảo đảm trong Hiến pháp Nam Phi, bao gồm một tập hợp rộng rãi của quyền trong Chương II dẫn trong Hiến pháp được dự báo là một trong những bản hiến pháp tiến bộ nhất trên thế giới: “Mọi người đều có quyền được tiếp cận với... an sinh xã hội...; nếu họ không thể nuôi sống bản thân và người phụ thuộc của họ, trợ giúp xã hội thích hợp, Nhà nước phải thực hiện hợp lý lập pháp và các biện pháp khác, trong phạm vi nguồn lực sẵn có của mình, để đạt được việc thực hiện tiến bộ của từng quyền”. Hiến pháp bảo đảm quyền an sinh xã hội cho tất cả và hỗ trợ xã hội cho những người không có thể chăm sóc bản thân hoặc người phụ thuộc của họ. Đây là một tính năng nổi bật của Hiến pháp Nam Phi. Mặt khác, việc cung cấp các quyền này là phụ thuộc vào sự sẵn có của các nguồn lực. Do các nguồn lực của nhà nước còn hạn chế nên nếu nhà nước chỉ có nghĩa vụ phải thực hiện quyền trong nguồn lực sẵn có của mình, thì việc thực hiện các quyền sẽ phụ thuộc vào việc có bao nhiêu nguồn lực sẵn có được ưu tiên cho việc thực hiện an sinh xã hội so với chi tiêu cho giáo dục, kinh tế, quốc phòng. 13
  13. Hiến pháp cũng đòi hỏi chính phủ phải có các biện pháp pháp lý để đạt được việc thực hiện các quyền an sinh xã hội. Toà án Hiến pháp đã giải thích điều này có nghĩa là nó có thể đánh giá cho dù các phương tiện được lựa chọn có hợp lý và có khả năng tạo điều kiện cho việc thực hiện các quyền về kinh tế - xã hội hay không. Nói cách khác, Tòa án Hiến pháp xác định một chính sách hợp lý bằng cách đánh giá khả năng và mức độ các chính sách được dự kiến có thể cải thiện mọi thứ so với mong muốn. Tòa án Hiến pháp xây dựng các tiêu chuẩn để đánh giá khả năng đáp ứng của một chính sách hoặc chương trình với các tiêu chí như sau: - Chương trình phải đầy đủ, chặt chẽ và có tính phối hợp; - Nguồn lực tài chính và con người phù hợp phải được tính toán sẵn cho các chương trình; - Nó phải được cân bằng, linh hoạt và thực hiện phòng ngừa phù hợp cho các nhu cầu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; - Nó phải được hình thành một cách hợp lý và được thực hiện; phải được minh bạch và công chúng phải biết được nội dung hoạt động và hiệu quả đạt được; - Cuối cùng, hiến pháp cũng buộc các nhà nước để bảo vệ, phát huy và thực hiện các quyền nêu trong Tuyên ngôn quốc tế nhân quyền của Liên hợp quốc. Các tòa án đã đóng một vai trò rất quan trọng trong việc thực thi an sinh xã hội bằng cách làm nổi bật sự liên kết chặt chẽ giữa an sinh xã hội và các giá trị hiến pháp nền tảng của phẩm giá con người, bình đẳng và tự do trong quyết định của mình. (2) Nghiên cứu về hệ thống giám sát, đánh giá chính sách, pháp luật về an sinh xã hội: Ủy ban Kế hoạch - Kinh tế - Tổng hợp của Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Bănglađét (2015) đã chỉ ra rằng, hệ thống giám sát và 14
  14. đánh giá hệ thống an sinh xã hội sẽ phục vụ ba loại mục tiêu chính: - Mục tiêu chiến lược (strategicgoal) là chiến lược an sinh xã hội đạt được mục tiêu của mình để giảm đói nghèo, bất bình đẳng; đồng thời, có đóng góp trong việc cải thiện sự phát triển của con người và tăng trưởng kinh tế toàn diện. - Mục tiêu hoạt động (operationalgoal) là làm thế nào có thể quản lý nâng cao hiệu quả của hệ thống an sinh xã hội. - Mục tiêu học tập (learninggoal) là những gì có thể học được từ việc thực hiện các chiến lược an sinh xã hội. Cơ sở dữ liệu trong hệ thống giám sát và đánh giá các chiến lược an sinh xã hội do đó sẽ được yêu cầu ở ba cấp độ khác nhau: (1) Giám sát chương trình cá nhân; (2) Giám sát quá trình chiến lược an sinh xã hội; (3) Đánh giá tác động của hệ thống an sinh xã hội. 1) Giám sát các chương trình cá nhân trong chiến lược an sinh xã hội là hoạt động nhằm mục đích thu thập và tổng hợp thông tin về các chỉ số hiệu suất như: số lượng khách hàng phục vụ; số lượng lợi ích trả tiền; lợi ích trung bình mỗi người nhận; giá trị lợi ích thực tế như tỷ lệ hộ gia đình, thu nhập bình quân đầu người; giá cả để chuyển một đơn vị giá trị. Họ cũng sẽ theo dõi hiệu quả trước mắt của các chương trình, dưới tiêu đề chung khác nhau như: hiệu quả kinh tế và xã hội; nhưng cũng có thể, trong một số trường hợp, dưới tiêu đề cụ thể hơn như: các tác dụng giáo dục (đối với các chương trình với mục tiêu giáo dục) hoặc các tác dụng dinh dưỡng (cho các chương trình sức khỏe hoặc mục tiêu dinh dưỡng). Ví dụ về các loại chỉ số có thể được sử dụng để giám sát dựa trên kết quả của các tiêu chí như: 15
  15. - Về hiệu quả kinh tế: tăng đầu tư hộ dân; chuyển đổi cơ cấu lao động và việc làm trong nước và tiền lương; sự cải thiện về cơ hội kinh tế, tài chính. - Về tác động xã hội: gia tăng lòng tự trọng, sự tự tin và tiếng nói cho những người hưởng lợi; trao quyền cho phụ nữ, tăng giá trị, trọng lượng lời nói của các đối tượng này trong việc ra quyết định; giảm khoảng cách về giới trong đầu tư giáo dục trẻ em. - Về tác động giáo dục: tuyển sinh tăng và được duy trì; cải thiện tình hình tham dự lớp học; tăng, nâng bậc và chuyển trường thứ cấp. - Về tác dụng dinh dưỡng: kéo dài thời gian cho con bú (1 - 12 tháng); tăng tính đa dạng trong chế độ ăn uống (6 - 23 tháng); chế độ ăn uống của trẻ được cải thiện (6 - 23 tháng) - bao gồm việc nuôi con bằng sữa mẹ và tần số, chất lượng bữa ăn; cải thiện mức độ đa dạng trong chế độ ăn uống (cho phụ nữ trong độ tuổi sinh sản). Phần lớn các thông tin cần thiết để theo dõi các chương trình cá nhân sẽ đến từ các hệ thống quản lý và báo cáo của từng chương trình. Điều quan trọng là những thông tin được tích hợp để có thể chia sẻ, tổng hợp và so sánh. Điều này không có nghĩa là nhất thiết phải có một hệ thống quản lý và báo cáo duy nhất, tách biệt giữa các chương trình, chiến lược và cũng không có nghĩa là phải có một cơ sở dữ liệu thống nhất về đối tượng thụ hưởng, mà thường là không thực tế. Thay vào đó, nó đòi hỏi việc sử dụng các chỉ số chung cho các chương trình, cho phép so sánh và tổng hợp dữ liệu, và một định chung cho từng đối tượng trên tất cả các cơ sở dữ liệu. Một công cụ giám sát và đánh giá quan trọng trong việc giám sát các chương trình cá nhân sẽ được sử dụng tại chỗ để 16
  16. kiểm tra độc lập và khách quan nhằm xác minh tính toàn vẹn của dữ liệu được tạo ra thông qua các chương trình cá nhân. 2) Giám sát là việc thực hiện tổng thể chiến lược an sinh xã hội tự giám sát và đánh giá trong lĩnh vực này sẽ trả lời những câu hỏi như: Làm chiến lược đạt được hưởng lợi? Làm chiến lược loại trừ mục đích hưởng lợi? Các kết quả mong muốn do chiến lược tạo ra? Tác động vào phần còn lại của dân số là gì? Có cách tốt hơn để thiết kế các thành phần của chiến lược không? Chiến lược được quản lý có hiệu quả hơn không? Có các nguồn lực phân bổ có được chi tiêu một cách hiệu quả không? Hoạt động tài chính có theo thiết kế chiến lược không? Điều này đòi hỏi các chỉ số cho phép theo dõi các khía cạnh tài chính, hoạt động và thể chế của chiến lược. - Về khía cạnh tài chính: Bao gồm các chỉ số như: tỷ lệ phần trăm chi an sinh xã hội trên GDP; tỷ lệ phần trăm chi an sinh xã hội của tổng chi tiêu công; tỷ lệ phần trăm chi hành chính so với tổng chi phí chương trình... - Về khía cạnh hoạt động: Bao gồm các chỉ số như: số hưởng lợi từ dịch vụ; số lượng lợi ích trả bằng tiền; lợi ích trung bình mỗi người nhận được; tỷ lệ phần trăm người hưởng lợi so với dân số. - Về khía cạnh thể chế: Bao gồm các chỉ số như: số lượng cán bộ làm việc trong lĩnh vực này; số lượng nhân viên (ở cấp trung ương và cấp địa phương) được đào tạo; khả năng cải thiện tổng thể các mục tiêu, giải ngân, giao hàng và quản lý rủi ro hệ thống; nâng cao mức đáp ứng nhu cầu bổ sung; nâng cao phản ứng phía cung; nâng cao hiệu suất của chính phủ để duy trì và tiếp tục với chiến lược an sinh xã hội. 3) Đánh giá tác động của hệ thống an sinh xã hội: Đây là vấn đề quan trọng nhất, làm nền cho sự ra đời của phương 17
  17. pháp tiếp cận dựa vào hiệu quả hoạt động, đó là sự đánh giá tác động tổng thể của hệ thống an sinh xã hội; xem xét các vấn đề về tính hiệu quả và hiệu quả của chiến lược an sinh xã hội trong việc đạt được mục tiêu của nó và những tác động dài hạn ở các khu vực khác nhau như các chỉ số kinh tế, xã hội, giáo dục và dinh dưỡng. Có thể được đề xuất theo các nhóm khác nhau dưới đây: - Về hiệu quả: giảm phần trăm tỷ lệ đói nghèo; giảm phần trăm khoảng cách nghèo; giảm sự bất bình đẳng, dựa trên hệ số gini1 hoặc đo lường khác; chi phí mỗi lần cắt giảm đơn vị khoảng cách nghèo;... - Tác động kinh tế: tăng chi tiêu hộ gia đình; tăng tiết kiệm và giảm nợ; tăng đầu tư sản xuất hoặc kinh tế của hộ gia đình; tăng hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người. - Tác động xã hội: chuyển biến trong thái độ của giới xã hội; lựa chọn sinh kế cải thiện và cơ hội; cải thiện thái độ đối với giáo dục của trẻ em gái... - Tác động giáo dục: giảm bất bình đẳng giới, cải thiện kết quả học tập và thành tích học tập; số học sinh đến trường trung học và đại học cao hơn; tăng số năm đi học, giảm tình trạng lưu ban... - Tác động dinh dưỡng: tăng các chỉ số cải thiện sức khỏe và dinh dưỡng (tiêm chủng, tỷ lệ mắc bệnh, đa dạng chế độ ăn uống, lượng calo); giảm tình trạng thấp còi; giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ và trẻ sơ sinh. (3) Nghiên cứu về giám sát của cơ quan dân cử trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về an sinh xã hội: Maarse và ________________ 1. Hệ số gini dùng để biểu thị độ bất bình đẳng trong thu nhập trên nhiều vùng miền, tầng lớp của một đất nước. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1