intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

ECG BÌNH THƯỜNG VÀ CÁC BƯỚC ĐỌC

Chia sẻ: Nguyen Quynh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:29

307
lượt xem
74
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Test milivolt Bình thường: phóng dòng điện 1 mV vào máy, vặn nút điều chỉnh sao cho mỗi lần ấn nút phóng điện, đường đẳng điện vọt lên & dừng đúng vị trí cao 1cm, buông nút ra, nó hạ xuống đúng đường đẳng điện. Nhảy quá đà( overshoot): do dây thạch anh bị chùng hoặc bộ phận đệm( amortisseur) vặn quá lỏng khiến dây nảy quá đà, đường đẳng điện vọt lên & hạ xuống quá mức.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ECG BÌNH THƯỜNG VÀ CÁC BƯỚC ĐỌC

  1. Bs Trần Kim Trang I. BƯỚC 1- KỸ THUẬT: GỒM 5 BƯỚC NHỎ 1. Test milivolt Bình thường: phóng dòng điện 1 mV vào máy, vặn nút điều chỉnh sao cho mỗi lần ấn - nút phóng điện, đường đẳng điện vọt lên & dừng đúng vị trí cao 1cm, buông nút ra, nó hạ xuống đúng đường đẳng điện. Nhảy quá đà( overshoot): do dây thạch anh bị chùng hoặc bộ phận đệm( amortisseur) - vặn quá lỏng khiến dây nảy quá đà, đường đẳng điện vọt lên & hạ xuống quá mức. Overdamping: do bộ phận đệm vặn chặt hoặc tăng sức cản ở da( ví dụ điện cực khô - vì quên hoặc bôi ít gel dẫn điện). Những bất thường khác: do tiếp xúc không tốt, điện cực buộc lỏng, chỗ nối dây dẫn - với điện cực không chặt, phòng ẩm, cách điện không tốt… Bình thường Quá đà Overdamping Điện cực buộc lỏng
  2. 2. Tiêu chuẩn điện thế Bình thường:phóng dòng điện 1mV, đường biểu diễn cao 1cm. - Khi sóng quá thấp:ghi 2N, ứng với dòng điện 1mV, đường biểu diễn cao 2cm. - Khi sóng quá cao: đường biểu diễn vượt khổ giấy, ghi 1/2N, ứng với dòng điện 1mV, - đường biểu diễn cao 0,5cm. 3. Tiêu chuẩn thời gian Bình thường:tốc độ vặn giấy chạy là 25mm / giây, và 1 ô rộng 1mm ứng với 0,04 - giây. Khi nhịp tim quá nhanh hoặc muốn sóng rộng ra:cho giấy chạy nhanh 50 – 100 - mm/giây. 4. Artifact: Nấc cụt Run cơ Bị nhiễu bởi dòng điện xoay chiều hay đứt dây đất Do đó, cần chú thích vào giấy điện tim nếu bệnh nhân có các tình trạng này. Ngoài ra còn nhiều yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến đường biểu diễn: Chưa chùi sạch bã nhờn trên da bệnh nhân tại điểm đặt điện cực. - Bội chất dẫn điện( nứơc muối, gel…) quá rộng làm mất sự khu trú chính xác. -
  3. Điện cực đặt trên xương nên dẫn điện kém. - Điện cực buộc lỏng nên cũng dẫn điện kém. - 5. Mắc đúng điện cực Quy luật Einthoven: tổng đại số biên độ điện thế II = I + III ( điều kiện máy ghi đồng - thời 3 chuyển đạo). Nếu DI có tất cả các sóng đều âm: nhiều khả năng mắc lộn điện cực 2 tay. - II. BƯỚC 2 –TRỤC ĐIỆN TIM 1. Cách đọc giấy Mỗi ô nhỏ: rộng 0,04 giây, cao 1mm ứng với 0,1 mV. - 5 ô nhỏ hợp thành 1 ô lớn: rộng 0,2 giây, cao 5mm. - Cứ 5 ô lớn có 1 vạch đứng: làm mốc 1 giây. - 1giây …………………………………………………………………….. │ │ 1mm … ……………. 0,04’’ 0,20’’ 2. Cách đo sóng
  4. Đo biên độ:lấy từ bờ trên đường đẳng điện ( đường ngang qua đoạn PR). - Sóng dương nằm phía trên đường đẳng điện & ngược lại. Dùng tổng đại số để tính biên độ sóng. Đo thời gian: chọn những điểm ở phía mà đường đẳng điện tiếp với sóng tạo hình lồi. - Sóng âm↑ Thời gian 3.Lục trục Bailey:
  5. Do 6 chuyển đạo ngoại biên: DI, DII, DIII, aVR, aVL, aVF cùng biểu thị trên 1 - vòng tròn, tạo 12 múi bằng nhau có góc 30o. DII, DIII, aVF có chiều dương ở nữa dưới vòng tròn. - aVR, aVL, aVF có chiều dương ly tâm , cách nhau 1 góc 120o Góc giữa DI, DII = góc giữa DII, DIII = 60o - Các góc nằm 1/2 trên của vòng tròn có độ âm & ngược lại. Ví dụ góc giữa aVR, - aVL = -120o . DI và aVF chia vòng tròn thành 4 múi ứng với 4 vùng của trục điện tim. - ¼ trên trái: trục bất định. ¼ trên phải: trục lệch trái. ¼ dưới trái: trục lệch phải. ¼ dưới phải: trục trung gian.
  6. 4. Tính trục điện tim - Cách tính kinh điển: + Dùng 2 trong 3 chuyển đạo DI, DII, DIII. Ví dụ chọn DI, DIII . Đo biên độ mỗi sóng của phức bộ QRS ở chuyển đạo sử dụng , đơn vị là mm, trị số dương nếu sóng dương và ngược lại. + Tính tổng đại số biên độ phức bộ QRS ở mỗi chuyển đạo, lắp vào trục, vẽ được vectơ I & III. + Vẽ 2 đường vuông góc 2 vectơ trên, giao nhau tại M. OM là trục điện tim. III M - Quy luật vuông góc: DI vuông góc aVF. DII vuông góc aVL.
  7. DIII vuông góc aVR. - Quy luật triệt tiêu: + Tìm chuyển đạo triệt tiêu là chuyển đạo có tổng đại số biên độ bằng không, hoặc gần bằng không, hoặc có biên độ nhỏ nhất, hoặc có sóng dương bằng sóng âm. + Trục trùng với chuyển đạo vuông góc chuyển đạo triệt tiêu, dương hay âm tùy chuyển đạo vuông góc dương hay âm & ngược lại. + Ví dụ tổng đại số DIII = 0, aVR âm, trục QRS = 30o - Quy luật đường phân giác: + Tìm 2 chuyển đạo có tổng đại số biên độ bằng nhau. Trục trùng với đường phân giác của góc giữa 2 chuyển đạo đó. + Ví dụ DII = DIII trục 90o Blốc nhánh (P): đo biên độ sóng trong ½ thời gian đầu của phức bộ QRS( ½ sau do - hoạt hoá chậm thất (P)). ↑…│… ↑ Trụcsóng P: cách tính tương tự trục QRS. Bình thường 0 - 90o - Trục sóng T: cách tính tương tự trục QRS. Bình thường 0 - 90o. - Góc ( giữa 2 vectơ) QRS – T: Bình thường < 50 o . Lớn hơn trong bệnh lý cơ tim. Ví dụ trục QRS -10o, trục T 30o, góc QRS-T = 40o 5. Vị thế tim
  8. Trên mặt phẳng trán: ( frontal plane) ( rotation on the AP axis)tính theo độ hoặc các - chuyển đạo đơn cực chi có hình ảnh giống V1, V6 >75o Trục đứng / vertical: aVF # V6 aVL # V1 0 -> -30o Trục ngang / horizontal: aVF # V1 aVL # V6 30o Trục trung gian 60o Bán đứng 0o Bán ngang TIM NẰM NGANG:Phức bộ thượng mạc thất (T) (P dương, qR, T dương) ở aVL (V6) Phức bộ thượng mạc thất (T) (P dương, rS, T dương) ở aVF (V1)
  9. Phức bộ xoang (T) (P âm, rS, T âm) ở aVR. Trục tim -200 TIM VỊ TRÍ TRUNG GIAN: Phức bộ thượng mạc thất trái ở cả aVL và aVF (V6). Phức bộ xoang thất (P) hay (T) ở - aVR Trục QRS  + 300.Vectơ QRS qua trái, xuống dưới. aVL và aVF có QRS dương giống - nhau, aVR có QRS âm
  10. TIM NỬA ĐỨNG: Vị trí tim ở giữa đứng và trung gian, nên aVR và aVF giống tim đứng và aVL có phức bộ biên độ nhỏ. Trục  600.. Vectơ QRS qua trái, xuống dưới. Vì vậy aVL nhỏ, aVF có QRS dương và aVR có QRS âm.
  11. Trên mặt phẳng ngang: ( horizontal plane) khảo sát các chuyển đạo trước ngực. - + Định vị tim nhìn từ cơ hoành lên mặt dưới tim. + Bình thường chuyển đạo trước thất (P) có R < S & ngược lại. Vùng chuyển tiếp thường ứng với V3-4 có R = S + Trục xoay cùng chiều kim đồng hồ( clockwise): S trội / V3-4 & tồn tại đến V5-6. + Trục xoay ngược chiều kim đồng hồ( counterclockwise): R trội / V 3-4 & xuất hiện sớm ở V1-2.
  12. Tim xoay cùng chiều kim đồng hồ
  13. Tim xoay ngược chiều kim đồng hồ - Trên mặt phẳng đứng dọc: + Định vị đỉnh tim hướng ra phía trước hay sau. + Lấy mốc V2 là điểm đối diện nút nhĩ thất. + Nếu V2 có R>S, đỉnh tim hướng về phía trước và ngược lại.
  14. Nếu phức bộ QRS bị triệt tiêu ở cả 6 chuyển đạo ngoại biên: trục điện tim vuông - góc mặt phẳng trán, phối hợp V2 để xác định trục hướng về phía trước hay sau. - Các yếu tố ảnh hưởng trục điện tim và vị thế tim + Bệnh lý tim: lớn thất, blốc nhánh… + Nguyên nhân ngoài tim: Nằm - ngồi Dáng người cao – thấp Tạng người mập – ốm Kỳ hô hấp: hít sâu -> tim đứng hơn, xoay chiều kim đồng hồ hơn Thai nghén Bệnh lý trung thất - Tim lệch phải ( dextroversion) Đây là bất thường bẩm sinh. Tim chuyển phải km hai buồng thất xoay ngược chiều kim đồng hồ. Tâm nhĩ và tâm thất không đổi chỗ lẫn nhau. Tâm thất trái ở bên trái và tâm thất phải ở bên phải. Vectơ sĩng P ở vị trí bình thường. Vectơ tổng QRS hướng về phía trước do tim xoay ngược chiều kim đồng hồ. Vectơ sĩng T hướng về bn phải, nn sĩng T m ở D I. Gĩc QRS - T vẫn bình thường do cả 2 cng xoay qua phải v ra phía trước.
  15. Tim lệch phải (Dextroversion). Đạo trình trước ngực tim xoay theo chiều ngược chiều kim đồng hồ. Sóng T ở DI m tính. Trn lm sng : tim lệch phải ; dn phế quản.
  16. - Đảo ngược phủ tạng sang phải ( dextrocardia) Đây là bất thường bẩm sinh. Có sự đổi chỗ hoàn toàn cả buồng thất và buồng nhĩ. Về mặt điện học, chỉ có đảo cực từ trái qua phải. Vì vậy, vectơ P sẽ hướng về bn phải, xuống dưới, v phía trước ; nn sĩng P m ở DI v dương ở aVR. Vectơ tổng QRS sẽ hướng về bn phải, xuống dưới, v hơi ra sau. Vectơ T cũng hướng qua phải, xuống dưới v ra trước. RA – LA = - I, vì vậy P, QRS, và T đảo ngược ; LL – LA = II (bình thường III) ; LL – RA = III (bình thường II) ; aVL v aVR đảo ngược ĐTĐ thay đổi như sau : Bình thường Dextrocardia LA – R A I - I* LL – R A II III LL – LA III II
  17. aV R aV L aV L aV R aV F aV F * Vì vậy P, QRS và T đảo ngược Các đạo trình trước ngực sẽ phản nh thượng mạc thất phải v phía lưng của tim.
  18. -Đảo ngược phủ tạng do lỗi kỹ thuật( technical dextrocardia) Thỉnh thoảng, do gắn nhầm điện cực hai tay, gây nên hiện tượng đảo ngược phủ tạng (dextrocardia) ở các đạo trình ngoại bin nhưng không làm thay đổi các đạo trình trước ngực. Gắn điện cực không đúng ở hai tay tạo nên ĐTĐ đảo ngược phủ tạng do lỗi kỹ thuật. Đảo ngược phủ tạng do lỗi kỹ thuật (thay đổi điện cực giữa 2 tay phải v à trái). ĐTĐ ngoại biên (A) theo kiểu đảo ngược phủ tạng : DI đảo ngược hồn tồn v DII, DIII. aVR chuyển vị nhau. Ở hình B, đạo trình ngoại bin đ được điều chỉnh lại cho đúng. Tuy nhiên, ở đạo trình trước ngực (C) thì hồn tồn bình thường, chứng tỏ không có đảo ngược phủ tạng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2