intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

EUROBONDS

Chia sẻ: Phantom Ghost | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:9

428
lượt xem
51
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trái phiếu Châu Âu (Euro-bonds) được bán ở các quốc gia khác hơn là quốc gia mà đồng tiền của nó được sử dụng để đo giá trị trái phiếu. Mặc dù trung tâm thị trường trái phiếu Châu Âu là ở Châu Âu, nhưng nó không có ranh giới quốc gia. Chẳng hạn, một công ty Pháp phát hành trái phiếu tính bằng đồng bảng Anh ở Thụy Sỹ, Luxembourg và Frankfurt đều gọi là trái phiếu Châu Âu. Trái phiếu Châu Âu được bán cùng một lúc ở nhiều nước khác nhau, nó đã trở nên một loại trái phiếu bao trùm để huy...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: EUROBONDS

  1. Tài trợ ngo ại thương & tín d ụng qu ốc t ế 9/2011 EUROBONDS 1. Khái niệm: Thị trường trái phiếu Châu Âu: là thị trường mua bán trái phiếu do người không cư trú (công ty, ngân hàng, chính phủ và các tổ chức quốc t ế) phát hành nằm ngoài nước phát hành đồng tiền được ghi trên trái phiếu. Ví dụ : trái phiếu USD do Vietcombank phát hành tại Việt Nam; trái phi ếu DEM phát hành tại Nhật; trái phiếu GBP phát hành tại Mỹ. Trái phiếu Châu Âu (Euro-bonds) được bán ở các quốc gia khác hơn là quốc gia mà đồng tiền của nó được sử dụng để đo giá trị trái phiếu. Mặc dù trung tâm thị trường trái phiếu Châu Âu là ở Châu Âu, nhưng nó không có ranh giới quốc gia. Chẳng hạn, một công ty Pháp phát hành trái phi ếu tính bằng đồng bảng Anh ở Thụy Sỹ, Luxembourg và Frankfurt đều gọi là trái phiếu Châu Âu. Trái phiếu Châu Âu được bán cùng một lúc ở nhi ều n ước khác nhau, nó đã trở nên một loại trái phiếu bao trùm để huy động vốn đồng thời từ các nền kinh tế thế giới. Thông thường trái phiếu Châu Âu được bán cùng một lúc ở nhiều trung tâm tài chính thông qua các nhóm ngân hàng bảo lãnh đa quốc gia và được tổ chức đầu tư quốc tế mua. Các tổ chức này có tầm hoạt động vượt ra kh ỏi biên giới của các quốc gia phát hành. Khác với trái phi ếu n ước ngoài, vi ệc phát hành traí phiếu Châu Âu cho phép chọn lựa lo ại đ ồng ti ền nh ờ đó ng ười chủ nợ có thể yêu cầu để được hoàn trả bằng một trong những lo ại đồng tiền khác nhau và như vậy giảm được rủi ro về trao đổi ngoại tệ hàm ch ứa trong loại trái phiếu nước ngoài được phát hành bằng một đồng tiền duy nhất. Tuy nhiên trên thực tế, lãi vay lẫn nợ gốc vẫn thường được thanh toán bằng đồng dollar Mỹ (USD). 2. Sự hình thành và phát triển của Eurobond Market : Nói đến sự phát triển mạnh của thị trường trái phiếu Châu Âu, th ường có hai nguyên nhân lớn được kể đến: IET, VFCR. IET Interest Equalization Tax: Đạo luật thuế đánh trên tiền lãi thu đ ược t ừ việc nắm giữ cổ phiếu và trái phiếu nước ngoài phát hành vào nước Mỹ. Do tổng thống John F Kendedy ban hành vào ngày 18/7/1963, nh ằm ngăn ch ặn dòng vốn đầu tư ra nước ngoài của nhà đầu tư Mỹ, giúp làm giảm thâm h ụt cán cân thanh toán của Mỹ. Thuế suất khác nhau tùy vào kỳ h ạn, t ừ 2.75% cho trái phiếu kỳ hạn 3 năm đến 15% cho trái phiếu hoặc ch ứng khoán có kỳ hạn trên 28,5 năm. Sau đó đạo luật còn được mở rộng thêm cho các kỳ h ạn
  2. Tài trợ ngo ại thương & tín d ụng qu ốc t ế 9/2011 ngắn. IET có ảnh hưởng rất lớn, gần như làm đóng cửa thị trường trái phi ếu quốc tế Yankee của Mỹ và thúc đẩy các công ty nước ngoài phát hành trái phiếu được định giá bằng USD ra thị trường ngoài nước Mỹ, cụ thể là th ị trường London và Luxembourg. Tuy nhiên đạo luật trên vẫn không thể cải thiện được cán cân thanh toán của Mỹ. Tháng 1/1965, tổng thống Lyndon Johnson áp đặt một, tạm dịch là, Chương trình hạn chế tín dụng nước ngoài tự nguyện (Voluntary Foreign Credit Restraint or VFCR). Chương trình nhằm hạn chế sự đầu tư trực ti ếp ra nước ngoài của các công ty Mỹ theo một mức giới hạn tự nguyện của công ty. Nếu công ty nào có đóng góp tích cực vào cán cân thanh toán c ủa M ỹ (nh ư tăng xuất khẩu hoặc chi trả cổ tức vào trong nước) sẽ được hưởng một số quyền được phép đầu tư ra nước ngoài. Tuy nhiên, đầu năm 1968, VFCR được ban hành lại dưới tên OFDI-Office of Foreign Direct Investment, và trở nên bắt buộc chứ không còn tự nguyện nữa và đã cải thiện được cán cân thanh toán của Mỹ. Khi hai đạo luật trên được bãi bỏ vào năm đầu1974, cuối năm 1974, trái phiếu Eurodollar trên thị trường trái phiếu quốc tế giảm đi 4 lần. Tưởng chừng như các hoạt động vay vốn từ nước ngoài lại quay trở về New York. Tuy nhiên, những năm sau đó, trái phiếu nước ngoài và trái phiếu Eurodollar tăng trưởng với tốc độ gần bằng nhau, mỗi loại chiếm khoảng 50%. Từ 1981 thì trái phiếu Eurodollar tăng vượt trái phiếu nước ngoài. Từ 1985. trái phiếu Eurodollar chiếm 80%. Dần dần, trái piếu Châu Âu không ch ỉ phát hành b ằng USD mà cả những đồng tiền khác và kết hợp với h ợp đ ồng hoán đ ổi ti ền t ệ. Năm 1999, khoảng 95% trái phiếu Euro được phát hành bằng USD, Euro và GBP. Đồng thời, kỳ hạn trái phiếu cũng đa dạng hơn. Kỳ hạn phổ biến là từ 5 đến 7 năm, sau đó là từ 10 đến 20 năm, và cũng có th ể h ơn. Kh ối l ượng phát hành cũng tăng lên, trên 100 triệu USD năm 1986, tăng lên khoảng 6 tỷ USD mỗi năm kể từ 1990, đạt 60 tỷ năm 1998. 3. Đặc điểm : Ích lợi chính của thị trường trái phiếu Châu Âu là t ương đ ối ít b ị đi ều chỉnh, thu nhập từ thị trường này phần lớn không phải chịu thuế và vi ệc phát hành chứng khoán mang tính linh hoạt hơn so với thị trường nội địa. Về loại đồng tiền thanh toán, doanh số phát hành trái phiếu Châu Âu bằng dollar là lớn nhất (trong năm 1996, trái phiếu châu Âu ghi b ằng USD chiếm 43,78% trên tổng số phát hành), tiếp theo là Bảng Anh, Mác Đức, Yên Nhật, và đơn vị tiền tệ của Châu Âu ECU (European Currency Unit). Hầu hết các Eurobond được phát hành bởi những tổ ch ức có hệ s ố tín nhiệm cao, ví dụ hệ số AAA và AA chiếm tới gần 80% tổng số các đợt phát
  3. Tài trợ ngo ại thương & tín d ụng qu ốc t ế 9/2011 hành. Những nhà phát hành Eurobond tích cực nhất là các chính ph ủ, các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới, Ngân hàng đầu tư Châu Âu và các công ty đa quốc gia. Tuy nhiên, nếu cùng hệ số tín nhiệm, thì các chính phủ phát hành Eurobonds có lãi suất thấp hơn so với các công ty. Eurobonds được phát hành dưới nhiều dạng khác nhau, bao gồm : - Dạng phổ thông nhất là trái phiếu có lãi suất cố định và gốc được thanh toán một lần tại thời điểm đến hạn (gọi là trái phiếu straights). - Dạng thứ hai là trái phiếu có lãi suất thả nổi (floating rate notes), tuy mới được áp dụng gần đây nhưng ngày càng được ưa chuộng; đây là Eurobonds có mức lãi suất được điều chỉnh định kỳ 3 hay 6 tháng một lần trên cơ sở thay đổi mức lãi suất cơ bản, ví dụ như lãi suất LIBOR (London Inter-Bank Offer Rate). - Dạng trái phiếu chuyển đổi (convertible bond) cho phép người nắm gi ữ trái phiếu quyền chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu th ường của công ty phát hành, theo mức giá đã được ấn định t ừ trước, t ại một th ời đi ểm nhất định trong tương lai. Trái phiếu vô danh là loại phổ biến nhất, nó đặc biệt hấp dẫn những nhà đầu tư quốc tế, bởi vì họ thường không muốn bộc lộ b ản thân mình. M ột đặc điểm nữa mà Eurobonds hấp dẫn người đầu tư là họ không phải trả thuế thu nhập từ lãi suất. Bảng. Những đặc điểm phát hành dollar Eurobonds Số lượng $100 – 1000 triệu Người phát hành Các chính phủ; các tổ chức quốc tế, ví dụ: Ngân hàng thế giới, ngân hàng đầu tư Châu Âu; các ngân hàng các tổ chức tài chính có hệ số tín nhiệm AAA và AA (chiếm gần 80% tổng mệnh giá phát hành trái phiếu công ty) Kì hạn 10 năm hay thấp hơn; hầu hết từ 4 – 7 năm Vốn gốc Thông thường được hoàn trả một lần khi đến hạn. Ngoài ra, cũng có một số đợt phát hành khoản gốc được hoàn trả thành nhiều lần trong thời hạn của trái phiếu. Trả hàng năm. Hầu hết các trái phiếu thuộc loại Coupon “straights”, tức có lãi suất cố định và gốc được hoàn trả một lần tại thời điểm đến hạn. Chỉ gần ¼ số lượng phát hành có Coupon với lãi suất thả nổi dựa theo lãi suất cơ bản, ví dụ như LIBOR Mức lãi suất So với lãi suất kho bạc Mỹ, các Eurobonds có
  4. Tài trợ ngo ại thương & tín d ụng qu ốc t ế 9/2011 mức lãi suất cao hơn và phụ thuộc vào độ tín nhiệm và điều kiện của thị trường. Biện pháp đảm Thông thường, đây là khoản vay chất lượng cao bảo không có đảm bảo. Trong một vài trường hợp, trái phiếu được đảm bảo bằng thư tín dụng hay bằng tài sản thế chấp của công ty. Hình thức Trái phiếu vô danh. Người nắm giữ trái phiếu là người sở hữu. Thuế Người nắm giữ trái phiếu được miễn thuế thu nhập. Đăng kí London và Lucxembourg Mệnh giá $1000, $5000, $10 000 Đặc điểm đặc biệt Nhiều trái phiếu thường được quy đinh sẽ được mua lại sau thời hạn thường là 5 năm; một số có phiếu bảo lãnh mua cổ phiếu; số khác thuộc loại trái phiếu chuyển đổi sang cổ phiếu có giá cố định từ trước. 4. Kiểm soát và điều chỉnh thị trường Eurobond: Nhìn chung, những quy tắc và quy chế điều chỉnh phát hành trái phiếu nội địa và trái phiếu nước ngoài không được áp dụng đối với trái phiếu châu Âu, ví dụ nghĩa vụ công bố một bản cáo bạch rất chi ti ết trước khi phát hành trái phiếu châu Âu là không cần thiết, thuế thu nh ập thì đ ược mi ễn tr ừ. Vi ệc phát hành trái phiếu ở thị trường trái phiếu Châu Âu ít kh ắt khe hơn trái phi ếu nước ngoài. Điểm khác biệt lớn nhất giữa trái phiếu nước ngoài và trái phi ếu Châu Âu là trái phiếu Châu Âu không được bán rộng rãi cho công chúng. Trái phiếu Châu Âu thường được chào bán bởi các tổ chức bảo lãnh (Underwriters) cho các nhà tư vấn đầu tư chuyên nghiệp. Những nhà tư vấn đầu tư chuyên nghiệp này có thể mua trái phiếu cho tài khoản của một tổ chức hoặc cho cá nhân. Do đó, các luật lệ khi phát hành hay khi mua bán trái phiếu Châu Âu trên thị trường thứ cấp chỉ ở mức tối thiểu. Các yêu cầu về công b ố th ống tin tùy thuộc vào từng thị trường mỗi nước. Các nhà phát hành có m ức tín nhi ệm cao như Exxon, Nissan Motor, Nestlé không cần phải cáo b ạch thông tin gì nhi ều. Các nhà phát hành dưới chuẩn cũng được phép tham gia vào th ị trường này theo một quy trình cáo bạch thông tin của thị trường. Tuy nhiên việc phát hành và giao dịch trái phiếu châu Âu cũng ph ải đáp ứng những yêu cầu nhất định và tuân thủ những quy tắc và tiêu chu ẩn c ủa Hiệp hội những nhà kinh doanh trái phiếu quốc tế (Association of
  5. Tài trợ ngo ại thương & tín d ụng qu ốc t ế 9/2011 International Bond Dealers), hiệp hội thị trường chứng khoán quốc tế(International Securities Market Association) Dù thị trường eurobond là thị trường nằm ngoài nước phát hành ghi trên trái phiếu, nhưng thực tế quốc gia có đồng tiền phát hành trái phiếu vẫn có khả năng tác động lên trái phiếu châu Âu. Các chính phủ thường sử dụng biện pháp kiểm soát thị trường vốn nội địa bởi nhiều lí do khác nhau. Đó là vì chính phủ là người đi vay trên thị trường này nhiều hơn ai h ết, chính ph ủ luôn quan tâm đến khả năng trốn thuế, quan tâm đến ảnh h ưởng của các lu ồng vốn chạy ra(để mua Eurobond) đến giá trị đồng bản tệ. Hầu hết các Eurobond được phát hành bởi những tổ chức có hệ số tín nhiệm cao, ví dụ h ệ số AAA và AA chiếm tới gần 80% tổng số các đợt phát hành. Nh ững nhà phát hành Eurobond tích cực nhất là các chính phủ, các tổ ch ức quốc t ế nh ư Ngân hàng thế giới, Ngân hàng đầu tư Châu Âu và các công ty đa qu ốc gia . Một số nhà phát hành Eurobond ghi bằng đồng tiền không được sử d ụng vào m ục đích cuối cùng, mà họ chuyển đổi sang đồng tiền cần thi ết khác thông qua nghiệp vụ Swap. Mức lãi suất của Eurobond phụ thuộc vào: điều kiện th ị trường và hệ số tín nhiệm của nhà phát hành. Các công cụ kiểm soát thị trường Eurobond đó là: thứ nhất, NHTW có khả năng cấm phát hành Eurobond bằng đồng tiền của nước mình n ếu mu ốn vì hầu hết các giao dịch liên quan đến Eurobond được thực hiện thông qua hệ thống thanh toán thuộc hệ thống ngân hàng nội địa có đồng ti ền phát hành. Thông thường trái phiếu Châu Âu được bán cùng một lúc ở nhiều trung tâm tài chính thông qua các nhóm ngân hàng bảo lãnh đa quốc gia và đ ược t ổ ch ức đầu tư quốc tế mua. Các tổ chức này có tầm hoạt động vượt ra khỏi biên giới của các quốc gia phát hành. Khác với trái phiếu nước ngoài, vi ệc phát hành trái phiếu Châu Âu cho phép chọn lựa loại đồng tiền nhờ đó người ch ủ nợ có thể yêu cầu để được hoàn trả bằng một trong nh ững loại đ ồng ti ền khác nhau và như vậy giảm được rủi ro về trao đổi ngoại tệ hàm ch ứa trong loại trái phiếu nước ngoài được phát hành bằng một đồng tiền duy nh ất. Tuy nhiên trên thực tế, lãi vay lẫn nợ gốc vẫn thường được thanh toán b ằng đ ồng dollar Mỹ. Thứ hai, các chính phủ có thể gây áp lực lên các ngân hàng đầu tư nội địa và các ngân hàng nước ngoài không tham dự các đợt phát hành Eurobond. Ví dụ, chính phủ Thụy Sĩ đã ngăn cản có hiệu quả việc phát hành Eurobond b ằng đồng franc Thụy sĩ với yêu cầu là tất cả các đợt phát hành Eurobond ph ải được thực hiện ở Thụy Sĩ. Chính phủ Nhật cũng áp dụng các bi ện pháp c ứng rắn đối với việc phát hành Eurobond bằng đồng yen. Còn chính ph ủ M ỹ cũng quan tâm đến thị trường Eurobond nhưng với quan điểm thả lỏng, chính phủ Mỹ cũng đưa ra các biện pháp nhằm bảo vệ nhà đầu tư Mỹ nhưng đến nay
  6. Tài trợ ngo ại thương & tín d ụng qu ốc t ế 9/2011 Mỹ vẫn chưa có một đạo luật nào ngăn cản nhà đầu tư tư nhân mua Eurobond. 5. Quản lí phát hành Eurobond: Thông thường để phát hành Eurobonds đòi hỏi phải hình thành 3 nhóm: Nhóm quản lý : nhà phát hành và ngân hàng đại diện cho nhà phát i. hành tạo thành “nhóm quản lý” ,tiến hành thảo luận những vấn đề liên quan đến đồng tiền phát hành, số lượng phát hành, kỳ hạn trái phiếu, lãi suất và các vấn đề khác. Nhóm bao tiêu: thường bao gồm từ 10 đến 200 ngân hàng, công ty ii. chứng khoán các tổ chức này có tầm hoạt động vượt ra khỏi biên giới của các quốc gia phát hành đứng ra bao tiêu đợt phát hành, đảm bảo trái phiếu được bán hết. Nhóm bao tiêu (bao gồm cả các ngân hàng thuộc nhóm quản lý )có trách nhiệm trợ giúp phân bổ phát hành đến những nhà đầu tư. Nhóm bán trái phiếu: gồm nhóm quản lý, nhóm bao tiêu và các iii. ngân hàng được lựa chọn khác có nhiệm vụ bán trái phiếu cho nhà đầu tư. Trước khi phát hành trái phiếu trên thị trường, một bản cáo bạch sẽ được công bố bao gồm những đặc điểm của trái phiếu và tình hình hoạt động của nhà phát hành để tuyên truyền vận động cho đợt phát hành, sau đó trên cơ sở thông tin phản hồi để nhà phát hành có thể điều chỉnh những nội dung và điều kiện của đợt phát hành cho phù hợp với tín hi ệu c ủa th ị tr ường. Sau khi đã thỏa thuận chính thức các nội dung, điều khoản phát hành, nhóm bán sẽ cam kết mua lại toàn bộ trái phiếu của đợt phát hành với giá chiết khấu của giá bán. Trái phiếu được bán cùng một lúc ở nhiều trung tâm tài chính bao gồm một phần cho nhà đầu tư có t ổ ch ức và m ột ph ần cho nh ững nhà đầu tư tư nhân. Khác với trái phiếu nước ngoài, vi ệc phát hành Eurobonds cho phép chọn lựa loại đồng tiền nhờ đó người chủ nợ có th ể yêu cầu để được hoàn trả bằng một trong những loại đồng tiền khác nhau và như vậy giảm được rủi ro về trao đổi ngoại tệ hàm chứa trong loại trái phiếu nước ngoài được phát hành bằng một đồng tiền duy nhất. Tuy nhiên trên thực tế, lãi vay lẫn nợ gốc vẫn thường được thanh toán bằng đồng dollar Mỹ (USD). Cơ cấu thị trường trái phiếu Châu Âu Thị trường sơ cấp: Cũng như các thị trường nội địa, bộ i. phận thị trường sơ cấp của thị trường eurobonds cũng là thị
  7. Tài trợ ngo ại thương & tín d ụng qu ốc t ế 9/2011 trường xử lý việc phát hành các trái phiếu mới với các yêu cầu của việc phát hành phải tuân thủ các thông lệ quốc tế về trình tự, thủ tục, thanh toán trái phiếu, những thủ tục này khá phức tạp đòi hỏi có sự chuẩn bị lâu dài và kĩ càng về mọi mặt. Hầu hết các Eurobond được phát hành bởi những tổ chức có hệ số tín nhiệm cao, ví dụ hệ số AAA và AA chiếm tới gần 80% tổng số các đợt phát hành. Thị trường thứ cấp: Thị trường thứ cấp của thị trường trái ii. phiếu Châu Âu là loại thị trường phi tập trung - việc buôn bán các loại trái phiếu quốc tế hay Châu Âu được tiến hành bởi Hi ệp h ội các nhà kinh doanh trái phiếu quốc tế (AIBD - Association of International Business Dealers) thông qua điện thoại và xác nhận qua điện tín. AIBD được thành lập vào cuối những năm 1960 và có trên 900 thành viên của khoảng 40 nước. AIBD đã góp phần quan trọng vào việc tạo ra thị trường và phân ph ối sản ph ẩm c ủa thị trường trái phiếu quốc tế và thị trường trái phiếu Châu Âu. AIBD đã đóng nhiều vai trò bao gồm cả cung cấp nguồn thông tin về những đợt phát hành lớn và cố gắng điều chỉnh các hoạt động trên thị trường bằng cách cải tiến luật lệ và thủ tục làm cho ho ạt động trên thị trường được trôi chảy. Vì vậy những vấn đề nh ư tập quán kinh doanh, kỹ thuật tính toán tiền lãi tích luỹ, định giá trị trái phiếu hay thanh toán… đều nằm trong quy chế của AIBD. 6. Liên hệ tình hình phát hành Eurobond ở thế giới và Việt Nam: Trong những năm gần đây thị trường Eurobonds mở rộng phục vụ chính phủ thuộc nhóm nước thị trường mới nổi như South Korea, Mexico, China, Argentina…bộc lộ nhiều rủi ro hơn với chi phí cao hơn so vói nh ững nhà phát hành truyền thống Mặc dù vậy Eurobonds vẫn có mức thanh khoản thấp hơn so với trái phiếu kho bạc, lãi suất Eurobonds cao hơn lãi suất trái phiếu kho bạc nhưng xét về góc độ nhà phát hành thì việc phát hành Eurobonds sẽ tiết kiệm hơn nhiều so với phát hành trái phiếu nội địa. Liên hệ Châu Âu: Hiện nay các quốc gia Châu Âu có nợ nần cao ph ải trả chi phí bảo hiểm rủi ro quá cao, nợ công của quốc gia này sẽ không ổn định. Giải pháp đã rõ ràng: các nước thâm hụt ngân sách cần phải được phép tái tài trợ
  8. Tài trợ ngo ại thương & tín d ụng qu ốc t ế 9/2011 khoản nợ của mình với các điều khoản tương tự như các nước thặng dư ngân sách. Giải pháp được đánh giá là tốt nhất đối với vấn đề này là phát hành eurobond do tất cả các quốc gia thành viên đảm bảo. Mặc dù nguyên t ắc đã rõ ràng, và cần phải làm rất nhiều việc mới có thể đưa ra được lộ trình chi tiết. Ch ẳng hạn như cơ quan nào sẽ chịu trách nhiệm phát hành và sẽ áp dụng các quy định gì sau đó? Giả sử các bộ trưởng tài chính khu vực đ ồng ti ền chung châu Âu Eurozone nắm quyền kiểm soát eurobond thì hội đồng gồm các b ộ tr ưởng này sẽ là đối tác tài chính của Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) đ ồng thời là đối tác châu Âu của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF). Vì số phận của châu Âu phụ thuộc vào Đức và vì eurobond có thể gây rủi ro đối v ới x ếp h ạng tín nhiệm của Đức nên trong bất kỳ thỏa hiệp nào thì Đức cũng là nước có quyền quyết định cao nhất. Một điều đáng buồn là Đức lại không đ ưa ra đ ược các ý tưởng hoàn thiện về chính sách vĩ mô và quốc gia này muốn châu Âu áp d ụng theo. Tuy nhiên, những chính sách đem lại hiệu quả cho Đức l ại không th ể phát huy hiệu quả đối với các quốc gia còn lại của châu Âu. Ch ẳng h ạn nh ư không có quốc gia nào có thể đạt được thặng dư th ương mại lâu năm n ếu không có các quốc gia thâm hụt. Đức phải đồng ý với các nguyên tắc mà các quốc gia khác cũng có thể cam kết.Những nguyên tắc này sẽ giúp các quốc gia dần cắt giảm nợ. Hơn nữa, còn cho phép các quốc gia có tỷ lệ thất nghiệp cao như Tây Ban Nha gánh thâm hụt ngân sách. Các nguyên t ắc liên quan đ ến mục tiêu thâm hụt ngân sách đã được điều chỉnh theo yếu tố chu kỳ có th ể hoàn thành được cả hai mục đích. Điều quan trọng là các nguyên t ắc này ph ải không ngừng được xem xét và bổ sung. Tổ chức nghiên cứu Bruegel tại Bỉ đề xuất eurobond nên chiếm 60% dư nợ bên ngoài của các quốc gia thành viên Eurozone. Th ế nh ưng do chi phí b ảo hiểm rủi ro cao tại hầu hết các quốc gia khu vực nên tỷ lệ này vẫn còn quá thấp để tạo ra một sân chơi công bằng. Ở Việt Nam: Cho đến thời điểm này Việt Nam vẫn chưa có đợt phát hành trái phiếu Châu Âu nào được phát hành mặc dù đã có nhiều đề án phát triển trái phiếu Châu Âu. Năm 1995, với tốc độ phát triển kinh tế cao, Việt Nam có thêm nhu c ầu cho vốn trung và dài hạn. Chủ trương của Chính phủ là phát huy nội lực và thu hút nguồn vốn nước ngoài, trong đó có phát hành trái phiếu quốc tế. Tháng 6 năm 1995, tập đoàn Yamaichi đã đệ trình Việt Nam một “Đề án phát triển trái phiếu châu Âu”. Mặc dù những giá trị của việc phát hành trái phi ếu châu Âu đã được công ty đưa ra là rất khả quan cho Việt Nam như: làm tăng vị thế của Việt Nam đối với cộng đồng đầu tư toàn cầu, đa d ạng hóa nh ững nguồn vốn trong tương lai, khích lệ đầu tư nước ngoài vào Việt Nam...
  9. Tài trợ ngo ại thương & tín d ụng qu ốc t ế 9/2011 Nhưng đề án này không được thực hiện vì thị trường trái phiếu châu Âu là th ị trường trái phiếu quốc tế lớn nhất và phổ biến nhất trên th ế giới, ch ủ th ể phát hành phải có hệ số tín nhiệm cao; và đối với nước đang phát triển như Việt Nam thì Yamaichi chưa có uy tín lớn, chi phí phát hành tương đ ối l ớn, hơn nữa nếu khả năng quản lý sử dụng không hiệu quả s ẽ d ẫn đ ến gánh nặng nợ nước ngoài. Đến năm 2002, Việt Nam lần đầu tiên chính th ức mời cả ba công ty đánh giá hệ số tín nhiệm hàng đầu th ế giới là Fitch, Standard & Poor’s và Moody’s vào Việt Nam để đánh giá hệ số tín nhiệm của quốc gia. Standard & Poor’s (S&P) đã giành cho Việt Nam hệ số tín nhi ệm quốc gia đ ối v ới các khoản nợ dài hạn bằng ngoại tệ ở mức BB-, Moody’s đánh giá ở mức B1. Kết quả đánh giá hệ số tín nhiệm của S&P là thành công quan trọng c ủa Vi ệt Nam, tạo động lực để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Vi ệt Nam, trong đó triển vọng là phát hành trái phiếu ra nước ngoài vì k ết qu ả x ếp h ạng hệ số tín nhiệm có ảnh hưởng rất lớn đến việc phát hành trái phi ếu, đ ặc bi ệt là ra nước ngoài, cũng như lãi suất trái phiếu. Về nguyên tắc, các giao dịch phát hành trái phiếu trong nước sẽ được điều chỉnh bằng nội luật (trong trường hợp này là luật Việt Nam). Theo thông lệ thị trường vốn, các tài liệu hợp đồng cho giao dịch phát hành trái phi ếu trên thị trường quốc tế (được gọi là eurobond market) thường được điều chỉnh bởi luật Anh Quốc hoặc luật của bang New York, Hoa Kỳ. Tuy nhiên, dự thảo Nghị định về các điều khoản liên quan đến vi ệc phát hành trái phiếu chính phủ trên thị trường vốn quốc tế được quy đ ịnh tại Ngh ị đ ịnh 53/2009/NĐ-CP ngày 4-6-2009 thì cần được lập theo “luật pháp quốc t ế” (điều 37.1). Hiện nay Việt Nam đang đẩy mạnh việc quảng bá và phát hành trái phiếu tại châu Á như Singapore, Hong Kong, châu Âu như London (Anh) nhằm mở rộng thị trường, kiếm thêm nguồn vốn mới. Các tập đoàn, tổng công ty kinh tế mạnh trong nước xin phép Chính phủ phát hành trái phiếu quốc tế nhằm huy động vốn cho đầu tư... điều này đã mở ra kênh huy động vốn trên thị trường quốc tế của Chính phủ và các doanh nghi ệp Vi ệt Nam trong thời gian tới cho đầu tư phát triển. Hi vọng trong tương lai Việt Nam sẽ sớm phát hành trái phiếu Châu Âu ra thị trường quốc tế, và mong rằng đến lúc đó chúng ta sẽ kiểm soát, quản lí và sử dụng nguồn vốn huy động được đó một cách hiệu quả, không dẫm phải “vết xe đổ” như trường hợp phát hành trái phiếu quốc tế của Vinashin./.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2