Eximbank Hà Nội đi đầu trong huy động vốn nhằm điều hòa hệ thống eximbank Việt Nam - 2
lượt xem 17
download
Vì vậy, đáp ứng được yêu cầu đó về mặt tâm lý đó của khách hàng, tức là tạo sự uy tín và lòng tin đối với khách hàng là yếu tố thành công cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Ngày nay các NHTM luôn không ngừng hoàn thiện mình và nâng cao uy tín trên thị trường để thu hút khách hàng. Việc ngân hàng tham gia bảo hiểm tiền gửi đã phần nào đêm lại sự yên tâm cho khách hàng gửi tiền vào ngân hàng. Ngoài yếu tố khách hàng thì chính sách...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Eximbank Hà Nội đi đầu trong huy động vốn nhằm điều hòa hệ thống eximbank Việt Nam - 2
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com toàn cao. Vì vậy, đáp ứng được yêu cầu đó về mặt tâm lý đó của khách hàng, tức là tạo sự uy tín và lòng tin đối với khách hàng là yếu tố thành công cho hoạt đ ộng huy động vốn của ngân hàng. Ngày nay các NHTM luôn không ngừng hoàn thiện m ình và nâng cao uy tín trên thị trường đ ể thu hút khách hàng. Việc ngân h àng tham gia bảo hiểm tiền gửi đ ã phần nào đ êm lại sự yên tâm cho khách hàng gửi tiền vào ngân hàng. Ngoài yếu tố khách hàng thì chính sách khuyến khích nhân viên ngân hàng đóng vai trò quan trọng. Bên cạnh việc không ngừng nâng cao tiền lương và thu nhập cho cán bộ th ì cần thiết phải chăm lo đ ời sống tinh thần cho nhân viên, đó là: Niềm vui và sự thoải m ái trong công việc, được kính trọng, được giao tiếp rộng rãi, khen thưởng kịp thời, tạo đ iều kiện thăng tiến đóng góp xứng đ áng vào sự phát triển chung của ngân hàng. Ngoài ra, việc quảng bá uy tín, tên tuổi của ngân hàng trên các phương tiẹn quảng cáo, truyền thông cũng sẽ tạo ra hình ảnh đẹp của ngân h àng. Từ đó củng cố niềm tin và tâm lý yên tâm của khách hàng khi họ gửi tiền vào ngân hàng. Các biện pháp kinh tế, kỹ thuật nêu trên cũng có tác dụng tác động vào tâm lý khách hàng và nhân viên ngân hàng, từ đó tạo ra xu hướng tốt h ơn trong công tác huy động vốn của ngân hàng. Việc thực hiện đồng bộ các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và tâm lý có tác động tích cực đ ến hoạt động kinh doanh ngân h àng và tất yếu có ảnh hưởng tích cực đến h iệu quả công tác huy động vốn của các NHTM. Kết luận chương 1: Trong chương 1 chúng ta đ ã n ghiên cứu những nội dung cơ b ản liên quan đến NHTM nói chung cũng như đ ã nghiên cứu các phương thức
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tạo lập vốn các hình thức, thể thức huy đ ộng vốn và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn và cơ cấu nguồn vốn của NHTM. Những nội dung này liên quan đ ến hoạt động huy đ ộng vốn của ngân hàng giúp chúng ta có một cơ sở lý luận rõ ràng để đ i phân tích thực trạng công tác huy đ ộng vốn của NHTMCP XNK chi nhánh Hà Nội trong giai đoạn hiện nay, đ ể từ đó đưa ra được các giải pháp phù hợp nhằm mở rộng huy động vốn một cách có hiệu quả. Chương 2: Thực trạng công tác huy đ ộng vốn tại ngân h àng th ương mại cổ phần xuất nhập khẩu chi nhánh hà nội 2 .1. Đặc đ iểm hoạt động kinh doanh của Eximbank Hà Nội 2 .1.1. Khái quát về tình hình kinh tế – xã hội trên đ ịa bàn Hà Nội, trung tâm kinh tế – xã hội của đất nước, đang cùng cả nước thực hiện sự n ghiệp công nghiệp hoá - hiện đ ại hoá đất nước. Dưới sự chỉ đ ạo đúng đắn của Đảng, nhà nước, các cấp lãnh đạo, th ành phố Hà Nội đã đạt được những bước phát triển vượt bậc về cả kinh tế và xã h ội. Đặc biệt là n ền kinh tế của thủ đô trong những năm gần đây có tốc độ tăng trư ởng cao vào hàng đ ầu của đ ất nước. Trong n ăm 2004, GDP của thủ đô tăng trưởng bình quân là 11%/năm. Tốc độ đô th ị hoá cao, hàng loạt các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng được triển khai trên qui mô lớn. Tất cả các th ành tựu đó là kết quả của một quá trình kiên trì đổi mới cơ chế chính sách, tạo môi trư ờng thông thoáng cho sản xuất kinh doanh. Và cũng chính các thành tựu đó là một yếu tố tác động trực tiếp đến hoạt động của các NHTM. Hà Nội là một địa phương có số lượng NHTM lớn nhất toàn quốc. Tính đến cuối n ăm 2004, trên địa bàn thành phố có khoảng 92 TCTD trong đó có 70 ngân hàng
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com và chi nhánh ngân hàng cấp một. Hệ thống NHTM Hà Nội hoạt động trong môi trường thuận lợi về chính trị, kinh tế, xã hội và có nhiều điều kiện tiếp cận với trình độ ngân hàng trên thế giới. Hoạt động ngân hàng trên địa bàn không ngừng phát triển trên tất cả các phương diện và có ảnh hư ởng ngày càng sâu rộng đến đ ời sống kinh tế – xã hội của thủ đô. Trong những n ăm qua hoạt động huy đ ộng vốn trên địa bàn h ết sức sôi động. Đồng thời các TCTD cũng đ áp ứng nhu cầu vay vốn của khách h àng cho đ ầu tư phát triển sản xuất kinh doanh và d ịch vụ ở Hà Nội không ngừng tăng nhanh, đóng góp quan trọng vào quá trình tăng trưởng của thủ đô. Đặc biệt Hà Nội còn là nơi tập trung hầu hết các tổng công ty nhà nước, các công ty liên doanh, công ty nước ngoài và là nơi tập trung rất đông các doanh n ghiệp và cùng với nó là số lượng dân cư đông đú c có đời sống vật chất và thu nhập ngày càng cao là thị trường tiền gửi đầy tiềm năng đối với các ngân h àng. Nhận thức được đ iều đó , các NHTM nói chung và Eximbank Hà Nội nói riêng đã có nh ững thay đổi trong hoạt động phù h ợp với sự vận động phát triển thủ đô . Qua đó góp phần thúc đẩy nền kinh tế thủ đô phát triển nhanh và vững chắc hơn. 2 .1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Eximbank Hà Nội Ngân hàng TMCP XNK Việt Nam được thành lập theo quyết định số 140/CT n gày24/05/1989 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng nay là Thủ tướng Chính phủ với tên gọi đầu tiên là Ngân Hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Bank – Eximbank Vietnam), với thời hạn 50 năm, là một trong những NHTM CP đ ầu tiên của Việt Nam, với hình thức là ngân hàng cổ phần chuyên
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com doanh về tiền tệ tín dụng và d ịch vụ ngân h àng nh ằm phục vụ sản xuất, chế biến h àng XNK và kinh doanh XNK. Vốn pháp đ ịnh là 100 tỷ VNĐ tương đương 25 triệu USD, được chia thành 250.000 cổ phần mệnh giá mỗi cổ phần là 400.000 VND đ ược đảm bảo bằng 100 USD dưới h ình thức cổ phiếu có ghi tên được chuyển nh ượng và có th ể rút ra trong thời hạn 3 năm kể từ ngày góp vốn. Ngày 17/10/1990 Thống đốc NHNN ra quyết định số 04/NHQD ph ê chuẩn điều lệ của ngân hàng TMCP XNK Việt Nam đồng thời cũng ra quyết định cho phép Ngân hàng TMCP XNK Việt Nam được thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế và thành lập quan hệ đ ại lý, quan hệ tài khoản với các ngân h àng nước ngoài. Ngân hàng bắt đ ầu hoạt đ ộng từ ngày 17/10/1990, Hội sở Trung ương tại số 7 Lê Th ị Hồng Gấm, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh. Chi nhánh Hà Nội của Ngân h àng TMCP XNK Việt Nam được thành lập theo quyết định số 195/EIB – HN/VP ngày 10/08/1992 của Chủ tịch hội đồng quản trị n gân hàng TMCP XNK Việt Nam và được NHNN Việt Nam chấp thuận bằng văn bản số 002/GCT ngày 22/09/1992 theo giấy phép đặt văn phòng chi nhánh số 0503/GP.UB của UBND TP Hà Nội. Chi nhánh chính thức đi vào hoạt động từ n gày 27/11/1992, đ ịa điểm hiện tại ở số 19 Trần Hưng Đạo, quận Ho àn Kiếm Hà Nội. Ngoài trụ sở chính hiện nay, Eximbank Hà Nội còn có 2 chi nhánh cấp II đó là chi nhánh Láng Hạ đặt tại 54 K1 Thành Công, Láng Hạ, quận Ba Đình, Hà Nội và chi nhánh Long Biên chính thức đi vào ho ạt động từ ngày 10/03/2004. Nhiệm vụ chủ yếu của Eximbank Hà Nội là mở rộng phạm vi hoạt động của Eximbank phục vụ các chương trình kinh tế – xã hội và đ ẩy mạnh công cuộc đầu
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tư phục vụ sản xuất, chế biến h àng xu ất khẩu ở các tỉnh phía Bắc. Mục tiêu đó có tính chất kinh tế và tiền tệ. Tuy ho ạt động độc lập nhưng Eximbank Hà Nội vẫn thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm đối với Hội sở Trung ương, cụ thể: - Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ điều lệ của Ngân hàng, các quy định và chỉ thị của Hội Đồng quản trị và tổng giám đốc Eximbank Việt Nam. - Chấp h ành thống nhất các quy tắc về nghiệp vụ kinh doanh, và ch ế độ các hạch toán báo cáo. - Về kết quả kinh doanh, sau khi thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế với Nhà nước, chuyển lợi nhuận kinh doanh về Hội sở Trung Ư ơng. Ra đời trong điều kiện nền kinh tế mở cửa với sự điều tiết của cơ chế thị trường tạo ra môi trường kinh tế phù hợp để chi nhánh hoạt động kinh tế và phát triển. Trong h ơn 10 n ăm hoạt động và trưởng th ành dư ới sự chỉ đạo sáng suốt của Hội đồng quản trị, sự lãnh đạo sát sao và sự hỗ trợ to lớn về mọi mặt của Hội sở Trung ương, cũng như được sự tín nhiệm của các cổ đông và các đ ơn vị khách h àng, tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên của Eximbank Hà Nội đã tích cực trong công tác đưa chi nhánh ngày càng lớn mạnh. Không chịu bó tay trước b ất kỳ khó khăn nào, bằng ý chí vươn lên của gần 100 cán bộ công nhân viên, chi nhánh đ ã đ ạt được một số kết quả đáng khích lệ. Chỉ trong một thời gian ngắn ra đ ời và đi vào ho ạt động Eximbank Hà Nội đã từng bư ớc khẳng đ ịnh được chỗ đứng của m ình, chứng tỏ được sức mạnh tiềm năng bằng những kết quả đ ạt đ ược h ết sức cụ thể trong từng mặt nghiệp vụ. 2 .1.3. Cơ cấu tổ chức của Eximbank Hà Nội
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Để thực hiện tốt nhiệm vụ của m ình đã được xác định ngay từ khi mới thành lập là phục vụ các chương trình kinh tế – xã hội và đ ẩy mạnh công cuộc đ ầu tư phục vụ sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu ở các tỉnh phía Bắc. Bộ máy tổ chức của Eximbank Hà Nội phải tổ chức sao cho vừa gọn nhẹ, nhưng lại vừa đảm bảo đạt h iệu quả cao phù hợp với quy mô và đặc điểm địa bàn ho ạt động của chi nhánh. Do đó, cơ cấu tổ chức của Eximbank Hà Nội gồm: - Giám đốc. - Phó giám đốc. - Các phòng nghiệp vụ. - Chi nhánh cấp II Láng Hạ. - Chi nhánh cấp II Long Biên. - Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Eximbank Hà Nội. Ngoài ra, Eximbank Hà Nội còn có thêm tổ vi tính với nhiệm vụ và chức n ăng chính là nghiên cứu ứng dụng các phần mềm trong lĩnh vực ngân hàng, quản lý và b ảo dưỡng nâng cấp mạng nội bộ cũng như kết nối với Hội sở Trung ương và các chi nhánh khác trong h ệ thống Eximbank Việt Nam. Bên cạnh đó, Eximbank Hà Nội còn có tổ công nợ để theo dõi và quản lý các khoản nợ quá hạn, tổ thẻ phụ trách hoạt động thanh toán và phát hành thẻ MasterCard và VisaCard và bộ phận hỗ trợ tư vấn du học trực thuộc phòng tín dụng đ ầu tư. 2 .1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh chủ yếu của Eximbank Hà Nội trong những năm qua 2 .1.4.1. Ho ạt động huy động vốn.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tạo vốn hiện đang là vấn đ ề được ngành tài chính ngân hàng, các doanh nghiệp h ết sức quan tâm. Bởi vì chỉ khi nguồn vốn được đảm bảo thì mới tạo đà cho việc sử dụng vốn hợp lý vào mục đích khác nhau. Và để có thể tạo được nguồn vốn riêng cho mình với chi phí rẻ nhất thì cách tốt nhất là ngân hàng huy động từ nền kinh tế m à chủ yếu từ tổ chức kinh tế và dân cư. Nhận thức được vấn đề đó với phương châm coi tạo nguồn vốn là khâu mở đường tạo mặt bằng vốn tăng trưởng vững chắc ngân hàng Eximbank Hà Nội đã cố gắng trong công tác huy động vốn với nhiều h ình thức huy động khác nhau để đ áp ứng nhu cầu của khách h àng. Ch ính vì vậy, nguồn vốn của ngân h àng không n gừng tăng trưởng. Năm 2004, tổng nguồn vốn huy động đạt 985,83 tỷ đồng tăng 2 ,32% so với năm 2003. Tuy nhiên tốc độ tăng này thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng n ăm 2003 đạt 45,18%. Nguyên nhân là do năm 2004 có những thời đ iểm tình hình huy động vốn của Eximbank Hà Nội chựng lại rõ nét do tác động tăng của chỉ số giá tiêu dùng. Để thấy rõ h ơn sự tăng trưởng của nguồn vốn huy độn g ta sẽ xem xét cơ cấu của nó: Bảng 2.1: Cơ cấu huy động theo loại tiền gửi. Đơn vị: Tỷ đồng. Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Vốn huy động 595.16100% 880,5 100% 893,44100% Tiền gửi của TCKT 243,72 40,85% 243,6727,67% 251,4528,14% Tiền gửi tiết kiệm 351,4459,15% 636,8372,33% 641,9971,86%
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com (Nguồn số liệu: phòng Kế toán của Eximbank-HN) Như vậy, trong cơ cấu vốn huy động của Eximbannk Hà Nội th ì nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm tỷ trọng cao hơn so với tiền gửi của các TCKT. Nếu trong năm 2002 vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm chỉ chiếm 59,15% trong tổng số vốn huy động từ tài khoản tiền gửi thì đ ến năm 2004 tỷ lệ đó đã lên tới 71,86% một tốc độ tăng cao cho thấy uy tín của Eximbank Hà Nội đối với dân cư n gày càng tăng. Ngược lại với tiền gửi của dân cư thì tiền gửi của các TCKT chiếm tỷ trọng tương đối thấp trong tổng số vốn huy động từ tài khoản tiền gửi, nếu năm 2002 huy động được 243,72 tỷ đồng chiếm 40,85% th ì đến n ăm 2004 m ặc dù số tiền huy động được là 251,45 tỷ đồng nhưng tỷ trọng của nó lại giảm xuống chỉ chiếm 28,14%. Qua phân tích ta thấy số vốn huy đ ộng từ tài khoản tiền gửi n ăm sau đều cao hơn n ăm trước, đ ể có được điều này Eximbank Hà Nội đã không ngừng nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ cũng như áp dụng mức lãi su ất huy đ ộng linh hoạt nhằm đảm bảo tốt nguồn vốn huy động đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng. 2 .1.4.2. Ho ạt động tín dụng: Eximbank Hà Nội có đ iểm thuận lợi là hoạt động trên một địa bàn đông dân cư , nhiều TCKT hoạt động. Nhưng đồng thời trên địa bàn này cũng tồn tại nhiều hệ thống ngân hàng trên nguyên tắc đi vay để cho vay dẫn đ ến sự cạnh tranh rất cao. Vì vậy để hoạt động kinh doanh đem lại hiệu quả cao thì ngân hàng không những phải chú trọng đ ến công tác huy động tiền gửi m à phải đặc biệt quan tâm đến sử dụng vốn và nhất là công tác tín dụng của ngân hàng.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Năm 2003, cho vay ra nền kinh đạt 1746,48 tỷ đ ồng tăng 617,68 tỷ đồng so với n ăm 2002 đ ạt tốc độ tăng 54,72% thì đ ến năm 2004 doanh số cho vay đạt 1953,5 tỷ đồng tăng 11,86% so với n ăm 2003. Bảng 2.2: Đánh giá qui mô, tốc độ tăng trưởng tín dụng. Đơn vị: tỷ đồng DS cho vay DS thu nợ Dư n ợ ( Nguồn số liệu: Phòng tín dụng Eximbank Hà Nội) Do mở rộng đ ịa b àn tín dụng, cùng với những nỗ lực của tập thể cán bộ ngân h àng cho nên dư nợ cho vay của Eximbank đã được nâng lên từ 448,18 tỷ đ ồng n ăm 2002 lên 587,9 tỷ đồng năm 2003 với tốc độ tăng 31,17%.Và tốc độ tăng 21,38% dư nợ cho vay tính đến 31/12/2004 đã đạt 713,6 tỷ đồng. Để ý sự biến động giữa doanh số cho vay và dư n ợ cho vay ta thấy doanh số cho vay luôn có mức tăng lớn hơn nhiều so với dư n ợ cho vay. Năm 2002 mức tăng về doanh số cho vay là 617,68 tỷ đồng gấp 4,4 lần dư nợ cho vay và trong năm 2004 con số n ày là 1,65 lần. Sở dĩ như vậy là do ho ạt động cho vay của Eximbank Hà Nội trong n ăm 2003 và 2004 chủ yếu là cho vay ngắn hạn và cho vay cầm cố, chiết khấu thương phiếu, giấy tờ có giá ngắn hạn. Với đ ặc điểm là một ngân h àng TMCP tiến hành các hoạt động kinh doanh tiền tệ tín dụng ngân hàng nhằm phục vụ sản xuất, chế biến h àng xu ất khẩu và kinh doanh XNK, nên cho vay tài trợ XNK luôn là thế mạnh của HN. Chính vì thế trong cơ cấu cho vay thì doanh số cho vay bằng ngoại tệ tại Eximbank Hà Nội
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com luôn chiếm tỷ trọng cao. Nếu như năm 2003 doanh số cho vay bằng ngoại tệ qui đổi về VNĐ là 797,12 tỷ đồng, chiếm 45,64% tổng doanh số cho vay của ngân h àng thì đ ến năm 2004 con số n ày là 863,37 tỷ đồng, chiếm 47,15% tổng doanh số cho vay. Cho vay bằng VNĐ tại Eximbank Hà Nội chủ yếu là phục vụ các doanh nghiệp trong việc sản xuất, chế biến, thu mua các mặt hàng xu ất khẩu. Doanh số cho vay b ằng VNĐ năm 2003 là 449,6 tỷ đ ồng, chiếm 28,6% tổng doanh số cho vay và n ăm 2004 con số n ày là 532,8 t ỷ đồng, chiếm 27,3% tổng doanh số cho vay. Nhìn chung trong năm 2004 do mở rộng địa bàn tín dụng không những trên địa b àn Hà Nội m à tất cả các tỉnh phía bắc nên khối lượng tín dụng tăng lên đáng kể. Đây là một trong những nghiệp vụ đem lại nguồn thu đáng kể cho Eximbank Hà Nội trong những n ăm qua. Điều này chứng tỏ khách hàng có sự tin tưởng và tín nhiệm lớn đối với ngân hàng. Song song với tăng trưởng dư nợ lành mạnh, chi nhánh cũng hết sức quan tâm đ ến công tác xử lý nợ tồn đọng. Ban giám đốc chi nhánh luôn đôn đốc cán bộ tín dụng trong việc xem xét và đưa ra các điều kiện cho vay chặt chẽ, đối với những khoản vay lớn thì phải hoàn tất tài sản đảm bảo để tạo điều kiện đối với việc vay vốn của khách hàng và hạn chế rủi ro về phía ngân h àng. Tổng dư nợ quá hạn của Eximbank Hà Nội tính đến thời đ iểm 31/12/2004 là 18,67 tỷ đồng, so với tổng d ư n ợ quá hạn n ăm 2003 thì con số n ày tăng lên 0,78 tỷ đồng. Nhưng nhìn lại năm 2001 với tổng d ư nợ quá hạn là 40,42 tỷ đồng thì tình hình n ợ quá hạn tại Eximbank Hà Nội đã giảm rõ rệt. Bảng 2.3: Tình hình nợ quá hạn tại Eximbank Hà Nội.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đơn vị: Tỷ đồng chỉ tiêu 31/12/2002 31/12/2003 31/12/2004 1 . Tổng dư nợ 448,18587,9 713,6 2 . Tổng dư nợ quá hạn Trong đó: - Đối với cho vay ngắn hạn - Đối với cho vay trung, dài h ạn - Đối với khoản trả thay trong b ảo lãnh 3 . Dư nợ quá hạn khó đòi 0 0 ,53 0 ,58 4 . Tỷ lệ NQH trên tổng dư nợ(%) 0 ,66 2 ,69 2 ,7 (Nguồn số liệu: phòng tín dụng Eximbank Hà Nội) Với sự phấn đấu nỗ lực, công tác kinh doanh tín dụng của Eximbank Hà Nội đã n gày càng m ở rộng. Là m ột ngân hàng còn khá non trẻ, lại phải chịu sự cạnh tranh của các ngân hàng lớn có bề dày kinh nghiệm và có nhiều khách h àng quen thuộc trong và ngoài nước thì đối với Eximbank Hà Nội đây có thể được coi là một th ành công. Năm 2004, thực hiện chủ trương điều chỉnh một bước cơ cấu tín dụng theo hướng cho vay có đảm bảo bằng tài sản và phân tán rủi ro. Hạn chế việc cho vay không có đảm bảo bằng tài sản, không cho vay các dự án có hiệu quả thấp. Mở rộng tín dụng một cách thận trọng và đúng h ướng vào các doanh n ghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp, tăng cường mạnh cho vay tiêu dùng, cầm cố sổ tiết kiệm. Thực hiện qui trình hoá n ghiệp vụ tín dụng, ban hành sổ tay tín dụng, công tác tín dụng được kiểm soát chặt chẽ, chất lượng tín dụng được đ ảm bảo an toàn và hiệu quả.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 2 .1.4.3. Các hoạt động khác a- Thanh toán quốc tế Khâu thanh toán quốc tế là một nghiệp vụ tương đối phát triểncủa Eximbank Hà Nội. So với các ngân hàng trên đ ịa b àn về thanh toán quốc tế, Eximbank Hà Nội chiếm một tỷ trọng khá lớn và là một trong những ngân hàng rất có uy tín. Eximbank Hà Nội luôn chấp hành tốt các qui định, qui trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế, không để xảy ra sai sót, rủi ro trong thanh toán. Hơn 10 n ăm hoạt động, khối lượng thanh toán XNK qua Eximbank không ngừng được nâng cao cả về số lượng và ch ất lượng. Bảng 2.4: Doanh số thanh toán quốc tế tại Eximbank Hà Nội. Đơn vị: Tỷ đồng 1 . Thông báo L/C 134 21,05 175 22,3 193 25,7 2 .Thương lượng chứng từ 145 17,07 147 18,05 158 19,02 3 . Thanh toán142 17,13 149 19,4 151 20,01 Thanh toán hàng nhập 1 . Phát hành L/C a. L/C trả ngay 750 72,05 755 73,04 760 74,06 b . L/C trả chậm 5 1 ,59 0 0 5 2 ,03 Cộng 755 73,64 755 73,04 765 76,09 2 . TTR 465 5 ,92 509 5 ,67 515 6 ,01 1 . Thanh toán a. L/C trả ngay 748 59,94 820 72,01 868 75,03 b . L/C trả chậm 0 0 0 0 0 0
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Cộng 748 59,94 820 72,01 868 75,03 c. Nhờ thu trả ngay 163 2 ,21 175 2 ,43 183 2 ,67 d . Nhờ thu trả chậm 4 0 ,22 6 0 ,34 8 0 ,36 Cộng 167 2 ,22 181 2 ,77 191 3 ,03 (Nguồn số liệu: Phòng kinh doanh ngo ại tệ Eximbank Hà Nội) b - Ho ạt động kiều hối Với lợi thế hệ thống ngân hàng đại lý rộng khắp tại 58 quốc gia trên thế giới đã tạo tiền đề cho việc phát triển kiều hối, thuận tiện cho việc chuyển tiền từ các nước về Việt Nam. Lượng kiều hối chuyển về qua Eximbank Hà Nội ngày càng tăng đã đáp ứng được phần n ào lượng ngoại tệ phục vụ nhu cầu thanh toán h àng nhập khẩu; tăng nguồn vốn huy động tiết kiệm ngoại tệ; tăng thu d ịch vụ ngân h àng. Doanh số chi trả kiều hối năm 2003 tăng gấp đôi so với n ăm 2002, tuy nhiên năm 2004 con số này chỉ đạt 2,1 triệu USD giảm 76% so với năm 2003. Nguyên nhân là do công tác huy đ ộng kiều hối chư a có bộ phận chuyên trách nên thiếu tập trung thường xuyên để đ ề ra các biện pháp thích hợp thu hút đối tác cũng như đưa ra các biện pháp tiếp thị mới. c- Nghiệp vụ thẻ Tháng 3/2001, Eximbank đã chính thức phát hành th ẻ tín dụng quốc tế mang thương hiệu ViêtNam Eximbank – MasterCard ra thị trường và trở thành một trong ba ngân hàng phát hành thẻ MasterCard tại thị trường Việt Nam. Đến tháng 7 /2003 th ẻ VietNam Eximbank VisaCard cũng đ ã chính thức ra đời. Trong n ăm 2004 đã phát hành ra thị trường 1768 thẻ mang thương hiệu VietNam Eximbank MasterCard, tăng 26% so với năm 2003,với giá trị bình quân 20 triệu
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đồng /thẻ và doanh số thanh toán thẻ đ ạt 0,98 triệu USD tăng 20% phí dịch vụ thu được tăng 15% so với n ăm 2003.Tuy nhiên ho ạt động kinh doanh thẻ còn có một số mặt hạn chế như sau: Số lượng máy ATM của Eximbank quá ít, gây bất tiện đ ến giao dịch của khách h àng. Tiến độ kết nối hệ thống ATM với Vietcombank còn chậm. Hoạt động phát triển các đ ơn vị chấp nhận thẻ hết sức khó khăn do th ị trường thanh toán thẻ cạnh tranh rất gay gắt. Các ngân hàng áp dụng nhiều chính sách như giảm, miễn phí d ịch vụ đối với đơn vị chấp nhận thẻ. Thậm chí nhiều ngân hàng đ ẩy mạnh qu ảng b á thương hiệu, chưa quan tâm đến việc thu phí dịch vụ thẻ. Công tác quảng cáo, quảng bá sản phẩm thẻ của Eximbank còn h ạn chế, nên sản phẩm thẻ của Eximbank chưa có sức thu hút tốt trên thị trư ờng. d - Kinh doanh ngo ại tệ Hoạt động kinh doanh ngoại tệ được xác định là một mảng nghiệp vụ lớn và quan trọng tại Eximbank, là trợ lực thúc đẩy các nghiệp vụ khác như xu ất khẩu, nhập khẩu kiều hối, tín dụng… đã tăng trưởng khá liên tục và bền vững. Trong những n ăm trở lại đây chi nhánh đã luôn chủ động khai thác và tìm kiếm nguồn ngoại tệ n ên đã đáp ứng kịp thời nhu cầu về ngoại tệ phục vụ cho khách h àng nhập khẩu. Tuy nhiên ngu ồn mua USD/VND từ nguồn thanh toán xuất khẩu chỉ chiếm 20- 25% nhu cầu thanh toán của khách hàng, còn lại phải mua từ nhiều nguồn kh ác nhau chủ yếu từ thị trường liên ngân hàng và thị trường vãng lai, nên lượng ngoại tệ n ăm qua có nhiều thời đ iểm khan hiếm, chưa đáp ứng đủ cho các doanh n ghiệp, các cá nhân có nhu cầu cần thiết và hợp lý nh ưng Eximbank cũng đáp ứng được nhu cầu cơ bản trong ho ạt động kinh doanh ngoại tệ của mình.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Bảng 2.5: Báo cáo về kinh doanh ngoại tệ của Eximbank Hà Nội. Đơn vị: Triệu USD Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 1 . Doanh số mua-bán ngo ại tệ 171,83269,8 471 2 . Thu về kinh doanh ngoại tệ 0 ,12 0 ,19 0 .21 ( Nguồn số liệu: Phòng kinh doanh ngoại tệ Eximbank Hà Nội) Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng doanh số mua bán ngoại tệ của Eximbank Hà Nội năm 2004 đạt mức 471 triệu USD tăng 1,7 lần so với năm 2003. e- Nghiệp vụ kế toán thanh toán và ngân qu ỹ Đến đầu năm 2004, tổng số tài khoản của khách hàng mở tại ngân hàng là7569 tài khoản. Việc quản lý các tài khoản tiền gửi là rất khó khăn và phức tạp n ên phòng kế toán của ngân hàng có trên 15 thanh toán viên làm công việc n ày. Việc tổ chức thanh toán nhanh chóng an toàn và thuận lợi của ngân hàng đã góp phần tạo được niềm tin của khách h àng đối với ngân hàng. Đồng thời công tác thanh toán qua ngân hàng cũng được chi nhánh chú trọng. Chi nhánh thực hiện thanh toán bù trừ trục tiếp với khách h àng trên địa b àn Hà Nội nên đẩy mạnh tốc độ thanh toán ngoài hệ thống. Đối với công tác thanh toán liên hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán 100% qua máy vi tính vì vậy đảm bảo được thanh toán nhanh chóng, chính xác, an toàn. Khối lư ợng tiền mặt lưu thông qua qu ỹ của Eximbank Hà Nội tương đối lớn, lượng tiền mặt thu vào trong h ơn 10 n ăm qua trên10.000 tỷ VNĐ và chi ra cững xấp xỉ 10.000 tỷ VNĐ. Về hoạt động thu chi ngoại tệ trong 10 năm qua, các loại n goại tệ đã thu qua qu ỹ ngoại tệ đạt trên 180 triệu USD, chi ra đ ạt 185 triệu
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com USD. Công tác thu chi tiền mặt trong năm qua mặc dù khối lượng tăng lên gấp nhiều lần so với năm 2003 nh ưng vẫn đ ảm bảo an toàn không xảy ra mất mát. 2 .1.4.4. Kết quả kinh doanh Được sự chỉ đạo và hỗ trợ nhiều mặt của Hội sở Trung ương cũng như các chi nhánh trong cùng hệ thống, trong năm qua tập thể lãnh đ ạo, nhân viên của chi nhánh đ ã tích cực trong công tác, vượt qua những khó kh ăn đảm bảo kinh doanh có lãi. Bảng 2.6: Tình hình thu nhập, chi phí của Eximbank Hà Nội. Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Tổng thu 34,82 56,8 73,17 Tổng chi 25,87 48,52 60,83 Lợi nhuận thu được 8 ,95 8 ,28 9 ,01 I/ Các nguồn chủ yếu - Thu lãi cho vay 20,79 34,19 41,52 - Thu lãi tiền gửi 5 ,17 12,25 19,21 - Thu từ nghiệp vụ bảo lãnh 0 ,32 0 ,24 0 ,83 - Thu từ kinh doanh ngoại tệ 2 ,7 3 ,52 4 ,37 - Thu về các dịch vụ khác 5 ,71 6 ,1 6 ,72 - Thu khác về hoạt động kinh doanh 0 0 ,19 0 ,15 II/ Các nguồn chi chủ yếu 1 . Chi cho ho ạt động kinh doanh 20,99 36,79 49,05 - Trả lãi tiềngửi 20,45 36,07 38,13
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Trả lãi tiền vay 0 ,06 0 0 ,04 - Chi về dịch vụ thanh toán và NQ 0 ,47 0 ,72 0 ,86 - Chi hoạt động kinh doanh khác 0 ,01 0 ,001 0 ,03 2 . Chi nộp thuế 0 ,25 0 ,35 0 ,41 3 . Chi cho qu ản lý 4 ,49 8 ,15 9 ,26 4 . Chi khác 0 ,05 0 ,28 0 ,32 ( Nguồn số liệu: phòng kế toán của Eximbank Hà Nội)` Tổng thu của Eximbank Hà Nội trong n ăm 2003 là 56,8 tỷ đ ồng tăng so với n ăm 2002 là 63,12%, sang năm 2004 tổng thu nhập lại tăng với tốc độ 29,88% đạt 73,78 tỷ đồng. Trong đó, nguồn thu từ lãi cho vay luôn chiếm trên 50% tổng thu nhập của chi nhánh. Năm 2004 nguồn thu này đ ạt 41,52 tỷ đồng tăng 21,44% so với năm 2003. Cũng trong năm 2004 do tiền gửi tại các TCTD khác tăng m ạnh cho nên thu lãi tiền gửi cũng tăng với tốc độ 60,08%. Nguồn thu nhập của ngân hàng sau một năm hoạt động phải đ ảm bảo trang trải đủ cho các khoản chi phí của ngân h àng và phải có lãi. Tổng chi phí của Eximbank Hà Nội năm 2004 là 60,83 tỷ đ ồng tăng 25,37% so với năm 2003. Tuy nhiên tốc độ tăng chi phí n ăm 2004 vẫn nhỏ hơn tốc độ tăng thu nhập năm 2004 đ ể có được kết quả này là cả sự cố gắng lớn lao của tập thể cán bộ nhân viên trong ngân hàng. Tình hình này đ ược thể hiện rõ qua biểu đồ 2.2 Biểu đồ 2.2: Tình hình kết quả kinh doanh của Eximbank Hà Nội Đơn vị: tỷ đồng 2 .2. Thực trạng công tác huy động vốn tại Eximbank Hà Nội
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 2 .2.1. Tình hình chung về huy động vốn của Eximbank Hà Nội trong những năm 2002 -2004 Vốn là cơ sở quan trọng quyết đ ịnh tới việc th ành lập, mở rộng hoạt dộng kinh doanh của các chủ thể kinh tế nói chung và các NHTM nói riêng. Đối với các NHTM, vốn gắn liền với hoạt động kinh doanh trong suốt quá trình tồn tại và phát triển đ ặc biệt là nguồn vốn huy động- nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM. Việc mở rộng nguồn vốn huy đ ộng đi đôi với việc mở rộng và phát triển qui mô tín dụng và các dịch vụ khác của NHTM. Để có th ể tồn tại và phát triển th ì các NHTM ph ải luôn quan tâm tới hoạt động huy động vốn nói chung và công tác huy động vốn nói riêng. Nhận thức được tầm quan trọng đó cũng như đ ể đáp ứng nhu cầu vốn cho sự n ghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đ ất nước, phục vụ cho việc phát triển kinh tế trên địa b àn Hà Nội Eximbank Hà Nội luôn quan tâm sát sao tới hoạt động huy động vốn, coi đó là tiền đề cơ sở cho ngân h àng triển khai các loại hình dịch vụ m ới hiện đ ại nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Eximbank Hà Nội đ ã luôn tìm được cho mình một hướng đi đúng đ ắn cũng như tìm ra các giải pháp phù h ợp với điều kiện kinh doanh trên địa bàn. Eximbank Hà Nội đã tích cực chủ động khai thác các nguồn vốn nh àn rỗi, mở rộng mạng lưới hoạt động đưa ra nhiều hình thức huy dộng vốn khác nhau nhằm thu hút khách h àng đến với ngân h àng. Eximbank Hà Nội đã thực hiện đổi mới toàn diện hoạt động tín dụng của m ình, đưa ra những chính sách phục vụ khách hàng nhằm giữ khách h àng truyền thống và thu hút thêm khách hàng mới. Những thay đ ổi tích cực này đã đem lại cho Eximbank một lượng vốn huy động tăng thêm đáng kể qua các năm.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Như đ ã phân tích Eximbank Hà Nội nằm trên địa bàn có dân cư đông đú c với mức thu nhập và tích lu ỹ cao. Bên cạnh đó, trên địa bàn còn tập trung nhiều TCKT, thuộc đủ mọi th ành ph ần hoạt động n ên nhu cầu về vốn cũng nh ư nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng tương đối lớn. Mặt khác, tính cạnh tranh giữa các NHTM, các TCTD trên đ ịa b àn luôn diễn ra gay gắt vì đây là n ơi tập trung số lượng các NHTM lớn nhất trên cả nước. Các cuộc chạy đ ua lãi suất giữa các NHTM quốc doanh đã kéo các NHTM CP vào trong vòng xoáy đó. Có thời đ iểm lãi suất của ngân hàng này cao hơn lãi suất cho vay của ngân h àng khác. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như vậy hoạt động huy đ ộng vốn của Eximbank Hà Nội gặp rất nhiều khó khăn. Đặc biệt trong năm 2004 giá cả thị trường trong nước và quốc tế tăng m ạnh, chỉ số giá tiêu dùng Việt Nam tăng 9,5%, dịch cúm gia cầm bùng phát trên diện rộng, nền kinh tế trong tình trạng có lạm phát tăng, ảnh hưởng đến tâm lý của dân cư, tác động lớn đến công tác huy động vốn của n gân hàng vì dân chúng có xu hướng chuyển tích luỹ VND sang ngoại tệ, vàng hoặc đ ầu tư b ất động sản Với phương châm “đi vay đ ể cho vay” công tác điều h ành vốn của Eximbank Hà Nội đ ã có những chuyển biến tích cực, to àn chi nhánh tập trung coa cho nhiệm vụ huy động vốn đ ưa ra nhiều biện pháp tích cực đ ể thu hhút khách h àng như: đổi mới phong cách thái độ phục vụ, thực hiện các hình th ức khuyến mại để thu hút khách hàng…Đồng thời tiếp tục củng cố cơ sở hiện có và m ở rộng mạng lưới hoạt động, chủ động điều h ành linh hoạt lãi suất, đa dạng các hình thức và th ời h ạn huy động. Mặt khác thường xuyên có quan hệ tốt với khách hàng gửi tiền lớn và ổn đ ịnh, khai thác tốt nguồn vốn của các đơn vị truyền thống, mở rộng và phát
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com triển quan hệ với khách h àng mới thông qua việc vận động mở tài khoản tiền gửi thanh toán, tiếp cận các quan hệ tín dụng mới, đồng thời đẩy mạnh các hoạt động quảng bá tiếp thị…Nhờ đó n guồn vốn liên tục tăng nhanh và b ền vững qua các n ăm, tạo thuận lợi cho Eximbank Hà Nội trong việc điều hành tín dụng. 2 .2.2. Thực trạng huy đ ộng vốn của Eximbank Hà Nội 2 .2.2.1. Về qui mô nguồn vốn huy động Từ nguồn vốn ban đ ầu 14 tỷ đ ồng do Hội sở Trung ương cấp làm vốn điều lệ, qua hơn 10 năm hoạt động Eximbank Hà Nội đã mở rộng công tác huy động tiền gửi từ các đối tượng khác nhau để đảm bảo cho nhu cầu kinh doanh của chhi nhánh. Với lãi su ất linh hoạt đạng hoá các hình thức huy động vốn n ăm 2004 Eximbank Hà Nội đã đạt được tốc độ tăng trưởng nguồn vốn khá cao. Kết quả n ày được biểu hiện ở bảng số liệu sau: Bảng 2.7: Quy mô nguồn vốn huy động qua các năm. Đơn vị: tỷ đồng. 2002 663,71116,8121,36% 2003 963,54299,8331,12% 2004 985,8322,29 2 ,26% ( Nguồn số liệu: phòng Kế toán của Eximbank-HN) Qua bảng số liệu trên chúng ta th ấy qui mô nguồn vốn tăng trư ởng đều qua các n ăm. Nếu như n ăm 2002 tổng nguồn vốn huy động chỉ đ ạt đ ược 663,71 tỷ đ ồng thì năm 2003 tổng nguồn vốn huy đ ộng là 963,54 tỷ đồng( tăng 31,12% so với n ăm 2002). Bư ớc sang năm 2004 tuy nguồn vốn huy đ ộng của Eximbank Hà Nội không có bư ớc đột phá mạnh như năm 2003 như ng vẫn tiếp tục tăng m ặc dù tốc
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn