YOMEDIA
ADSENSE
FNAC/ SA tuyến vú trong 12 câu hỏi
14
lượt xem 3
download
lượt xem 3
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Phương pháp chẩn đoán tế bào học bằng kim nhỏ là phương pháp an toàn, dễ thực hiện, rẻ tiền và cho kết quả nhanh chóng. Khi phối hợp lâm sàng với siêu âm, nhũ ảnh và tế bài học giúp giảm các ca sinh thiết và các cuộc mổ không cần thiết. Bài viết bàn luận về một số khía cạnh của FNAC/SA tuyến vú trong 12 câu hỏi.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: FNAC/ SA tuyến vú trong 12 câu hỏi
- GIẢI PHẪU BỆNH FNAC/ SA TUYẾN VÚ TRONG 12 CÂU HỎI MAI YÊN NGÂN1, .ĐỖ BÌNH MINH2 MỞ ĐẦU chứng minh tính đa ổ và góp phần quyết định phương thức phẫu thuật. Phương pháp chẩn đoán tế bào học bằng kim nhỏ là phương pháp an toàn, dễ thực hiện, rẻ tiền Bướu gồm thành phần đặc và nang, khi làm và cho kết quả nhanh chóng. Khi phối hợp lâm sàng FNAC chúng ta sẽ chọn thành phần đặc. Đây cũng với siêu âm, nhũ ảnh và tế bài học giúp giảm các ca chính là ưu thế của FNAC dưới hướng dẫn của sinh thiết và các cuộc mổ không cần thiết. Ngày nay, siêu âm. đa số các bác sĩ lâm sàng và bác sĩ chẩn đoán hình Chọn thứ tự thích hợp trong quá trình làm thủ ảnh đều thực hiện nhuần nhuyễn kỹ thuật FNAC thuật, mục tiêu là lấy được tổn thương quan trọng và tuyến vú dưới hướng dẫn của siêu âm. Phương thuận lợi trong việc đè cầm máu. pháp này nếu được thực hiện đúng thì độ nhạy cảm, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán Tuỳ vào vị trí nông sâu của tổn thương và mức âm và độ chính xác lên đến trên 90%. Trong bài viết độ xơ chai của mô vú mà chúng ta sẽ chọn kim cho này chúng ta chỉ bàn luận về một số khía cạnh của thích hợp. Kim thường sử dụng là 23G, 22G và 20G. FNAC/SA tuyến vú trong 12 câu hỏi. Câu 3: Từ chối làm FNAC tổn thương không thấy FNAC/SA TUYẾN VÚ TRONG 12 CÂU HỎI: được trên siêu âm? Câu 1: FNAC mù có còn vai trò hay không? Siêu âm không thấy được vi vôi hoá đơn thuần và rối loạn cấu trúc. Những tổn thương này thấy rõ Tình huống thường gặp nhất, thấy rõ tổn trên nhũ ảnh vì vậy sẽ được sinh thiết dưới hướng thương trên lâm sàng, siêu âm cũng thấy rõ, chúng dẫn của nhũ ảnh (stereotactic biopsy). Phương pháp ta sẽ đặt đầu dò trước, sau đó cắm kim để làm này sử dụng ít nhất 2 mặt phẳng để xác định tổn thủ thuật. thương đích (khối u hoặc vi vôi hoá). Nó dùng Tình huống ít gặp hơn, lâm sàng sờ thấy rõ tổn nguyên tắc của thị sai (parallax) để xác định độ sâu thương nhưng trên siêu âm hình ảnh tổn thương toạ độ z sau khi đã có toạ độ x và y. Được dùng cho không rõ, trong trường hợp này chúng ta sẽ cắm kim tổn thương không sờ thấy mà không thấy trên làm thủ thuật trước, đặt đầu dò sau. Mục đích của siêu âm. việc đặt đầu dò siêu âm trong tình huống này là để Câu 4: Trong trường hợp tiết dịch núm vú, làm kiểm soát mũi kim trong lúc làm thủ thuật. Như vậy TBH dịch tiết núm vú hay TBH chọc hút bằng kim trong trường hợp này FNAC mù vẫn còn có vai trò. nhỏ? Câu 2: Chọn bướu nào để làm FNAC trong Tế bào học tuyến vú bao gồm tế bào học dịch trường hợp đa bướu, chọn vị trí nào của bướu, tiết núm vú và tế bào học chọc hút bằng kim nhỏ. chọn thứ tự bướu và chọn kim thích hợp như thế nào để làm FNAC? Tiết dịch núm vú là 1 trong 6 lý do bệnh nhân đi khám bệnh lý tuyến vú và là triệu chứng không Nếu bệnh nhân có nhiều bướu và chỉ chịu đựng thường gặp, chỉ chiếm 5-10%. được 1 lần làm thủ thuật, chúng ta sẽ chọn bướu nghi ngờ nhất hoặc bướu lớn nhất nếu cùng bản chất. Dịch tiết núm vú thường nghèo tế bào nên ít có giá trị trong chẩn đoán các bệnh lý tuyến vú và tầm Trong trường hợp K vú đa ổ (multifocality) hay soát K vú. đa trung tâm (multicentricity) làm ít nhất 2 vị trí để 1 BS Khoa Nội soi - Siêu âm - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 2 BS. Phó Trưởng Khoa Nội soi - Siêu âm, Điều hành Khoa Nội soi - Siêu âm - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 143
- GIẢI PHẪU BỆNH Câu 5: Kỹ thuật FNAC tuyến vú/ SA: 4 bước Bước 1: Lực mao dẫn Bertolini: trong nhiều trường hợp chỉ cần lực mao dẫn là tế bào đã lên đủ để làm xét nghiệm chẩn đoán. Có nhiều dụng cụ để hỗ trợ như syringe Bước 2: Xoay mũi kim Cameco hay ‘móng’. Mục đích là tạo áp lực âm nên nếu lực tay của một bác sĩ đủ mạnh thì cũng không cần sử dụng. Bước 3: Hút: với tuyến giáp lực hút chỉ cần kéo từ từ đến 4ml là đủ. Còn đối với tuyến vú do mô xơ nhiều nên áp lực cần đến 10ml. 144 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- GIẢI PHẪU BỆNH DƯƠNG GIẢ ÂM GIẢ - Phết lame dày - Lấy không đúng - Nhuộm - TB biệt hoá tốt - Đọc - Chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ khoảng 1% Như vậy, mẫu không đạt không xem là âm giả. Câu 8: Kết quả nào không có TB biểu mô được xem là đạt? Đó chính là nang vú. Chúng ta chọc nang khi: Bước 4: Cắt mô: tuân thủ nguyên tắc rút kim Chẩn đoán: khỏi bướu nhưng không rút khỏi da, đi theo hình - Phân biệt nang và đặc. quạt và đi một chiều. - Chuẩn bị cho chụp nhũ ảnh. Điều trị: - Bệnh nhân căng đau. - Nang bội nhiễm. - Bệnh nhân lo lắng. Theo Atlas of the breast disease, dịch nang có sắc độ rất đa dạng, từ trong suốt, trắng đục, vàng chanh, vàng đục, đến nâu đục, xanh rêu… Tuy nhiên không phải trường hợp nào cũng cần phải làm xét nghiệm tế bào học. Theo Diagnostic imaging của tác giả Wendie Berg thì khi chọc hút dịch vàng xanh, loãng, hơi đục và nang xẹp hoàn toàn thì không cần làm xét nghiệm tế bào học. Nếu dịch lẫn máu hoặc Câu 6: Cảm giác kim trong thủ thuật giúp định nang không xẹp hoàn toàn thì cần phải gửi mẫu đi hướng chẩn đoán? xét nghiệm. Theo Atlas of the breast disease, khi chọc kim Câu 9: Kết quả FNAC nào cần phải phẫu thuật vào nang chúng ta sẽ thấy đột ngột mất đi lực cản (surgical lesion) với cảm giác ‘pop’ như lúc bóp 1 cái bong bóng. Còn Như đã biết, khi kết quả tế bào học là ADH hay khi kim xuyên qua khối bướu sợi tuyến sẽ cảm giác papillary lesion thì các kết quả giải phẫu bệnh dự chắc như lúc kim xuyên qua cục tẩy. Và khi chọc kim đoán có thể là: vào tổn thương ác tính sẽ có cảm giác sượng như lúc kim xuyên qua củ khoai tây sống. Như vậy không Fibrocystic changes. chỉ lâm sàng, hình ảnh giúp hướng đến chẩn đoán Fibroadenoma. mà ngay cả cảm giác kim trong lúc làm thủ thuật cũng sẽ góp phần quan trọng. Papilloma. Câu 7: Dương giả, âm giả, mẫu đạt và không đạt Papillary carcinoma. MẪU ĐẠT MẪU KHÔNG DẠT Carcinôm OTV NST. - 6 cụm - Có quá ít TB biểu mô Như vậy 4 trong 5 kết quả dự đoán là bướu. Vì - 15 tế bào/ cụm - Phết quá dày TB bị hồng cầu che lấp vậy những tổn thương này cần phải được phẫu - TB không được bảo tồn tốt: bị nghiền thuật và mức độ phẫu thuật là phẫu thuật lấy bướu. nát, cố định kém. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 145
- GIẢI PHẪU BỆNH Câu 10: Những bệnh lý nào không thể chẩn đoán này có khả năng tái lập lại nhanh sau khi chọc hút. bằng FNAC và những bệnh lý nào không cần làm Như vậy trong thực hành lâm sàng, chúng ta sẽ FNAC? thông báo cho bệnh nhân khả năng tái lập của nang. Có những bệnh không thể chẩn đoán bằng Câu 12: Kết quả tế bào hạch nách là ác tính thì FNAC: có cần làm sinh thiết hạch lính gác? VD 1: Hamartoma. Một lần nữa FNAC/SA lại phát huy vai trò của nó, trong trường hợp kết quả tế bào học hạch nách Từ định nghĩa của hamartoma: Tập hợp của ra ác tính thì chúng ta không cần làm sinh thiết hạch các mô bình thường trong tuyến vú một cách bất lính gác. Như vậy sẽ góp phần giảm số trường hợp thường. Như vậy khi làm FNAC chỉ ra kết quả tế bào sinh thiết, giúp tiết kiệm nguồn nhân lực và chi phí bình thường. Nó chỉ chẩn đoán được bằng cấu trúc điều trị. mô học. KẾT LUẬN VD 2: Paget. 1. FNAC là tiếp cận đầu tiên và gần như là bắt Trong thực hành lâm sàng để chẩn đoán chúng buộc để xác định tính chất lành ác của tổn thương. ta thực hiện sinh thiết hình chêm (Wedge biopsy) lấy Nó là y học chứng cứ ở mức độ thấp nhất. cả mô bệnh và mô lành. Trong trường hợp này, FNAC/SA cũng phát huy vai trò của nó khi bên dưới Tuy nhiên phương pháp này cũng có những tổn thương loét có khối bướu kèm theo. hạn chế như: VD 3: Lobular carcinoma. - Không phân biệt được ADH và K. Đặc trưng trong trương hợp này là tế bào ít dị - Không phân biệt được K tại chỗ và K xâm lấn. dạng và xếp thẳng hàng (Indian file hay mono file) Trong tình huống này thì corebiopsy sẽ được nên chỉ chẩn đoán được bằng cấu trúc mô học. thực hiện như: VD 4: Bướu mỡ. Sinh thiết mẫu nhỏ(Microcore biopsy) sử dụng Không cần làm FNAC đối với trường hợp bướu kim 18G, 16G và 14G và sinh thiết mẫu mỡ khi lâm sàng và hình ảnh học điển hình. lớn(Macrocore biopsy) sử dụng kim 11G,10G và 8G. Câu 11: Khi nhận được kết quả có tế bào chuyển \Theo bảng số liệu của Prof. Daniel Seigneurin sản đỉnh tiết thì BS nên làm gì ? (CHU GRENOBLE), số ca làm tế bào ngày càng giảm xuống và số ca làm sinh thiết ngày càng tăng lên Như chúng ta biết, tế bào chuyển sản đỉnh tiết đặc trưng cho thay đổi sợi bọc và nang có tế bào Nhưng bất kỳ phương pháp nào cũng có mặt hạn chế, core biopsy cũng có những chống chỉ định : - Gần mạch máu lớn. - Sát màng phổi. 146 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- GIẢI PHẪU BỆNH - Tổn thương
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn