intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Gây mê cho trẻ béo phì: ca lâm sàng

Chia sẻ: ViHera2711 ViHera2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

33
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày ca lâm sàng gây mê trên trẻ béo phì, các cách chuẩn bị tiền phẫu, chọn phương pháp gây mê và chăm sóc sau mổ. Để gây mê an toàn cho trẻ béo phì, chúng ta phải biết chọn phương pháp gây mê cho trẻ béo phì và biết ảnh hưởng của chúng lên các cơ quan; các nguyên tắc chăm sóc chu phẫu và có kiến thức về dược động học của thuốc mê trên trẻ béo phì.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Gây mê cho trẻ béo phì: ca lâm sàng

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> GÂY MÊ CHO TRẺ BÉO PHÌ: CA LÂM SÀNG<br /> Phan Thị Minh Tâm*, Huỳnh Hồng Hạnh*<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Đặt vấn đề: Tần suất trẻ em bị béo phì ngày càng gia tăng. Nguy cơ về gây mê liên quan đến trẻ béo<br /> phì thì cao hơn. Vì vậy các bác sĩ gây mê phải có kiến thức về sinh lý bệnh cũng như biết cách gây mê trên<br /> trẻ béo phì.<br /> Mục tiêu: trình bày ca lâm sàng gây mê trên trẻ béo phì, các cách chuẩn bị tiền phẫu, chọn phương<br /> pháp gây mê và chăm sóc sau mổ.<br /> Ca lâm sàng: một bé gái 13tuổi, nặng 99kg, BMI 39,6 nhập viện để sinh thiết u buồng trứng. Bệnh<br /> nhi (BN) có tiền căn trào ngược dạ dày thực quản và được điều trị bằng Omeprazol. Mẹ khai bé thường<br /> ngủ ngáy. Khám lâm sàng không có các bệnh lý kèm theo, xét nghiệm LDH 1714 (100 – 250UI). Vì thời<br /> gian phẫu thuật ngắn, nên BN được gây mê với Fentanyl 100mcg, propofol 150mg và duy trì Sevoflurane<br /> qua mask. Thời gian mổ là 15 phút. Sau đó bé được theo dõi tại phòng hồi tỉnh, không có tai biến gì.<br /> Kết luận: Để gây mê an toàn cho trẻ béo phì, chúng ta phải biết chọn phương pháp gây mê cho trẻ béo<br /> phì và biết ảnh hưởng của chúng lên các cơ quan; các nguyên tắc chăm sóc chu phẫu và có kiến thức về dược<br /> động học của thuốc mê trên trẻ béo phì.<br /> Từ khóa: Bệnh béo phì. Gây mê.<br /> ABSTRACT<br /> IMPLICATIONS OF OBESE CHILDREN IN ANAESTHETICS: A Case Study<br /> Phan Thi Thanh Tam, Huynh Hong Hanh *Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 3 - 2016: 121 - 128<br /> <br /> Background: The prevalence of childhood obesity is increasing. The risk for anesthesia related<br /> morbidity is higher in obese children. So anesthesiologists need to have a comprehensive knowledge of<br /> pathophysiology of obesity and its anesthetic implications.<br /> Purpose: we presented a case report of anesthesia for an obese child, how to prepare the patient in<br /> preoperation, choose an anesthetic management and take care the patient in postoperation.<br /> Case report: It was a girl 13 years old, 99kg, BMI 39,6 hospitalized for biopsy her ovary carcinoma.<br /> She had a gastroesophageal reflux disease and treated with Omeprazol. Her mother reported that she often<br /> snored at night. The physical exam was normal except LDH 1714 (100 – 250UI). Because of short<br /> procedure, she was anesthetized with Fentanyl 100mcg, propofol 150mg and Sevoflurane by mask. The<br /> operation time was 15 minutes. She was transfered to the recovery room, after 15min she awoke well and no<br /> complications.<br /> Conclusions: To anesthetize safety for obese children, we need to choose the anesthetic implications,<br /> know the principles of perioperative management, and have the knowledge of pharmacokinetics of anesthetic<br /> drugs in obese children.<br /> Key words: Obesity. Anesthesia.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> * Bệnh viện Nhi Đồng 2<br /> Tác giả liên lạc: ThS BS Huỳnh Hồng Hạnh Email: hanh252@yahoo.com.vn<br /> <br /> 121<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016<br /> <br /> <br /> ĐẶTVẤNĐỀ thuật lần này? GM toàn thân hay gây tê? Các<br /> nguy cơ cần xem xét đến để đạt được kết quả<br /> Hiện nay, trên thế giới có trên 20 triệu trẻ tốt nhất cho ca phẫu thuật.<br /> em dưới 5 tuổi béo phì, trong đó có cả các trẻ<br /> Do cuộc phẫu thuật sinh thiết u qua thành<br /> em Việt Nam. Và tỉ lệ này ngày càng tăng ở<br /> bụng là đơn giản, dự kiến khoảng 15 phút, ít<br /> các trẻ sống ở các thành phố lớn. Việc gây mê<br /> mất máu nên phương pháp tối ưu là gây tê.<br /> (GM) cho các trẻ em béo phì là một thách thức<br /> Nhưng trẻ không đồng ý.<br /> cho bác sĩ gây mê (BSGM) Nhi, vì khó tiếp cận<br /> các đường tĩnh mạch cũng như các nguy cơ do Trẻ nhịn thức ăn đặc 6 giờ trước mổ. Uống<br /> chính bệnh béo phì gây nên. 2 viên Lomac 20 mg với ít nước 2 giờ trước<br /> mổ.<br /> Nguyên nhân chủ yếu là do trẻ ăn quá<br /> nhiều chiếm hơn 90%, phần còn lại do mắc các Trẻ được thở oxy 100% qua mặt nạ 5 phút<br /> bệnh về nội tiết, rối loạn thần kinh, các hội trước gây mê. Sau khi đo mạch, huyết áp<br /> chứng (Prader Willi). ngoại vi, SpO2, đặt đường truyền tĩnh mạch,<br /> trẻ được gây mê với thuốc mê tĩnh mạch<br /> Do đó để GM an toàn cho các trẻ béo phì<br /> (Propofol 150 mg, Fentanyl 100 mcg) kết hợp<br /> các BSGM phải hiểu biết tác động của GM trên<br /> thuốc mê hô hấp Sevoflurane qua mặt nạ với<br /> trẻ béo phì và ảnh hưởng của nó trên các cơ<br /> airway, cài PEEP 10 cmH2O. Cuộc mổ kéo dài<br /> quan. Biết được các nguyên tắc xử trí GM chu<br /> 15 phút. Trẻ được sinh thiết u qua da bụng<br /> phẫu ở trẻ béo phì. Và phải có những kiến<br /> dưới hướng dẫn siêu âm.<br /> thức về dược lý các thuốc GM trên trẻ béo phì<br /> và liều lượng sử dụng. Từ đó có được những Sau mổ, trẻ được đưa về phòng hồi tỉnh và<br /> bước cơ bản chuẩn bị cho gây mê và chăm sóc tỉnh hẵn sau 15 phút. Không tai biến.<br /> những bệnh nhân này. BÀNLUẬN<br /> CALÂMSÀNG Định nghĩa trẻ béo phì<br /> Bé gái 13 tuổi, BMI = 39,6 (cao 1,58m, nặng Béo phì là người có lượng mỡ quá nhiều<br /> 99 kg). Trẻ được đưa vào phòng mổ để sinh trong cơ thể.<br /> thiết qua da khối u bụng lớn kích thước Body mass index (BMI) = cân nặng (kg) /<br /> 20x25x11 cm (theo CT scan), nghĩ là carcinoma bình phương chiều cao (m)<br /> buồng trứng (không xác định được bên nào).<br /> Người lớn:<br /> Trẻ có trào ngược dạ dày thực quản, được<br /> BMI > 25 là dư cân<br /> điều trị không liên tục với uống Omeprazol.<br /> Không cao huyết áp, không tiền căn hen 30 là béo phì<br /> suyễn, dị ứng. Trẻ mập từ nhỏ do ăn nhiều. 35 là béo phì bệnh lý<br /> Trong gia đình trẻ có bố béo phì.Vài lần trẻ 50 là béo phì bệnh lý nặng<br /> thực hiện ăn kiêng nhưng thất bại và nghĩ Trẻ em gọi là béo phì khi cân nặng ≥ 20%<br /> mập do giống bố. Trẻ ngủ ngáy từ nhỏ, có sinh cân nặng theo tuổi và chiều cao. Dựa trên biểu<br /> hoạt thể thao trong nhà trường nhưng không đồ tăng trưởng theo tuổi giới tính và chỉ số<br /> chơi chuyên môn thể thao nào. BMI của Trung Tâm kiểm soát và phòng ngừa<br /> Về xét nghiệm, công thức máu, ion đồ, bệnh tật (CDC: Centers for Disease Control<br /> acid uric, đường huyết bình thường. LDH and Prevention) thì trẻ gọi là béo phì được<br /> 1714 UI (bình thường 100-250 UI). tính như sau:<br /> Vấn đề đặt ra là cần chọn phương pháp vô Cân nặng ở giữa 85th – 95th BMI theo tuổi là<br /> cảm nào thích hợp cho trẻ trong cuộc phẫu dư cân và > 95th là béo phì (Ogden & Flegal).<br /> <br /> <br /> 122<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Dưới đây là 1 số thuật ngữ để tính liều 99% hoạt động chuyển hóa cơ thể. Khi cân<br /> lượng thuốc: nặng nạc tăng 20 - 40% là béo phì. Như vậy ở<br /> Cân nặng lý tưởng (IBW: ideal body BN chúng tôi thay vì cân nặng lý tưởng là<br /> weight) = 22 x bình phương chiều cao (m) 55kg thì BN nặng 99kg, BMI là 39,6. Do bị béo<br /> phì nên khó xác định u buồng trứng, bên trái<br /> Cân nặng nạc (LBW: lean body weight)<br /> hay phải?<br /> gồm các mô không có chất béo và chiếm tới<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Biểu đồ BMI theo tuổi ở trẻ nam Hình 2: Biểu đồ BMI theo tuổi ở trẻ nữ<br /> Ảnh hưởng của béo phì đến các cơ quan hẹp, khoang miệng nhỏ, khoảng cách từ cằm<br /> và những lưu ý về gây mê đến ức ngắn và lưỡi lớn, nhiều mỡ vùng mặt<br /> làm giảm độ rộng của khoang miệng.<br /> Đường thở<br /> Khi GM, kê đầu và vai cao giúp tai và<br /> Trẻ béo phì thường tăng nguy cơ khó<br /> xương ức ở cùng mặt phẳng giúp soi thanh<br /> thông khí qua mặt nạ (7,4% so với 2,2% trẻ<br /> quản dễ hơn(2). Hơn nữa, lượng mỡ ở vùng cổ<br /> không béo phì), tắc nghẽn đường thở, co thắt<br /> lớn, làm áp lực bên ngoài của ống nội khí quản<br /> thanh khí phế quản.. Người lớn bị béo phì<br /> càng cao. Giảm trương lực cơ hầu nên đường<br /> bệnh lý và người có lớp mỡ sau cổ dầy sẽ khó<br /> thở trên có khuynh hướng xẹp, tắc nghẽn khi<br /> khăn khi đặt nội khí quản. Nhưng ở trẻ em<br /> mất ý thức.<br /> béo phì sẽ khó khăn khi đặt đèn soi thanh<br /> quản (1,3% so với 0,4%) và đặt nội khí quản Cơn ngưng thở do tắc nghẽn đường thở<br /> khó(7). khi ngủ (OSA: obstructive sleep apnea): tần<br /> suất 13-59% ở trẻ béo phì so với 1-2% ở trẻ có<br /> Nguyên nhân do giảm cử động khớp hàm<br /> cân nặng bình thường(11). Đối với người lớn có<br /> dưới, khớp thái dương-hàm, đường thở trên<br /> OSA thường biểu hiện mệt mỏi vào ban ngày,<br /> <br /> <br /> 123<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016<br /> <br /> còn ở trẻ béo phì thì tăng động hơn và khó tập Ở người có cân nặng bình thường, thông<br /> trung khi học. Ngáy là dấu hiệu quan trọng để khí cơ học làm giảm 20% FRC. Tuy nhiên, ở<br /> chẩn đoán. người béo phì do cấu trúc thành ngực, cơ<br /> Ở trẻ có OSA, khi giảm thông khí, khả hoành và với tư thế nằm ngửa, thông khí cơ<br /> năng đáp ứng với CO2 giảm, tăng tác dụng của học làm giảm 50% FRC. Điều này gây ra mất<br /> thuốc mê, thuốc phiện nên dễ gây suy hô cân bằng giữa thông khí và tưới máu do phế<br /> hấp(5). Polysomography là tiêu chuẩn vàng để nang xẹp quá nhiều ở thì thở ra.<br /> chẩn đoán và đánh giá độ nặng của OSA. Thở Trẻ béo phì dễ bị hen suyễn hơn, 30% trẻ<br /> CPAP (Continuous Postitive Airway Pressure: béo phì từ 8-18 tuổi bị hen suyễn. Tần suất và<br /> áp lực đường thở dương liên tục) khi ngủ giúp mức độ nặng của bệnh suyễn gia tăng theo độ<br /> cải thiện triệu chứng OSA. OSA nặng làm tăng tăng của chỉ số BMI.<br /> nguy cơ suy hô hấp sau mổ. Trong thực hành, việc cung cấp oxy ở tư<br /> Ứng dụng trong thực hành: duy trì nhịp tự thế ngồi trước GM sẽ giúp độ bảo hòa oxy ít bị<br /> thở khi GM và sau mổ, dùng thuốc phiện giảm. Kỹ thuật làm thông đường thở như:<br /> đường toàn thân cần theo dõi sát sinh hiệu ngửa đầu - nâng cằm - đẩy hàm với CPAP<br /> trên mo-ni-to. Nếu cho 1 liều nhỏ thuốc phiện 10cmH2O để trẻ tự thở giúp giảm tắc nghẽn<br /> mà trẻ đã suy hô hấp thì cần phải coi như trẻ đường thở. Khi dẫn đầu GM cần thông khí<br /> bị OSA nặng, những liều thuốc phiện nhắc lại bằng mặt nạ có đặt airway đúng cỡ hay<br /> sau đó phải cho với liều tối thiểu và theo dõi Guedel airway. Các phương pháp làm căng<br /> sát hô hấp. phế nang như tăng áp lực đỉnh thì hít vào, đặt<br /> Sau mổ, đặt tư thế trẻ, dùng ống thở qua PEEP (Positive End-Expiratory Pressure: áp<br /> mũi (nasal airway). Trường hợp nặng, chúng lực dương cuối kỳ thở ra) giúp cải thiện thông<br /> ta có thể dùng CPAP, BPAP (Bilevel Positive khí trong mổ.<br /> Airway Pressure: áp lực dương cài ở hai mức Mặt nạ thanh quản là dụng cụ kiểm soát<br /> hít vào và thở ra). Theo dõi hô hấp trong 24 đường thở, dễ đặt hơn nội khí quản nhưng<br /> giờ sau mổ(9). không bảo vệ đường thở hoàn toàn, không<br /> Hô hấp tránh được trào ngược. Nếu chọn kích cỡ<br /> không đúng, bơm áp lực không đủ sẽ gây hở<br /> Trẻ béo phì thường giảm thể tích phổi,<br /> và làm nặng thêm trào ngược.<br /> giảm tỉ lệ FEV/FVC (Forced Expiratory<br /> Volume / Forced Vital Capacity)(thể tích thở ra Nội khí quản giúp kiểm soát đường thở tốt<br /> gắng sức / dung tích sống gắng sức); dung tích hơn. Trong những trường hợp khó có thể đặt<br /> khí cặn chức năng (FRC: Functional Residual dưới hướng dẫn của dụng cụ nội soi thanh<br /> Capacity) và tiêu thụ oxy cao. Những điều này quản. Nếu bệnh nhân hợp tác có thể soi khi<br /> dễ gây xẹp phổi, bẫy khí, shunt phải-trái trong tỉnh với gây tê tại chỗ và thực hiện qua đường<br /> phổi, thiếu oxy máu, và càng gia tăng khi trẻ mũi dễ chịu hơn đường miệng. Sau khi đặt<br /> nằm. Hậu quả trong giai đoạn dẫn đầu mê, được nội khí quản, bệnh nhân sẽ được GM.<br /> khi ngưng thở, độ bảo hòa oxy giảm nhanh. Kỹ thuật đặt nội khí quản nhanh kết hợp<br /> Vì béo phì nên độ đàn hồi lồng ngực giảm đè sụn nhẫn giúp giảm nguy cơ trào ngược.<br /> (do có nhiều mỡ ở cổ, thành ngực, giữa các Thuốc giãn cơ chọn lựa là Suxamethonium do<br /> xương sườn, bụng, cơ hoành). Hậu quả là thì thời gian tác dụng ngắn, bệnh nhân có thể thở<br /> hít vào kém, phổi được cung cấp ít oxy. Do đó lại nếu đặt nội khí quản thất bại.<br /> người béo phì phải thở nhiều hơn.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 124<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Các bước cần thực hiện khi kiểm soát và điều này làm giảm đáng kể độ lọc của thận<br /> đường thở trẻ béo phì đối với thuốc.<br /> Kê đầu cao 25o Nếu bệnh nhân cao HA trước mổ mà<br /> Thở oxy trong 3 phút trước khi dẫn đầu không được kiểm soát tốt, thật khó tiên lượng<br /> mê được điều gì sẽ xảy ra trong lúc gây mê. HA<br /> có thể tụt quá mức khi dẫn đầu hoặc tăng quá<br /> Thông khí qua mặt nạ với PEEP 10 cmH2O<br /> mức do kích thích của động tác soi thanh<br /> Làm xẹp dạ dày quản, đặt nội khí quản. Cao HA trước mổ mà<br /> Các dụng cụ cho việc đặt nội khí quản khó không được kiểm soát tốt sẽ làm tăng nguy cơ<br /> Đặt nội khí quản hay mặt nạ thanh quản biến chứng tim mạch trong GM như nhồi máu<br /> tùy tính chất cuộc mổ cơ tim, xuất huyết não, suy thận…<br /> Cài PEEP để ngừa xẹp phổi Do đó cần chuẩn bị trước mổ kỹ, kiểm soát<br /> được HA. Đối với người lớn, HA tâm trương ><br /> Theo dõi ở phòng hồi tỉnh<br /> 110 mmHg cần dùng thuốc hạ áp để chuẩn bị<br /> Tim mạch cho cuộc mổ chương trình. Cần thận trọng<br /> Người béo phì có nguy cơ cao huyết áp một vài thuốc hạ áp tương tác với thuốc GM<br /> gấp 6 lần. Huyết áp (HA) phụ thuộc cung như thuốc ức chế men chuyển. Cần theo dõi<br /> lượng tim (CO: cardiac output) và sức cản HA liên tục trong mổ do tất cả thuốc GM đều<br /> mạch máu hệ thống (SVR: Systemic Vascular ảnh hưởng đến tuần hoàn.<br /> Resistance). SVR tăng ở người béo phì do sự<br /> Tiêu hóa<br /> đề kháng với insulin, rối loạn các chức năng<br /> Có mối tương quan tỷ lệ thuận giữa độ<br /> nội mạc mạch máu, các chất phóng thích từ<br /> nặng của béo phì và nguy cơ trào ngược dạ<br /> mô mỡ. Thêm vào đó, mô mỡ quá nhiều làm<br /> dày thực quản (GER: Gastroesophageal Reflux<br /> tăng nhu cầu oxy của cơ thể. Vì vậy làm tăng<br /> Disease). Nghiên cứu cho thấy có 20% trẻ béo<br /> cung lượng tim.Trẻ béo phì thường cao huyết<br /> phì nặng bị GER so với 2% ở trẻ có cân nặng<br /> áp (20-30%). Có tương quan tỷ lệ thuận giữa<br /> bình thường(10). 80% trẻ có gan nhiễm mỡ<br /> tăng BMI và tăng HA.<br /> không triệu chứng.<br /> Ở trẻ bị OSA có nhu cầu oxy nhiều hơn<br /> Hậu quả có thể gây viêm gan cấp không<br /> nên thường thiếu oxy, tăng thán khí, tăng<br /> do rượu, hiếm hơn là xơ gan. Trẻ béo phì bệnh<br /> lượng máu lên phổi và đa hồng cầu. Hội<br /> lý thường tăng bị trào ngược dạ dày, thực<br /> chứng Pickwickian (hội chứng giảm thông khí<br /> quản, thoát vị rốn, thời gian làm trống dạ dày<br /> do béo phì): cường thán, suy thất phải và mệt<br /> thay đổi, độ pH dạ dày thấp. Trẻ dễ bị hít sặc<br /> mỏi vào ban ngày. Điện tâm đồ có tăng kích<br /> khi thông khí bằng mặt nạ, khi đặt nội khí<br /> thước thất, rối loạn chức năng thất dù sức co<br /> quản. Điều trị dự phòng bằng thuốc ức chế<br /> bóp cơ tim bình thường. Phì đại thất trái ở<br /> bơm proton, ức chế thụ thể H2, sodium<br /> thanh thiếu niên. Do đó cần đánh giá chức<br /> bicitrate.<br /> năng tim mạch: đo huyết áp trước mổ, đánh<br /> giá khả năng hoạt động thể lực trước mổ để Nội tiết<br /> tiên đoán khả năng hoạt động của tim phổi. Các hội chứng rối loạn chuyển hóa chiếm<br /> Ngoài ra ở bệnh nhân béo phì bị cao HA, 40-50% trẻ béo phì tuổi thanh thiếu niên. Bệnh<br /> cần tìm nguyên nhân khác gây cao HA thay vì lý tiểu đường ở trẻ em > 90% là type 1(3).<br /> chỉ nghĩ đơn giản là béo phì. Ví dụ bệnh lý Nhưng ở trẻ béo phì đều là tiểu đường type 2.<br /> thận đang tiến triển thường kết hợp cao HA Trong 1 nghiên cứu ở nhóm trẻ béo phì có<br /> giảm dung nạp đường, sau 2 năm 24% số trẻ<br /> <br /> <br /> 125<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016<br /> <br /> này xuất hiện tiểu đường type 2(13). Do đó cần Đo HA ngoại biên, nếu đo khó khăn do trẻ<br /> kiểm tra đường huyết nhanh trước mổ. có cánh tay hình nón thì đo HA xâm lấn. Cần<br /> Trẻ béo phì tăng nguy cơ tiểu đường, hội cẩn thận vì vòng đo HA có thể làm tổn thương<br /> chứng rối loạn chuyển hóa (tăng lipid máu, thần kinh. Cũng như ở người lớn, gây tê vùng<br /> tăng cholesterol máu, tăng triglycerides, HDL sẽ là một thách thức ở trẻ béo phì vì khó khăn<br /> (high density lipoproteins) thấp, tăng HA, do khó lấy mốc vị trí tê, mô mỡ nhiều, cột<br /> tăng đường máu), suy giáp, hội chứng buồng sống cong ra trước nhiều hơn. Nhưng dù sao<br /> trứng đa nang ở bé gái. thì gây tê giúp giảm đáng kể liều lượng thuốc<br /> giảm đau sau mổ. Có nghiên cứu trong sản<br /> Tâm thần<br /> khoa, khi gây tê vùng, thể tích thuốc tê cần<br /> Trẻ béo phì khó hòa nhập khi đi học. Trẻ dùng giảm hơn so với người không béo phì ở<br /> béo phì bị kỳ thị ở tuổi thiếu niên. Khoảng cùng mức tê.<br /> 35% trẻ có biểu hiện triệu chứng tâm thần. Có<br /> Rút nội khí quản khi tỉnh hẳn ở trẻ béo phì<br /> thể có bệnh lý màng não giả u.<br /> sẽ an toàn hơn.<br /> Đông máu<br /> Sau mổ<br /> Thời gian nằm viện lâu hơn, bất động<br /> Cần chú ý nguy cơ tắc nghẽn đường thở,<br /> nhiều hơn làm tăng nguy cơ thuyên tắc tĩnh<br /> ngưng thở, suy hô hấp. Tiếp tục cho CPAP sau<br /> mạch sâu, thuyên tắc phổi. Do đó trẻ cần<br /> mổ nếu trước mổ bệnh nhân có dùng.<br /> mang vớ chống thuyên tắc, dùng thuốc dự<br /> phòng thuyên tắc. Thông khí áp lực dương qua mặt nạ gây<br /> nguy cơ trào ngược dạ dày thực quản, gây xì<br /> Các bước chuẩn bị khi gây mê<br /> dò đối với phẫu thuật cắt nối trên đường tiêu<br /> Trước mổ hóa sau mổ. Những bệnh nhân có cơn ngưng<br /> Phụ thuộc tình trạng bệnh lý của trẻ, tính thở khi ngủ nhạy với thuốc ức chế hô hấp,<br /> chất cuộc mổ. Đánh giá tiền mê: đường thở, thuốc phiện. Nên giảm đau sau mổ bằng<br /> chiều cao, cân nặng, BMI theo tuổi, giới tính. phương pháp bệnh nhân tự kiểm soát đau<br /> Đo HA, nhịp tim, đường huyết nhanh và (PCA:Patient Controlled Analgesia) hay điều<br /> SpO2. Nếu có nghi ngờ bệnh lý tim mạch nên dưỡng kiểm soát đau (NPCA: nurse-<br /> đo điện tâm đồ, siêu âm tim. controlled PCA), cho thuốc giảm đau từng liều<br /> Đo chức năng phổi khi có biểu hiện bệnh một cách thận trọng. Phương pháp gây tê<br /> lý phổi. vùng, tê tại chỗ, phối hợp thuốc giảm đau<br /> không thuốc phiện như ketorolac để giúp<br /> Đo khí máu động mạch (hội chứng<br /> giảm nguy cơ suy hô hấp.<br /> Pickwickian).<br /> Nếu BN bị ngưng thở lúc ngủ nặng nên<br /> Tiền mê phải tùy từng cá nhân và cho một<br /> được theo dõi sát sau GM.<br /> cách thận trọng, nhất là bệnh nhân bị OSA<br /> phài theo dõi sát SpO2 và quan sát trực tiếp. Chọn lựa thuốc và liều lượng trên bệnh<br /> nhân béo phì<br /> Trong mổ<br /> Tính chất dược lý học, dược động học của<br /> Khó đặt đường truyền tĩnh mạch do trẻ<br /> các thuốc kể cả thuốc GM đa số dựa trên các<br /> mập. Amethocaine tai chỗ gây giãn mạch nên<br /> nghiên cứu của người lớn. Bệnh béo phì có<br /> dùng để đặt đường truyền tĩnh mạch dễ dàng<br /> ảnh hưởng đến thể tích phân phối, độ thanh<br /> hơn. Thuốc gây co mạch (EMLA) không nên<br /> thải, thời gian bán hủy của thuốc.<br /> dùng(8).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 126<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Điều quan trọng là cần biết tính thuốc theo Thuốc mê hô hấp: Sevoflurane ổn định<br /> TBW (Total Body Weight: tổng cân nặng cơ huyết động ít kích thích đường hô hấp,<br /> thể) hay IBW. Bệnh béo phì có lượng mỡ dư Desflurane: độ hòa tan thấp, thời gian hồi<br /> thừa nhưng lượng mô nạc bình thường. phục nhanh hơn và Isoflurane có độ hòa tan<br /> Thuốc tan trong nước chủ yếu phân phối cao(6), thời gian nằm tại phòng hồi tỉnh lâu<br /> trong mô nạc nên thể tích phân phối không đáng kể so với Sevoflurane và Desflurane(4).<br /> thay đổi ở người béo phì với độ thanh thải Do đó nên dùng Sevoflurane hoặc Desflurane<br /> bình thường hoặc thậm chí là giảm. Do đó để dẫn đầu và duy trì mê.<br /> dùng IBW để tính liều của thuốc tan trong Những chú ý khi chăm sóc<br /> nước. Việc di chuyển bệnh nhân từ xe đẩy đến<br /> Thuốc tan trong mỡ kém như ketamine, bàn mổ và ngược lại. Do bệnh nhân có trọng<br /> vecuronium, rocuronium, morphine, tính liều lượng và thân hình quá lớn nên có thể gây tổn<br /> theo LBW (khoảng > 20% IBW). Ngược lại, thương cho bản thân họ và nhân viên y tế.<br /> thuốc tan trong mỡ cao phân phối đều ở mô Cách giải quyết là di chuyển bệnh nhân bằng<br /> nạc và mô mỡ nên ở người béo phì có sự tăng bàn mổ. Hơn nữa là cần có bàn mổ lớn thích<br /> thể tích phân phối và độ thanh thải. Vì vậy, hợp với kích thước và cân nặng của bệnh<br /> TBW dùng để tính liều thuốc tan trong mỡ nhân.<br /> cao. Bệnh nhân béo phì dễ bị lở loét do tì đè<br /> Thuốc tan trong mỡ cao là propofol, nếu nằm lâu ở một vị trí. Điều này quan trọng<br /> fentanyl, dexmedetomidine, cisatracurium, nếu GM lâu. Vết lở do tì đè xuất hiện do tế bào<br /> benzodiazepine. da bị chết do thiếu máu nuôi gây rách da tạo<br /> Tuy nhiên các lý luận trên không áp dụng vết lở loét. Mô mỡ nghèo mạch máu. Người<br /> cho tất cả các thuốc. Ví dụ, bệnh nhân béo phì béo phì có nguy cơ này cao.<br /> có sự tăng nhạy với Thiopental (thuốc tan Thực hành: xoay trở bệnh nhân định kỳ,<br /> trong mỡ) nên cần giảm liều khi tính dựa trên bệnh nhân nằm trên nệm bọt, những miếng<br /> TBW. Remifentanyl tính liều theo IBW vì chêm ở vị trí tì đè bằng bọt để bảo đảm bệnh<br /> thuốc chuyển hóa nhanh ngoài gan. nhân nằm trên mặt phẳng mềm.<br /> Midazolam, Clonidine thường dùng tiền mê<br /> KẾTLUẬN<br /> để chống lo âu nên tính liều theo IBW để tránh<br /> suy hô hấp. Ngoại trừ Succinylcholine (tan Để GM an toàn cho trẻ béo phì cần phải:(12)<br /> trong nước) tính liều theo TBW vì có sự gia Đánh giá cẩn thận và toàn diện về đường<br /> tăng hoạt động của men cholinesterase ở thở trước mổ ở trẻ béo phì, nếu trẻ bị OSA cần<br /> người béo phì. dẫn mê qua đưởng tĩnh mạch. Đối với trẻ béo<br /> Thuốc gây tê tính liều theo IBW. Liều phì bệnh lý có thể đặt nội khí quản nhanh.<br /> thuốc giảm 20% khi tê ngoài màng cứng, tê Trẻ béo phì có OSA rất nhạy với thuốc gây<br /> tủy sống do thể tích khoang có giới hạn và là nghiện, thuốc ức chế hô hấp.<br /> nơi có hệ tĩnh mạch phong phú. Cung cấp oxy trước mổ ở tư thế ngồi giúp<br /> Nghiên cứu ở người lớn cho thấy thể tích giảm thời gian tụt SpO2<br /> khoang ngoài màng cứng, lượng dịch quanh Các phương pháp giúp căng phế nang như<br /> tủy ở người béo phì nhỏ hơn người lớn có cân đặt PEEP, tăng áp lực đỉnh thì hít vào giúp<br /> nặng bình thường nên gây ra sự gia tăng mức phòng ngừa xẹp phổi từ đó thông khí trong<br /> tê(1). mổ tốt hơn.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 127<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016<br /> <br /> Thuốc giảm đau bán á phiện, thuốc gây tê 7. Nafiu OO, et al (2007). Childhood body mass index and<br /> perioperative complications. Pediatric Anesthesia, 17: 426-<br /> giúp giảm thời gian BN nằm ở hậu phẫu. Khi 430.<br /> gây tê ngoài màng cứng, liều thuốc tê giảm ở 8. Newbury C, Herd DW (2009). Amethocaine versus EMLA<br /> for successful intravenous cannulation in a children of<br /> trẻ béo phì.<br /> emergency department. Emerg Med Journal,26:487-491.<br /> TÀILIỆUTHAMKHẢO 9. Nixon GM, et al (2005). Sleep and breathing on the first<br /> night after adenotonsillectomy for obstructive sleep<br /> 1. Brodsky JB, Lemmens HJ (2007). Regional anesthesia and apnea. Pediatric Pulmonol,39:332-338.<br /> obesity. Obes Surg, 17: 1146-1149. 10. Pashankar DS, et al (2009). Increased prevalence of<br /> 2. Collins JS, Lemmens HJ, Brodsky JB, Brock- Utne JG, gastroesophageal reflux symptoms in obese children<br /> Levitan RM (2004). Laryngoscopy and morbid obesity: a evaluated in an academie medical center. Journal Clinical<br /> comparison of the “sniff” and “ramped” positions. Obese Gastroenterol, 43:410-413.<br /> Surgery,14:1171-1175. 11. Verhulst SI, et al(2008). Sleep disordered breathing,<br /> 3. Craig ME, Hattersley A, Donaglue KC (2009). Definition, obesity and airway inflammation in children and<br /> epidermiology and classification of diabetes in children aldolescents. Chest J, 134:1169-1175.<br /> and adolescents. Pediatric Diabetes,10:3-12. 12. Vidya Chidam baran, Senthilkumar Sadhasivam (2012).<br /> 4. Juvin P, et al (2000). Postoperative recovery after Obesity. In: Kenneth R. Goldschneider, Andrew J.<br /> desflurane, propofol, or isoflurane anesthesia among Davidson, Eric P. Wittkugel, Adam V. Skinner. Clinical<br /> morbidly obese patients: a prospective, randomized Pediatric Anesthesia: a case-based handbook, ấn bản lần I,<br /> study. Anesth Analg, 91: 714-719. 494-505. Oxford University Press, Inc, New York.<br /> 5. Lerman J (2009). A disquisition on sleep-disordered 13. Weiss R, et al (2005). Predictors of changes in glucose<br /> breathing in children. Pediatric Anesthesia, 19:100-108. tolerance status in obese youth. Diabetes Care, 25:902-909.<br /> 6. McKay RE et al (2010). Effect of increased body mass<br /> index and anaesthetic duration on recovery of protective<br /> airway reflexes after sevoflurane vs desflurane. Br Journal<br /> Ngày nhận bài báo: 20/11/2015<br /> Anesth,104:175-182.<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/11/2015<br /> Ngày bài báo được đăng: 28/04/2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 128<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2