Gãy xương đùi bệnh lý do di căn xương: Tiếp cận chẩn đoán và điều trị phẫu thuật
lượt xem 0
download
Di căn xương là nguyên nhân phổ biến nhất trong những tổn thương huỷ xương ở người trên 40 tuổi. Mục tiêu của báo cáo này là trình bày kinh nghiệm của chúng tôi liên quan đến chẩn đoán và điều trị phẫu thuật gãy xương đùi bệnh lý do di căn thông qua các ca lâm sàng và y văn có sẵn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Gãy xương đùi bệnh lý do di căn xương: Tiếp cận chẩn đoán và điều trị phẫu thuật
- Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 11, 7-11 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH ► CHUYÊN ĐỀ LAO ◄ PATHOLOGIC FEMUR FRACTURES RELATED TO BONE METASTASES: DIAGNOSTIC APPROACH AND SURGICAL TREATMENT Pham Thanh Nha1*, Le Van Tho1, Ngo Viet Nhuan2 Hospital for Traumatology and Orthopaedics - 929 Tran Hung Dao, Ward 1, Dist 5, Ho Chi Minh City, Vietnam 1 2 University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh city - 217 Hong Bang, Ward 11, Dist 5, Ho Chi Minh City, Vietnam Received: 02/10/2024 Revised: 09/10/2024; Accepted: 14/11/2024 ABSTRACT Bone metastases are the most common lytic lesions in patients more than 40 years old. Pathologic fractures related to bone metastases significantly increase pain and disability, and they are associated with higher mortality. The femur is the most common site in long bone metastatic fractures. The study mainly aims to report our experience concerning this condition and review the available literature. We followed from the first clinical examination to surgical treatment, reporting all procedures and results to explain our diagnostic approach and surgical treatment in these cases. Three cases of femoral fracture were included. One patient was surgically treated with an intramedullary nail (IM), one with IM nail plus cementation, and one with cemented hemiarthroplasty. The treatment objective of these patients was to achieve quality of life and avoid implant failure. Keywords: Pathologic fracture, bone metastases, femur. *Corresponding author Email: bsphamthanhnha@gmail.com Phone: (+84) 353934796 Https://doi.org/10.52163/yhc.v65iCD11.1734 PB
- P.T. Nha et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 11, 7-11 GÃY XƯƠNG ĐÙI BỆNH LÝ DO DI CĂN XƯƠNG: TIẾP CẬN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT Phạm Thanh Nhã1*, Lê Văn Thọ1, Ngô Viết Nhuận2 1 Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình Thành phố Hồ Chí Minh - 929 Trần Hưng Đạo, P. 1, Q. 5, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam 2 Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh - Số 217 Hồng Bàng, P. 11, Q. 5, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam Ngày nhận bài: 02/10/2024 Chỉnh sửa ngày: 09/10/2024; Ngày duyệt đăng: 14/11/2024 TÓM TẮT Di căn xương là nguyên nhân phổ biến nhất trong những tổn thương huỷ xương ở người trên 40 tuổi. Gãy xương bệnh lý do di căn xương gây tăng đau đáng kể, mất chức năng và kết hợp với tỉ lệ tử vong cao. Trong di căn các xương dài, xương đùi là vị trí phổ biến nhất. Mục đích của nghiên cứu là trình bày kinh nghiệm của chúng tôi liên quan đến gãy xương đùi bệnh lý do di căn và xem xét y văn có sẵn. Chúng tôi theo dõi bệnh nhân từ lúc thăm khám đầu tiên đến khi phẫu thuật, báo cáo tất cả các điều trị được thực hiện và kết cục của bệnh nhân để giải thích cách tiếp cận chẩn đoán và điều trị phẫu thuật của chúng tôi trong các trường hợp này. Ba trường hợp gãy xương đùi bệnh lý do di căn được bao gồm. Các bệnh nhân được điều trị phẫu thuật bằng đóng đinh nội tuỷ, đóng đinh nội tuỷ kết hợp xi măng, và thay khớp bán phần có xi măng. Mục tiêu điều trị đối với gãy xương đùi bệnh lý do di căn là chất lượng cuộc sống và tránh thất bại dụng cụ. Từ khoá: Gãy xương bệnh lý, di căn xương, xương đùi. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Xương là vị trí phổ biến thứ ba của di căn do ung thư tiến bộ của sinh học phân tử không chỉ giúp cho chẩn biểu mô, sau phổi và gan[1, 2]. Di căn xương cũng là đoán mà còn hỗ trợ điều trị trong nhiều trường hợp. tổn thương gây huỷ xương phổ biến nhất ở những bệnh Việc điều trị phải dựa trên sự kết hợp chặt chẽ nhiều nhân trên 40 tuổi. Tổn thương huỷ xương do di căn chuyên khoa, trong đó, phẫu thuật viên chấn thương nhiều gấp 25 lần tất cả các bướu xương ác tính nguyên chỉnh hình ung thư đóng vai trò quan trọng. Mục tiêu phát cộng lại[3]. Bệnh xương di căn gây gãy xương điều trị gãy xương bệnh lý do di căn có vài điểm khác bệnh lý trong 10% trường hợp[4]. Đối với di căn xương biệt. Vì bệnh nhân ung thư di căn có thời gian sống giới dài, xương đùi là vị trí phổ biến nhất, đặc biệt là vùng hạn và khả năng lành xương bị tổn hại, mục tiêu chính đầu thân trên xương đùi[5]. Gãy xương đùi bệnh lý do trong điều trị không phải là liền xương mà quan trọng di căn gây đau đáng kể và ảnh hưởng nghiêm trọng đến là chất lượng cuộc sống và tránh thất bại của dụng cụ. chức năng bệnh nhân do là xương chịu lực và giúp đi lại, đồng thời làm tăng tỉ lệ tử vong của bệnh nhân ung thư. Mục tiêu của báo cáo này là trình bày kinh nghiệm của chúng tôi liên quan đến chẩn đoán và điều trị phẫu thuật Chẩn đoán gãy xương đùi bệnh lý do di căn gặp nhiều gãy xương đùi bệnh lý do di căn thông qua các ca lâm thách thức. Nguyên tắc chẩn đoán tổn thương do di căn sàng và y văn có sẵn. tương tự như chẩn đoán các bướu xương khác, dựa trên lâm sàng, hình ảnh học, mô học và sinh học phân tử. Về lâm sàng, bệnh nhân có thể có tiền căn ung thư nguyên phát trước đó và việc nhận ra cơ chế gãy xương năng 2. CA LÂM SÀNG lượng thấp là rất quan trọng. Về hình ảnh học, bất kì tổn 2.1. Ca lâm sàng 1 thương huỷ xương ở bệnh nhân trên 40 tuổi, chẩn đoán di căn xương nên được nghĩ đến. Mô học và hoá mô Bệnh nhân nữ, 53 tuổi, tiền căn ung thư vú, đã được miễn dịch có vai trò quyết định trong chẩn đoán, cũng phẫu thuật đoạn nhũ 3 năm trước. Bệnh nhân đau đùi như xác định nguồn gốc của ung thư nguyên phát. Sự khoảng 3 tháng nay. Ngày nhập viện, bệnh nhân ngã khi *Tác giả liên hệ Email: bsphamthanhnha@gmail.com Điện thoại: (+84) 353934796 Https://doi.org/10.52163/yhc.v65iCD11.1734 8 www.tapchiyhcd.vn
- thương huỷ xương vùng chậu và khớp háng 2 bên. Sinh thiết được thực hiện và kết quả phù hợp đa u tuỷ. PATHFX dự đoán khả năng sống > 3 tháng của bệnh nhân là > 50%. Bệnh nhân được phẫu thuật nạo bướu, đóng đinh nội tuỷ PFNA dài và tăng cường xi măng. Sau phẫu P.T. Nha et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 11, 7-11 thuật, bệnh nhân được chuyển đến bác sĩ nội ung bướu tiếp tục điều trị. Bệnh nhân có thể đi lại sớm với khungmấu chuyển xương đùiđiểm theo dõi 3 tháng sautrí xươngthuật, bệnh mô tả tổn lại với hỗ trợ. Tại thời phải và tổn thương huỷ xương vị phẫu gãy. CT-scan nhân đi bước đi, sau đó đau và biến dạng đùi trái nên khám và thương huỷ xương vùng chậu và khớp háng 2 bên. Sinh thiết được thực hiện và kết quả phù 50%. Bệnh nhân được phẫu thuật nạo bướu, đóng đinh khung hỗ trợ và X quang mô tả có can xương. nhập viện. X quang mô tả gãy thân xương đùi trái và tổn hợpnội tuỷ. PATHFX dự đoán khả năng sống > 3 tháng của bệnh nhân là > 50%. Bệnh nhân đa u tuỷ PFNA dài và tăng cường xi măng. Sau phẫu thương huỷ xương vị trí gãy xương. CT-scan ngực nghi được phẫu thuật nạo bướu, đóng đinh nội tuỷ PFNA dài và tăngsĩ nộixi măng. Sau phẫu thuật, bệnh nhân được chuyển đến bác cường ung bướu ngờ di căn phổi và tổn thương di căn của các xương đốt thuật, bệnh nhân được chuyển đến bácnhânung bướu tiếp tục điều trị. Bệnh nhân có thể đi tiếp tục điều trị. Bệnh sĩ nội có thể đi lại sớm với khung sống ngực. Siêu âm bụng nghi ngờ tổn thương di căn lại sớm với khung hỗ thời điểm theo dõi 3 tháng sau phẫusau phẫu thuật,với hỗ trợ. Tại trợ. Tại thời điểm theo dõi 3 tháng thuật, bệnh nhân đi lại gan. Sinh thiết xương chẩn đoán carcinoma tuyến di căn khung hỗ trợ và X quanglại tả có can xương. hỗ trợ và X quang mô tả có bệnh nhân đi mô với khung xương. Bệnh nhân được hội chẩn các chuyên khoa gồm: can xương. năng sống > 3 hấp, ngoại gan-mật-tuỵ, ung bướu nội khoa và gây tuỷ có chốt. hô tháng là > 50%. Bệnh nhân được phẫu thuật đóng đinh nội ớc xuất viện, bệnh nhân được điều trị Denosumab khả mg. Sau phẫu thuật, bệnh nhân mê hồi sức. PATHFX 3.0 dự đoán 120 năng sống > 3 c chuyển đến bác sĩ nội 50%.ung bướu để hoá trị và tiếp tục thuốc chống hấp thu xương. tháng là > khoa Bệnh nhân được phẫu thuật đóng đinh nội tuỷ có chốt. Trước xuất viện, bệnh nhân được điều h nhân có thể đi lại sớm với khung hỗ trợ và bỏ khung sau 1 tháng. Tại thời điểm theo dõi trị Denosumab 120 mg. Sau phẫu thuật, bệnh nhân được áng sau năngchuyển tháng là > 50%.nộinạng và X quang môđóng đinh nội tuỷ có chốt. khả mổ, sống >nhân đi báckhông khoa được phẫu thuật tả có canvà tiếp bệnh 3 đến lại sĩ Bệnh nhân ung bướu để hoá trị xương. Trước xuất viện, bệnh chống hấp thuDenosumabBệnh nhânphẫu thể đi lại nhân tục thuốc nhân được điều trị xương. 120 mg. Sau có thuật, bệnh được chuyển đến bác khung hỗ trợ vàđể hoá trị và tiếp tục 1 tháng. Tại thu xương. sớm với sĩ nội khoa ung bướu bỏ khung sau thuốc chống hấp thời Bệnh nhân có thể theosớm với khung hỗ trợ và mổ, bệnh 1 tháng. đi lại không dõi điểm đi lại dõi 4 tháng sau bỏ khung sau nhân Tại thời điểm theo 4 tháng sau mổ, bệnh X quang mô nạng vàcan xương.có can xương. nạng và nhân đi lại không tả có X quang mô tả Hình 2: X quang trước phẫu thuật, X quang sau phẫu thuật, X quang và hình ảnh bệnh nhân đi lại với khung sau 3 tháng 3. CaHình 2. X quang trước phẫu thuật, X quang sau lâm sàng 3: Hình 2: Xphẫu thuật, X quang X quang sau phẫu thuật, X quang và hình ảnh quang trước phẫu thuật, và hình ảnh bệnh nhân đi lại bệnh nhân đi lại với khung 3 tháng với khung sau sau 3 tháng 3. Ca lâm sàng 3: 2.3. Ca lâm sàng 3 Bệnh nhân nam, 47 tuổi, đau háng phải 1,5 năm, không tiền căn chấn thương. X quang mô tả gãy cổ xương đùi phải kèm tổn thương huỷ xương. Sinh thiết chẩn Bệnh nhân nam, 47 tuổi, đau háng phải 1,5 năm, không tiền căn chấn thương. X quang mô đoán carcinoma di căn xương. Bệnh nhân được tầm tả gãy cổ xương đùi phải kèm tổn thương huỷ xương. Sinh thiết chẩn đoán carcinoma di căn soát nguyên nhân nguyên phát nhưng không tìm thấy. Hình 1: Xquang trước phẫu thuật, X quang sau phẫu thuật, X quang và hình ảnh bệnh Bệnh nhân được tầmdự đoán khả nguyên phát nhưng không tìm thấy.hơn xương. PATHFX 3.0 soát nguyên nhân năng sống >18 tháng là PATHFX 3.0 dự đoán khả năng sống >18 tháng là hơn 50%. Phẫu thuật cắt nạo bướu và thay khớp háng nhân đi lại ngoài trời sau mổ 4 tháng 50%. Phẫu thuật cắt nạo bướu và thay khớp háng bán Hình 1. Xquang trước phẫu thuật, X quang sau phần chuôi dài có xi măng được thực hiện. Bệnh nhân đi lại sớm sau phẫu thuật. Tại thời bán 2. Ca lâm sàng 2: phần chuôi dài có xi măng được thực hiện. Bệnh nhân đi Hình 1: Xquang trước phẫu thuật, X quang sauảnh bệnh nhân đi và hình ảnh bệnh sau phẫu thuật, bệnh nhân đi lại không nạng. phẫu thuật, X quang và hình phẫu thuật, X quang lại theo dõi 10 tháng Bệnh nhân nam, 73 tuổi, trượt té tại nhà. Sau té, bệnh nhân đau và biến dạng đùi điểm nênlại sớm sau phẫu thuật. Tại thời điểm theo dõi 10 tháng phải ngoài trời sau mổ 4 tháng nhân đi lại ngoài trời sau mổ 4 tháng khám và nhập viện. Bệnh nhân có tiền căn đa u tuỷ đang điều trị. X quang mô tả gãy dướisau phẫu thuật, bệnh nhân đi lại không nạng. a lâm sàng2.2. Ca lâm sàng 2 2: ệnh nhân nam, 73 tuổi, trượt té tại nhà. Sau té, bệnh nhân đau và biến dạng đùi phải nên Bệnh nhân nam, 73 tuổi, trượt té tại nhà. Sau té, bệnh m và nhập viện. Bệnh và biến dạng đùi phải nên khám và nhập viện.mô tả gãy dưới nhân đau nhân có tiền căn đa u tuỷ đang điều trị. X quang Bệnh nhân có tiền căn đa u tuỷ đang điều trị. X quang mô tả gãy dưới mấu chuyển xương đùi phải và tổn thương huỷ xương vị trí xương gãy. CT-scan mô tả tổn thương huỷ xương vùng chậu và khớp háng 2 bên. Sinh thiết được thực hiện và kết quả phù hợp đa u tuỷ. PATH- FX dự đoán khả năng sống > 3 tháng của bệnh nhân là > Hình 3.Hìnhquang trướcvà sausau phẫu thuật X 3: X quang trước và phẫu thuật III. BÀN LUẬN Cả ba trường hợp của chúng tôi đều có cơ chế gãy xương năng lượng thấp. Hai trường hợp 9 có tiền căn ung thư nguyên phát. Hình ảnh X quang các trường hợp đều có gãy xương kèm tổn
- P.T. Nha et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 11, 7-11 3. BÀN LUẬN hiện nay đang được sử dụng rộng rãi[5]. Khả năng đáp ứng với điều trị không phẫu thuật là yếu tố quan trọng vì Cả ba trường hợp của chúng tôi đều có cơ chế gãy đáp ứng này đồng nghĩa với khả năng lành xương cao. xương năng lượng thấp. Hai trường hợp có tiền căn Nguồn gốc ung thư nguyên phát là một yếu tố giúp dự ung thư nguyên phát. Hình ảnh X quang các trường hợp đoán khả năng đáp ứng điều trị không phẫu thuật. Trong đều có gãy xương kèm tổn thương huỷ xương. Vì vậy, đó, đáp ứng tốt được mong đợi ở ung thư vú, tiền liệt chẩn đoán gãy xương đùi bệnh lý do di căn được nghĩ tuyến, tuyến giáp, đa u tuỷ và lymphoma; và đáp ứng đến. Sinh thiết được chúng tôi thực hiện để chẩn đoán kém được dự đoán ở ung thư phổi, thận[5]. Vị trí xương xác định. Trong các trường hợp gãy xương bệnh lý nghi gãy là yếu tố then chốt giúp lựa chọn dụng cụ trong ngờ di căn xương nhưng chưa rõ vị trí ung thư nguyên phẫu thuật. Đạt được chức năng ngay sau phẫu thuật là phát, sinh thiết để chẩn đoán là điều không bàn cãi. mục tiêu vì bệnh nhân có thời gian sống giới hạn và khả Tuy nhiên, trong các trường hợp gãy xương bệnh lý có năng lành xương kém. Trường hợp gãy xương đùi bệnh tiền căn ung thư nguyên phát, việc sinh thiết chẩn đoán lý, đinh nội tuỷ ưu thế hơn nẹp về khả năng chịu lực và trước phẫu thuật triệt để hay không vẫn chưa đạt được có thể giúp bảo vệ toàn bộ chiều dài xương. Khi đinh sự đồng thuận. Đã có báo cáo về các trường hợp hai ung nội tuỷ không phù hợp (do tổn thương xơ cứng, lòng tuỷ thư nguyên phát xảy ra trên cùng một bệnh nhân[2]. hẹp hoặc đinh nội tuỷ không đủ vững trong tổn thương ở Điều trị một ung thư xương nguyên phát như một tổn đầu xương), nẹp vít là phương tiện có thể được áp dụng. thương xương di căn do sai lầm chẩn đoán sẽ khả năng Trường hợp gãy xương vùng đầu hành xương kèm theo dẫn đến sự gieo rắc tế bào ác tính lên toàn bộ tuỷ xương mặt khớp bị tổn thương hoặc phần xương còn lại không và làm giảm khả năng phẫu thuật bảo tồn chi. Vì vậy, đủ đảm bảo cho phương tiện cố định xương, thay khớp theo ý kiến của chúng tôi, sinh thiết nên được thực hiện là biện pháp được lựa chọn. Nếu phần xương còn lại vẫn trước phẫu thuật triệt để tránh những sai lầm này. Hiện đủ cho kết hợp xương, tăng cường xi măng giúp tăng sự nay, chúng tôi đã bắt đầu thực thiện sinh thiết lõi, một vững và độ bền của dụng cụ[5, 6]. Nhiều báo cáo cho kĩ thuật xâm lấn tối thiểu và giá trị chẩn đoán cao trong thấy thay khớp nhân tạo chuyên biệt cho bướu xương các trường hợp di căn xương. Trong một số trường hợp có độ bền cao hơn so với kết hợp xương tăng cường xi ngoại lệ, chúng tôi chỉ không sinh thiết trước sau khi măng trong điều trị gãy vùng đầu thân trên xương đùi, cân nhắc kĩ và hội chẩn đa chuyên khoa về khả năng gần vì vậy nên là phương pháp lựa chọn cho bệnh nhân có như chắc chắn di căn xương nhầm tránh cho bệnh nhân tiên lượng sống lâu dài[5, 7]. Đối với gãy thân xương chịu thêm một cuộc phẫu thuật. Nếu có thể, cắt lạnh nên đùi, thay đoạn xương bằng dụng cụ và kết hợp xương được thực hiện trong cuộc mổ để xác nhận chẩn đoán tăng cường xi măng có hiệu quả gần giống nhau, tuy vì cắt lạnh cũng có giá trị chẩn đoán cao trong trường nhiên, thay đoạn xương bằng dụng cụ tốt hơn về giảm hợp di căn xương. tỉ lệ biến chứng và mất máu trong mổ[8]. Lập kế hoạch phẫu thuật là bước quan trọng giúp điều trị Sau phẫu thuật, các bệnh nhân đều được chuyển đến bác thành công. Trong đa số các trường hợp, do cơ chế chấn sĩ ung bướu để tiếp tục các phương pháp điều trị không thương năng lượng thấp và thường gãy xương một vị trí phẫu thuật như hoá trí và xạ trị. Hiện nay, điều trị chống nên bệnh nhân không cần phẫu thuật khẩn cấp. Việc lập hấp thu xương với biphosphonate hoặc denosumab đã kế hoạch phẫu thuật có thể dựa trên năm điểm mấu chốt được khuyến cáo với bệnh xương di căn[9]. Khi đáp gồm nguồn gốc ung thư nguyên phát, tổn thương xương ứng với điều trị không phẫu thuật, các tế bào bướu được đơn độc hay nhiều tổn thương, khả năng đáp ứng với kiểm soát và có khả năng kích hoạt quá trình tạo xương, điều trị không phẫu thuật (hoá trị, xạ trị, thuốc chống giúp lành xương và tránh thất bại dụng cụ. hấp thu xương,…), vị trí của gãy xương và dự đoán thời gian sống của bệnh nhân[5]. Một số báo cáo cho thấy điều trị cắt bướu trong trường hợp di căn xương đơn độc 4. KẾT LUẬN của ung thư biểu mô thận hoặc tuyến giáp giúp cải thiện tiên lượng sống còn[1, 5]. Dự đoán thời gian sống còn Gãy xương đùi bệnh lý do di căn có những đặc điểm của bệnh nhân giúp chọn ra những bệnh nhân có lợi ích khác biệt so với gãy xương do chấn thương. Chẩn đoán từ phẫu thuật và lựa chọn phương pháp phẫu thuật phù dựa trên lâm sàng, hình ảnh học, mô học và sinh học hợp nhằm tránh thất bại dụng cụ. Một số tác giả đồng phân tử; trong đó, mô học đóng vai trò quyết định. Mục thuận thời gian sống còn < 1 tháng là cột mốc xem xét tiêu điều trị chính không nhằm mục đích lành xương mà cho bệnh nhân điều trị giảm nhẹ, thời gian sống còn > là cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân đồng 3 tháng như cột mốc cho bệnh nhân lợi ích từ can thiệp thời tránh thất bại dụng cụ. Việc lập kế hoạch phẫu thuật phẫu thuật và thời gian sống còn > 1 năm như cột mốc là bước quan trọng và sự bền vững của dụng cụ được cần lựa chọn phương pháp phẫu thuật có độ bền cao mong đợi lâu hơn sự sống của bệnh nhân. hơn[5]. Nhiều công cụ hỗ trợ phẫu thuật viên dự đoán thời gian sống còn của bệnh nhân, trong đó PATHFx 10 www.tapchiyhcd.vn
- P.T. Nha et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 11, 7-11 TÀI LIỆU THAM KHẢO Intramedullary Nailing for Femoral Metastases? [1] Randall, R.L., Metastatic Bone Disease. Spring- Clin Orthop Relat Res, 2018. 476(9): p. 1823- er, 2016, New York. p.3. 1833. [2] Gonzalez, M.R., M. Bryce-Alberti, and J. Pre- [7] Hindiskere, S., et al., Surgery for proximal femur tell-Mazzini, Management of Long Bones Meta- metastases: endoprosthesis reconstruction or in- static Disease: Concepts That We All Know but tramedullary nailing? Annals of Joint, 2021. 6. Not Always Remember. Orthopedic Research [8] Fan, Y., et al., Long bone shaft metastasis: a and Reviews, 2022. 14: p. 393-406. comparative study between cement filling and [3] Bertoni, P.B.a.F., Metastatic Bone Carcinoma, intercalary prosthesis. World J Surg Oncol, in Tumors and Tumor-Like Lesions of Bone. 2023. 21(1): p. 374. Springer,2015,London. p. 601-608. [9] Coleman, R., Bone metastases – current status [4] Choy, W.S., et al., Surgical treatment of patho- of bone-targeted treatments, in Bone Cancer, D. logical fractures occurring at the proximal fe- Heymann, Editor. Elsevier, 2015. p. 680-683. mur. Yonsei Med J, 2015. 56(2): p. 460-5. [5] Vincenzo Denaro, A.D.M., Andrea Piccioli, Management of Bone Metastases. Springer, 2019, Switzerland.p:93-103,125-135 [6] Willeumier, J.J., et al., What Factors Are Associ- ated With Implant Breakage and Revision After 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG
9 p | 338 | 53
-
GÃY LIÊN MẤU CHUYỂN XƯƠNG ĐÙI
4 p | 1022 | 38
-
Vai trò của Kỹ thuật Nội soi trong chẩn đoán và điều trị bệnh lý khớp gối
8 p | 226 | 30
-
5 dấu hiệu bệnh lý tuổi già (Kỳ II)
5 p | 243 | 29
-
Hư khớp háng do hoại tử chỏm xương đùi
5 p | 213 | 17
-
Gãy xương do té ngã ở người lớn tuổi
4 p | 168 | 15
-
ĐIỀU TRỊ GÃY ĐẦU DƯỚI XƯƠNG ĐÙI
8 p | 340 | 14
-
Gãy cổ xương đùi ở người già và phương pháp thay khớp háng nhân tạo (Kỳ 2)
7 p | 164 | 14
-
GÃY LIÊN LỒI CẦU ĐÙ
4 p | 336 | 13
-
Gãy cổ xương đùi: hiểm họa của người già
5 p | 178 | 12
-
Loãng xương (Kỳ 2)
6 p | 115 | 11
-
Đặc điểm Gãy cổ xương đùi
15 p | 120 | 10
-
MỘT SỐ KHÁI NIỆM TRONG GÃY XƯƠNG
3 p | 129 | 10
-
GLUCOCORTICOID (Kỳ 5)
5 p | 94 | 9
-
Giải bài toán loãng xương từ thực vật
8 p | 86 | 5
-
Bệnh Loãng Xương ở những người cao tuổi
9 p | 86 | 5
-
Lý Giải bài toán loãng xương từ thực vật
7 p | 61 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn