intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ghép thận từ người hiến tạng sau khi chết: Trì hoãn chức năng thận ghép

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ghép thận từ người hiến tạng sau khi chết (Deceased Donor kidney transplantation, DDKTx) là nguồn thận hiến ngày càng quan trong trên thế giới khi thận từ người hiến tạng từ người sống bị giới hạn. Bài viết trình bày kết quả trì hoãn chức năng thận ghép (Delay graft function, DGF), và các yếu tố ảnh hưởng đến DGF.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ghép thận từ người hiến tạng sau khi chết: Trì hoãn chức năng thận ghép

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 GHÉP THẬN TỪ NGƯỜI HIẾN TẠNG SAU KHI CHẾT: TRÌ HOÃN CHỨC NĂNG THẬN GHÉP Nguyễn Trọng Hiền1, Trần Thị Bích Hương1,3, Dư Thị Ngọc Thu1, Lý Hoài Tâm1, Hoàng Khắc Chuẩn1, Ngô Xuân Thái1,2, Châu Quý Thuận1, Phạm Đức Minh1,2, Trương Hồ Trọng Tấn1, Lê Hữu Thuận1, Nguyễn Duy Điền1, Quách Đô La1, Nguyễn Thành Tuân1,2, Lê Nho Tình1, Trần Thị Mỹ Duyên1, Nguyễn Thị Kim Yến1, Phạm Thanh Việt1, Nguyễn Trường Sơn1, Nguyễn Tri Thức1, Thái Minh Sâm1,2, Trần Ngọc Sinh1,2 TÓM TẮT 35 nhân tạo là phương pháp đều trị chủ yếu chiếm Đặt vấn đề: Ghép thận từ người hiến tạng 88,2%. Trung vị thời gian theo dõi là 5 năm. sau khi chết (Deceased Donor kidney DGF gặp trong 12 TH, chiếm 23,5%. Các yếu tố transplantation, DDKTx) là nguồn thận hiến nguy cơ làm tăng DGF gồm có: thận từ người ngày càng quan trong trên thế giới khi thận từ hiến chết tuần hoàn, người hiến thận có tuổi trên người hiến tạng từ người sống bị giới hạn. 60, mức độ bất tương hợp HLA trên 3, không Mục tiêu nghiên cứu: Trình bày kết quả trì tương hợp HLD-DR, thận hiến có chỉ số KDPI hoãn chức năng thận ghép (Delay graft function, trên 80%, thời gian thiếu máu lạnh trên 12 giờ. DGF), và các yếu tố ảnh hưởng đến DGF. Kết luận: Tỷ lệ DGF của DDKTx tại bệnh Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô viện Chợ Rẫy tương tự các trung tâm ghép khác tả hàng loạt ca, hồi cứu, bao gồm những trường trên thế giới, khẳng định đây là nguồn tạng hiến hợp (TH) DDKTx, từ tháng 4/2008 đến tháng 12/ quan trọng để phát triển trong tương lai, góp 2021, tại bệnh viện Chợ Rẫy. phần giả quyết vấn đề thiếu hụt nguồn thận hiến Kết quả: Nghiên cứu có 51 trường hợp (TH) ở nước ta. DDKTx, tuổi trung vị 37. Nam giới chiếm Từ khóa: Ghép thận từ người hiến sau khi 72,5%. Trung vị chỉ số khối cơ thể 20,9. Trung vị chết (DDKTx), trì hoãn chức năng thận ghép thời gian điều trị thay thế thận 39,3 tháng, thận (DGF), HLA, người hiến chết tuần hoàn. SUMMARY 1 Bệnh Viện Chợ Rẫy KIDNEY TRANSPLANTATION FROM 2 Bộ Môn Tiết Niệu, Đại Học Y Dược, Tp Hồ DECEASED DONORS: DELAYED Chí Minh GRAFT FUNCTION 3 Phân Môn Thận, Bộ Môn Nội, Đại Học Y Dược, Background: Kidney transplantation from Tp Hồ Chí Minh deceased donors (Deceased Donor Kidney Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Trọng Hiền Transplantation, DDKTx) is an increasingly SĐT: 0937570090 important source of organs worldwide, as the Email: bsnguyentronghien@gmail.com availability of kidneys from living donors is Ngày nhận bài: 10/05/2023 limited. Ngày phản biện khoa học: 25/05/2023 Ngày duyệt bài: 21/06/2023 261
  2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỘI NGHỊ HUNA NĂM 2023 Research Objectives: To present the trong 1 triệu dân, và con số này được ước outcomes of delayed graft function (DGF) and đoán tiếp tục tăng cho đến năm 2030, trong factors affecting DGF. đó chỉ có 50% bệnh nhân bệnh thận mạn giai Research Methods: A retrospective, đoạn cuối này tiếp cận được điều trị thay thế descriptive case series study, including cases of thận, điều này có nghĩa là 50% bệnh nhân sẽ DDKTx from April 2008 to December 2021, at tử vong1. Tại Việt Nam, tỷ lệ bệnh thận mạn Cho Ray Hospital. là 12,7%2. Chỉ có khoảng 1/3 bệnh nhân Results: The study included 51 cases of bệnh thận mạn giai đoạn cuối tiếp cận được DDKTx, with a median age of 37. Males điều trị thay thế thận, chủ yếu là thận nhân accounted for 72.5%. The median body mass tạo3. Ghép thận tại nước ta, theo báo cáo Hội index was 20.9. The median duration of renal Ghép Tạng Việt Nam (VSOT) cho đến tháng replacement therapy was 39.3 months, with 12 năm 2022, cả nước có 6.372 bệnh nhân hemodialysis being the predominant method bệnh thận mạn giai đoạn cuối được ghép (88.2%). The median follow-up time was 5 years. thận, trong đó người hiến tạng chết não DGF occurred in 12 cases, accounting for 23.5%. chiếm khoảng 5%. Risk factors for increased DGF included: kidneys Trì hoãn chức năng thận ghép (Delay from circulatory death donors, donors aged over graft function, DGF), được định nghĩa là 60, HLA mismatch of more than 3, HLD-DR bệnh nhân cần được chạy thận nhân tạo hổ incompatibility, donor kidneys with KDPI above trợ trong tuần đầu sau ghép, là biến chứng 80%, and cold ischemia time over 12 hours. sớm thường gặp với tần suất dao động từ Conclusion: The DGF rate for DDKTx at 15% đến 20%, thay đổi tùy vào nguồn thận Cho Ray Hospital is similar to that at other hiến, cao hơn khi thận hiến từ người hiến transplantation centers worldwide, confirming tạng sau khi chết, khoảng 20% đến 25%, that this is an important source of organs for trong đó thận từ người hiến tạng chết tuần future development, contributing to addressing hoàn có tỉ lệ DGF lên đến 40%. DGF làm the shortage of donor kidneys in our country. tăng 38% nguy cơ thải ghép cấp, tăng 53% Keywords: Kidney transplantation from nguy cơ tử vong trên người nhận4. deceased donors (DDKTx), delayed graft Theo nghiên cứu Singh và cộng sự5, function (DGF), HLA, circulatory death donors. nghiên cứu hồi cứu dưa trên số liệu của Scientific Registry of Transplant Recipients I. ĐẶT VẤN ĐỀ (SRTR) của Hoa Kỳ, từ tháng 1 năm 2000 Ghép thận từ người hiến tạng sau khi đến tháng 12 năm 2009, 67.816 trường hợp, chết trở thành xu hướng phát triển ghép thận chia thành bốn nhóm: (1) nhận thận từ người tại các nước trên thế giới khi nguồn hiến tạng hiến chết não (Brain Dead Donors, DBD) và từ người sống bị giới hạn. Theo báo cáo không thoả tiêu chuẩn là người hiến tiêu thường niên của Hội Thận Học Quốc Tế chuẩn chuẩn (Standard Criteria Donor, (International Society of Nephrology, ISN) SCD), (2) nhận thận từ người hiến chết tuần năm 2023, tính đến tháng 12 năm 2022, tỷ lệ hoàn (Deceased Cardiac Donor, DCD) và bện thận mạn chiếm 9,5% dân số thế giới. Tỷ thoả SCD, (3) nhận thận từ DBD và thoả tiêu lệ bện thận mạn giai đoạn cuối cần điều trị chuẩn SCD, và (4) nhận thận từ DCD và thoả thay thế thận dao động từ 4.902 đến 9.701 tiêu chuẩn là ECD. Kết quả DGF tuần tự ở 262
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 các nhóm là 21,3%, 39,6%, 30,5% và 53,3%. Rẫy và ghi nhận thời điểm đưa thận ra khỏi Trong trường hợp xem nhóm (1) là nhóm đối dung dịch bảo quản tạng, thời điểm tái tưới chứng với các nhóm còn lại cho tình trạng máu. Về theo dõi sau ghép (1) Trì hoãn chức DGF, tỷ số nguy cơ DGF của nhóm (2) là năng thận ghép (Delayed graft function, 2,36, nhóm (3) là 1,19 và nhóm (4) là 3,23. DGF): là tình trạng suy chức năng thận ghép Tuy nhiên, biến cố tỷ số nguy cơ DGF xét cấp phải chạy thận nhân tạo trong tuần đầu trên nhóm nhận thận từ DCD khi xét về SCD tiên sau ghép thận, (2) các yếu tố ảnh hưởng và ECD tuần tự là 2,7 và 3,24 (p = 0,17), tuy đến trì hoãn chức năng thận ghép. nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa Phương pháp thống kê: Số liệu được thống kê. Trong một nghiên cứu khác của ghi nhận và phân tích bằng phần mềm SPSS Locke và cộng sự6 thực hiện nghiên cứu hồi 22. Biến số định lượng được kiểm tra có cứu trên 78.174 trường hợp DDKTx, bao phân phối chuẩn hay không dưa trên phép gồm 2.562 người nhận thận từ DCD và kiểm Shapiro-Wilk khi dân số nghiên cứu ít 75.612 người nhận thận từ DBD dựa trên cơ hơn 50, phép kiểm Kolmogorov-Smirnov khi sở dữ liệu UNOS từ năm 1993 đến năm dân số nghiên cứu lớn hơn 50. Biến số liên 2005. Kết quả cho thấy tỷ lệ DGF từ DCD là tục không có phân phối chuẩn được trình bày 38,7%, nhóm nhận thận từ SCD là 19,5% và dưới dạng trung vị và tứ phân vị. Biến số nhóm nhận thận từ ECD là 30%, với p = định tính được trình bày dưới dạng tần số và 0,001. tỷ lệ phần trăm. So sánh sự giống và khác nhau của các biến định lượng bằng phép II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU kiểm t khi biến số có phân phối chuẩn, phép Thiết kế nghiên cứu: Mô tả hàng loạt kiểm Mann-Whitney khi các biến không có trường hợp lâm sàng, hồi cứu. phân phối chuẩn. Biến số định tính được so Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân ghép sánh bằng phép kiểm chi bình phương. Sự thận từ người hiến tạng sau khi chết từ tháng khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. 4 năm 2008 đến tháng 12 năm 2021, tại bệnh Y đức: Nghiên cứu được thông qua bởi viện Chợ Rẫy. Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu y sinh Về bệnh nhân nhận thận: Bệnh nhân học bệnh viện Chợ Rẫy số 1258/GCN- bệnh thận mạn giai đoạn cuối đang chạy thận HĐĐĐ ngày 01/12/2021. nhân tạo và nằm trong danh sách chờ của bệnh viện Chợ Rẫy và Trung tâm điều phối III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU quốc gia được ghép thận từ người hiến tạng Trong thời gian từ tháng 4 năm 2008 đến sau khi chết trong thời gian trên, và được tháng 12 năm 2021. Nghiên cứu ghi nhận có theo dõi hậu ghép tại bệnh viện Chợ Rẫy. 51 bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối Trước ghép: người nhận được cập nhật các được ghép thận từ 27 người hiến tạng sau khi xét nghiệm theo dõi trong thời gian trong chết. danh sách chờ như về miễn dịch (HLA, PRA, Đặc điểm của người hiến tạng sau khi DSA) và bệnh lý đi kèm (viêm gan siêu vi B, chết (DDKTx) C, Cytomegatovirus, Epstein-Barr virus, Người hiến tạng sau khi chết có tuổi HIV, X quang phổi). Bệnh nhân được tiến trung vị 36 tuổi (trẻ nhất 18 tuổi, lớn nhất 68 hành ghép thận tại phòng mổ, bệnh viện Chợ tuổi). Nguyên nhân tử vong do tai nạn giao 263
  4. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỘI NGHỊ HUNA NĂM 2023 thống chiếm 81,5%. Nam chiếm đa số Trung vị Creatinin-HT lúc nhập viện là 1,1 (88,9%). Trung vị chỉ số khối cơ thể là 22,1 mg%. Trung vị Creatinin-HT lúc hiến tạng là kg/m2 da. Nhóm máu O+ chiếm đa số 1,2 mg%. Trung vị thời gian sử dụng thuốc (62,9%). Trung vị chỉ số KDPI là 37%. vận mạch cho đến lúc hiến tạng là 44,9 giờ. Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân hiến tạng sau khi chết Người hiến thận DBD N=23 DCD N=4 P Chung N=27 Tuổi lúc hiến tạng (năm) 36,0 (27,0-44,5) 50,5 (33,0-66,5) 0,245 36,0 (30,0-45,0) Giới tính nam (n, %) 20 (86,9%) 4 (100%) 0,444 24 (88,9%) Chỉ số khối cơ thể 21,6 (20,4-25,0) 23,3 (21,9-24,9) 0,486 22,1 (20,6-25,5) Thời gian nằm viện (ngày) 3,0 (2,5-5,5) 1,0 (1,0-1,5) 0,007 3,0 (2,0-5,0) KDPI (%) 31,5 (20,0-45,0) 79,0 (48,0-98,0) 0,020 37,0 (21,2-50,0) Nhóm máu (n, %) O 14 3 17 (62,9%) A 2 1 3 0,544 B 5 0 5 AB 2 0 2 Nguyên nhân tử vong (n, %) Chấn thương sọ não sau TNGT 20 2 22 (81,5%) 0,079 Xuất huyết não 3 2 5 (18,5%) Creatinin-HT lúc nhập viện (mg%) 1,1 (0,9-1,5) 1,3 (1,1-1,3) 0,834 1,1 (0,9-1,4) Creatinin-HT lúc hiến tạng (mg%) 1,2 (0,8-1,4) 2,1 (1,3-2,4) 0,101 1,2 (0,9-1,4) Thời gian sử dụng thuốc vận mạch (giờ) 54,4 (34,5-105) 5,3 (1,0-15) 0,002 44,9 (29,8-98,2) Ghi chú: TNGT: tai nạn giao thông. thận là 39,3 tháng, thận nhân tạo là phương Về đặc điểm của bệnh nhân nhận thận pháp điều trị thay thế thận chủ yếu (88,2%). hiến từ người hiến tạng sau khi chết Về bệnh đi kèm trước ghép: 1 TH đái Tuổi trung vị lúc ghép là 37, trẻ nhất 23 tháo đường, 4 TH viêm gan siêu vi B mạn, 1 tuổi, lớn nhất 62 tuổi. Nam giới chiếm đa số TH viêm gan siêu vi C, 1 TH sa trực tràng, 1 (72,5%). Trung vị chỉ số khối cơ thể là 20,9 TH thay van tim cơ học, 1 TH bàng quang kg/m2 da. Trung vị thời gian điều trị thay thế nhỏ do di chứng lao, 1 TH vôi hoá mạch máu toàn thân. Bảng 2. Đặc điểm bệnh nhân nhận thận DBD N=43 DCD N=8 P Chung N=51 Tuổi lúc ghép (năm) 36 (32,5-45,5) 44,5 (36,5-51) 0,232 37 (30-46) Nam (n, %) 29 8 0,058 37 (72,5%) Cân nặng (kg) 55 (48-60,5) 61 (54,5-74) 0,042 56 (50-62) Chiều cao (cm) 165 (158-169) 167 (162-172) 0,232 165 (158-170) Chỉ số khối cơ thể (kg/m ) 2 20,5 (19,1-21,7) 22 (21,5-25) 0,008 20,9 (19,2-22,0) Thời gian ĐTTTTTG (tháng) 38,7 (24,3-51,8) 57 (25-110) 0,234 39,3 (24,1-62,8) 264
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Phương pháp điều trị thay thế thận (n, %) - Thận nhân tạo 37 8 45 (88,2%) 0,261 - Thẩm phân phúc mạc 6 0 6 (11,8%) Tiền căn ghép thận (n, %) 3 0 0,441 3 (5,9%) Bệnh đồng mắc của người nhận thận trước ghép (n, %) - Đái tháo đường 2 0 2 (3,9%) - Viêm gan virus B 4 0 4 (7,8%) - Viêm gan virus C 1 0 1 (1,9%) - Sa trực tràng 0 1 0,029 1 (1,9%) - Thay van tim cơ học 1 0 1 (1,9%) - Bàng quang nhỏ do di chứng lao niệu 1 0 1 (1,9%) - Vôi hóa mạch máu toàn thân 0 1 1 (1,9%) Ghi chú: ĐTTTTTG: điều trị thay thế thận trước ghép. Bảng 3. Bất tương hợp HLA người hiến và người nhận DBD N=43 DCD N=8 P Chung N=51 1/6 1 0 1 (2,0%) 2/6 5 0 5 (10,2%) 3/6 10 1 11 (22,4%) 0,421 4/6 10 4 14 (28,6%) 5/6 9 3 12 (24,5%) 6/6 6 0 6 (12,2%) Bảng 4. Thời gian thiếu máu thận ghép DBD N=43 DCD N=8 P Chung N=51 Thời gian thiếu máu nóng (phút) 0 11 (9,0-13,5)
  6. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỘI NGHỊ HUNA NĂM 2023 Các yếu tố ảnh hưởng đến trì hoãn hiến trên 60 tuổi, mức độ bất tương hợp HLA chức năng thận ghép giữa người hiến và người nhận trên 3, không Các yếu tố làm tăng tình trạng trì hoãn tương hợp HLA-DR, làm tăng nguy cơ trì chức năng thận ghép bao gồm: thận từ người hoãn chức năng thận ghép hiến sau khi chết tuần hoàn, thận từ người Bảng 7. Các yếu tố ảnh hưởng đến trì hoãn chức năng thận ghép STT Các yếu tố OR Nguy cơ P 1 Nguồn gốc thận hiến (DBD/DCD) 53,2 30 tuổi) --- ---- 5 Tuổi người hiến (≤40, >40 tuổi) 0,26 0,057 6 Tuổi người hiến (≤50, >50 tuổi) 1,52 0,591 7 Tuổi người hiến (≤60, >60 tuổi) 12,6 0,011 8 Tuổi người nhận (năm) 1,03 0,403 9 Tuổi người nhận (≤30, >30 tuổi) 1,29 0,769 10 Tuổi người nhận (≤40, >40 tuổi) 2,80 0,121 11 Tuổi người nhận (≤50, >50 tuổi) 1,83 0,445 12 Tuổi người nhận (≤60, >60 tuổi) 0,75 0,424 13 Giới tính người nhận (nữ, nam) 5,50 0,090 14 Phân loại bệnh nhân theo khoảng thời gian ghép (2008-2015, 2016-2021) 6,87 0,049 15 Thận hiến bên (trái, phải) 0,95 0,938 16 Số lượng động mạch thận (1 động mạch, hơn 1 động mạch) 0,42 0,423 17 Số lượng miệng nối động mạch (1 miệng nối, hơn 1 miệng nối) 0,76 0,575 18 Vị trí miệng nối (động mạch chậu ngoài, động mạch chậu trong) 0,76 0,575 19 Vị trí hố chậu ghép (trái, phải) 2,00 0,535 20 Bất tương hợp HLA (≤3, >3) 8,38 0,027 21 Bất tương hợp HLA (≤4, >4) 2,08 0,273 22 Tương hợp HLA-A (có, không) 0,821 0,779 23 Tương hợp HLA-B (có, không) 3,94 0,056 24 Tương hợp HLA-DR (có, không) 3,78 0,048 25 Thời gian điều trị thay thế thận (tháng) 1,01 0,179 26 Phương pháp điều trị thay thế thận (thẩm phân, thận nhân tạo) 1,62 0,673 27 Tiền căn ghép thận (không, có) 0,75 0,322 266
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 28 Tiền căn truyền máu (không, có) 0,86 0,821 29 Thời gian thiếu máu nóng (phút) 1,26 0,003 30 Thời gian thiếu máu lạnh (giờ) 1,06 0,201 31 Thời gian thiếu máu lạnh (≤12, >12 giờ) 2,26 0,310 32 Thời gian thiếu máu ấm (phút) 0,99 0,974 33 Thời gian thiếu máu ấm (≤30, >30 phút) 0,73 0,735 34 Thời gian thiếu máu ấm (≤45, >45 phút) 0,60 1,450 35 Thời gian sử dụng thuốc vận mạch trên người hiến (phút) 1,00 0,080 36 Chỉ số KDPI 45,8 0,014 37 Chỉ số KDPI (45, ≤45 ml/phút/1,73m da) 8,01 2 0,009 3 Kỳ vọng sống còn chung 5-năm thận ghép 1,20 0,009 4 Kỳ vọng sống còn 5-năm bệnh nhân 7,60 0,069 5 Tử vong trong vòng 5 năm sau ghép 0,26 0,057 Trì hoãn chức năng thận ghép có tác còn chung 5-năm thận ghép, với p = 0,009. động không thuận lợi lên độ lọc cầu thận ước Tuy nhiên, biến cố DGF không ảnh hưởng đoán tại thời điểm 12 tháng sau ghép, cụ thể đến thải ghép cấp, kỳ vọng sống còn 5-năm không xảy ra biến cố DGF giúp tăng tỷ lệ độ bệnh nhân, và tử vong trong 5-năm sau ghép. lọc cầu thận ước đoán tại thời điểm 12 tháng trên 45 ml/phút/1,73 m2 da lên 8 lần, với p = IV. BÀN LUẬN 0,009. Không xảy ra biến cố DGF có ảnh Về người hiến tạng sau khi chết và hưởng thuận lợi lên biến cố kỳ vọng sống bệnh nhân nhận thận hiến 267
  8. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỘI NGHỊ HUNA NĂM 2023 Về tuổi trung bình của người hiến DBD nghiên cứu khác, cụ thể trong nghiên cứu của trong nghiên cứu của chúng tôi là 36 tuổi, và Chen là 45 tuổi7, Summer là 46 tuổi9, và người hiến DCD là 50 tuổi. Khác biệt về tuổi Schaapherder là 54 tuổi8. Giới tính nam trong người hiến tùy vào tuổi của cộng đồng như nghiên cứu của chúng tôi chiếm 72,5%, của Chen, tại Trung Quốc7 là 28 tuổi, của tương đồng với kết quả của hầu hết các tác Schaapherder, tại Hà Lan8 là 49 tuổi, của giả khác. Thời gian điều trị thay thế thận Summer, tại Vương Quốc Anh9 45 tuổi. Giới trong nghiên cứu của chúng tôi là 39,3 tháng, tính nam trong các nghiên cứu chiếm đa số dài hơn gần gấp đôi so với của tác giả Chen (51% đến 88%). Creatinin-HT trước hiến là 20 tháng 7. Chỉ số khối cơ thể trung vị tạng của người DBD và DCD của nghiên cứu trong nghiên cứu của chúng tôi là 20,9 chúng tôi là 1,1 và 1,3 mg/dL, tương đồng (kg/m2 da), thấp hơn so với kết quả trong với các nghiên cứu (khoảng 0,8 đến 1,2 nghiên cứu của tác giả Schaapherder là 258. mg%). Nguyên nhân tử vong do chấn thương Tỷ lệ TH có tiền căn ghép thận trong nghiên sọ não sau tai nạn giao thông trong nghiên cứu của chúng tôi chiếm 8,7%; thấp hơn so cứu của Chen7 và của chúng tôi chiếm tỷ lệ với kết quả trong nghiên cứu của tác giả cao, cụ thể là 81,5 đến 91%, trong khi Summer là 17%9, và tác giả Schaapherder là nguyên nhân này thấp hơn trong nghiên cứu 14,3%8. Mức độ không tương hợp HLA tại Hà Lan 8 và Vương Quốc Anh 9, lần lượt trong nghiên cứu của Chen là 2,87, ít hơn so là 20 và 15%. Thời gian thiếu máu lạnh trung với kết quả nghiên cứu của chúng tôi là 4. bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 7 giờ, Thuốc ức chế miễn dịch dẫn nhập trong dài hơn khi thận hiến từ DCD là 10,5 giờ, dài nghiên cứu của Chen đa số là tác nhân triệt hơn gần gấp đôi so với kết quả nghiên cứu tiêu lympho bào (76,3%)7, cao hơn 2 lần so của Chen là 5,9 giờ 7. Thời gian thiếu máu với kết quả nghiên cứu của chúng tôi là ấm của chúng tôi là 38 phút, tương đồng với 35,5%, và của tác giả Schaapherder là 3,3%8. của Chen G là 33 phút 7. Chỉ số Kidney Thuốc ức chế miễn dịch duy trì trong nghiên Donor Risk Index (KDRI) trong nghiên cứu cứu của Schaapherder và trong nghiên cứu của chúng tôi là 0,9; thấp hơn kết quả nghiên của chúng tôi gần tương đồng với nhau, cứu của Schaapherder là 1,29 8. tacrolimus chiếm đa số8. Người nhận thận hiến trong nghiên cứu Về biến chứng trì hoãn chức năng thận của chúng tôi có tuổi trung vị là 37 tuổi, trẻ ghép nhất so với tuổi trung bình trong những 268
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Bảng 9. So sánh biến chứng trì hoãn chức năng thận ghép giữa các nghiên cứu N Nghiên cứu Quốc gia DGF-DBD (%) DGF-DCD (%) DBD DCD Hiếu (2012) 10 Vương Quốc Bỉ 76 35,5 Nagaraja (2012) 11 Vương Quốc Anh 226 80 27 73 Vũ (2014) 12 Việt Nam 38 7,9 Summer (2015) 13 Vương Quốc Anh 9684 3626 24,9 48,5 14 Chen (2017) Trung Quốc 59 258 10,2 22,5 15 Schaapherder (2018) Hà Lan 3611 2711 17,4 42,1 16 Roman (2022) Cộng Hòa Czech 77 20 23 20 Chúng tôi (2023) Việt Nam 43 8 11,6 87,5 Trì hoãn chức năng thận ghép (Delayed nam giới, tử vong chủ yếu vì chấn thương graft function, DGF) thường gặp ở TH nhận đầu do tai nạn giao thông. Nghiên cứu cho tạng từ người hiến tạng chết. Chúng tôi có thấy việc sử dụng nguồn thận hiến này có tỷ tông cộng 12 TH (23,5%) có DGF, trong đó lệ DGF cao. DGF mang lai một số bất lợi lên thận từ người hiến tạng chết não là 11,6%, và kết quả ghép thận. Nhưng kết quả ghép thận thận từ người hiến tạng chết tuần hoàn là trong nghiên cứu này tương đồng với kết quả 87,5%. các nghiên cứu trên thế giới. Vì vậy, thận từ Tỷ lệ trì hoãn chức năng thận ghép từ DBD và DCD là khả thi, nhằm mục tiêu mở người hiến tạng chết não trong nghiên cứu rộng nguồn thận hiến. này thấp hơn kết quả nghiên cứu của Schaapherder là 17,4%, của Summer là TÀI LIỆU THAM KHẢO 24,9%, Nagaraja là 27%, và cao hơn so với 1. Liyanage T, Ninomiya T, Jha V, et al. kết quả nghiên cứu của Vũ và Chen tuần tự là Worldwide access to treatment for end-stage 7,9% và 10,2%. kidney disease: a systematic review. The Tỷ lệ trì hoãn chức năng thận ghép từ Lancet. 2015/05/16/ 2015;385(9981):1975- người hiến tạng chết tuần hoàn trong nghiên 1982. cứu này cao hơn so với kết quả nghiên cứu 2. Tran HT, Du TT, Phung ND, et al. A của những tác giả khác, gấp đôi so với kết simple questionnaire to detect chronic kidney quả nghiên cứu của Summer là 48,5%, của disease patients from Long An province Schaapherder là 42,1%, của Hiếu là 35,5%, screening data in Vietnam. BMC research và gần tương đồng với kết quả nghiên cứu notes. 2017;10(1):523. của Nagaraja tại Vương Quốc Anh là 73%. 3. Pham BV, Duc CV. Global Dialysis Perspective: Vietnam. Kidney360. 2020; V. KẾT LUẬN 4. Yarlagadda SG, Coca SG, Formica Jr RN, Poggio ED, Parikh CR. Association Người hiến tạng sau khi chết trong between delayed graft function and allograft nghiên cứu của chúng tôi trẻ tuổi, chủ yếu là and patient survival: a systematic review and 269
  10. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỘI NGHỊ HUNA NĂM 2023 meta-analysis. Nephrology dialysis 11. Nagaraja P, Roberts GW, Stephens M, et transplantation. 2009;24(3):1039-1047. al. Influence of Delayed Graft Function and 5. Singh S, Kim S. Does expanded criteria Acute Rejection on Outcomes After Kidney donor status modify the outcomes of kidney Transplantation From Donors After Cardiac transplantation from donors after cardiac Death. Transplantation. Dec 27 death? American Journal of Transplantation. 2012;94(12):1218-1223. 2013;13(2):329-336. doi:10.1097/TP.0b013e3182708e30 6. Locke J, Segev D, Warren D, Dominici F, 12. Lê Nguyên Vũ. Đánh giá kết quả lấy, rửa, và Simpkins C, Montgomery R. Outcomes of ghép thận từ người cho chết não tại bệnh kidneys from donors after cardiac death: viện Việt Đức. Đại học Y Hà Nội; 2014. implications for allocation and preservation. 13. Summers DM, Watson CJE, Pettigrew American journal of transplantation. GJ, et al. Kidney donation after circulatory 2007;7(7):1797-1807. death (DCD): state of the art. Kidney 7. Chen G, Wang C, Ko DS, et al. International. 2015;88(2):241-249. Comparison of outcomes of kidney doi:10.1038/ki.2015.88 transplantation from donation after brain 14. Chen G, Wang C, Ko DSC, et al. death, donation after circulatory death, and Comparison of outcomes of kidney donation after brain death followed by transplantation from donation after brain circulatory death donors. Clin Transplant. death, donation after circulatory death, and 2017;31(11) donation after brain death followed by 8. Schaapherder A, Wijermars LGM, circulatory death donors. Clinical Dorottya K de Vries, et al. Equivalent long- transplantation. 2017;31(11):e13110. term transplantation outcomes for kidneys 15. Schaapherder A, Wijermars LG, de Vries donated after brain death and cardiac death: DK, et al. Equivalent long-term conclusions from a nationwide evaluation. transplantation outcomes for kidneys donated EClinicalMedicine. 2018;4-5:25-31. after brain death and cardiac death: 9. Summers DM, Johnson RJ, Hudson A, et conclusions from a nationwide evaluation. al. Effect of donor age and cold storage time EClinicalMedicine. 2018;4:25-31. on outcome in recipients of kidneys donated 16. Roman J, Jalůvka F, Ostruszka P, et al. after circulatory death in the UK: a cohort Post-Kidney Transplantation Results After study. Lancet. 2013;381(9868):727-34. Circulatory or Brain Death Without Pre- 10. Ledinh H, Weekers L, Bonvoisin C, et al. Mortem Heparin Administration. Medical Results of kidney transplantation from Science Monitor: International Medical controlled donors after cardio‐circulatory Journal of Experimental and Clinical death: a single center experience. Transplant Research. 2022;28:e936877-1. International. 2012;25(2):201-209. 270
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2