Giải pháp phát triển . . .<br />
<br />
Kinh tế - Kỹ thuật<br />
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỢP TÁC XÃ TRONG NÔNG<br />
NGHIỆP TỈNH KIÊN GIANG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY<br />
Nguyễn Kế Tuấn*, Đào Thanh Cần**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Việc củng cố và phát triển kinh tế tập thể (KTTT), nhất là các hợp tác xã (HTX) trong nông<br />
nghiệp là xu thế phát triển tất yếu trong giai đoạn hiện nay, góp phần phát triển kinh tế - xã hội<br />
của đất nước trong quá trình xây dựng công nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH – HĐH) và xây dựng<br />
nông thôn mới. Bài viết đánh giá thực trạng các mặt tồn tại của mô hình HTX trong thời gian qua<br />
là: Một số cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương chưa quán triệt sâu sắc quan điểm, chủ trương,<br />
chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT;<br />
Công tác quản lý Nhà nước đối với HTX còn nhiều hạn chế, chồng chéo, chưa cụ thể, rõ ràng; Năng<br />
lực nội tại của HTX còn yếu, phát triển không ổn định. Số lượng HTX yếu kém và không hoạt động<br />
còn chiếm tỷ lệ khá cao; Tài sản và vốn quỹ của HTX còn ít; KTTT phát triển chưa tương xứng với<br />
tiềm năng. Bài viết cũng đã tìm ra những nguyên nhân của các mặt còn tồn tại đó, từ đó đề xuất<br />
các giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình HTX nông nghiệp của tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới.<br />
Từ khóa : Hợp tác xã, nông nghiệp, Kiên Giang, kinh tế tập thể.<br />
<br />
SOLUTIONS TO DEVELOP COOPERATIVE ECONOMICS IN<br />
AGRICULTURE IN KIEN GIANG PROVINCE IN THE PRESENT TIME<br />
ABSTRAC<br />
The consolidation and development of collective economics, especially cooperatives in<br />
agricultural sector is an indispensable developmental trend in this present time. It partly contributes<br />
to the nation’s social – economic development in the process of industrialization and modernization<br />
and to building new rural areas. This paper evaluates the real existences of cooperative models<br />
in the past years: some governmental and local authorities have not grasped thoroughly the<br />
viewpoints, campaigns and policies of the Communist Party and government in the development<br />
and growth of collective economics; the governmental management is limited, overlapped and<br />
unstable; immanent quality of cooperatives are still low; and the development is unstable. The<br />
number of weak and unworkable cooperatives comprise for a high percentage. Real estate and<br />
capital is low. Collective economics is not compatible with the potential. The paper also finds out<br />
the reasons for these existences. From these, some solutions are suggested to perfect cooperative<br />
models in agriculture in Kien Giang in the future.<br />
Key words: Cooperatives. Agriculture, Kien Giang, collective economics<br />
* GS.TS. Trường Đại học Nha Trang<br />
** GV. Trường Đại học Nha Trang<br />
<br />
1<br />
<br />
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Kiên Giang là một tỉnh sản xuất nông<br />
nghiệp có sản lượng lúa lớn nhất trong<br />
các tỉnh khu vực ĐBSCL có điều kiện để<br />
phát triển kinh tế tập thể (KTTT) trong<br />
nông nghiệp, nông thôn. Cũng như các địa<br />
phương khác trong cả nước, các HTX trong<br />
nông nghiệp có sự chuyển biến tích cực,<br />
số lượng có tăng lên đáng kể, chất lượng<br />
hoạt động nâng lên. Tuy nhiên, không ít các<br />
HTX gặp nhiều khó khăn, vướng mắc cần<br />
phải được giải quyết thấu đáo, triệt để như<br />
quy mô HTX còn nhỏ, cơ sở vật chất còn<br />
thiếu, sản phẩm hàng hóa, dịch vụ chưa đa<br />
dạng, chất lượng chưa cao, lợi ích kinh tế xã hội của thành viên và người lao động còn<br />
thấp. Do đó cần có những giải pháp phát<br />
triển kinh tế hợp tác xã trong nông nghiệp<br />
Tỉnh Kiên Giang nhằm khắc phục những<br />
tồn tại của KTTT và phát triển ngành nông<br />
nghiệp của tỉnh thành một ngành sản xuất<br />
hàng hóa lớn.<br />
<br />
điều tra các HTX trong nông nghiệp đang<br />
hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.<br />
+ Mục tiêu, nội dung: Thu thập số liệu<br />
phản ánh kết quả hoạt động của HTX trong<br />
nông nghiệp, các nhân tố ảnh hưởng và các<br />
vấn đề khác có liên quan.<br />
+ Đối tượng: Các HTX trong nông<br />
nghiệp.<br />
+ Điều tra phỏng vấn, khảo sát thực<br />
tế: Sử dụng bảng câu hỏi điều tra phỏng<br />
vấn, khảo sát thực tế các HTX trong nông<br />
nghiệp đại diện cho các vùng sinh thái<br />
của tỉnh Kiên Giang như: Tây sông Hậu<br />
(Tân Hiệp, Giồng Riềng, Châu Thành, Gò<br />
Quao), Tứ giác Long Xuyên (Hòn Đất,<br />
Kiên Lương), U Minh Thượng (An Biên,<br />
U Minh Thượng), Biển đảo (Kiên Hải,<br />
Phú Quốc).<br />
- Phương pháp xử lý kết quả điều tra: Số<br />
liệu thu thập được sử dụng các phương pháp<br />
xử lý như thống kê, so sánh, đối chiếu và phân<br />
tích các yếu tố nhằm tìm ra nguyên nhân và đề<br />
ra giải pháp.<br />
- Phương pháp phân tích thống kê: Sử<br />
dụng phương pháp phân tích thống kê nhằm<br />
tổng hợp số liệu, dữ liệu đã điều tra, khảo<br />
sát; phân tích hệ thống số liệu dữ liệu thu<br />
thập được.<br />
- Phương pháp chuyên gia: Sử dụng<br />
phương pháp chuyên gia tham vấn ý kiến các<br />
chuyên gia và cán bộ quản lý HTX lấy ý kiến<br />
làm cơ sở định hướng và đề xuất giải pháp<br />
phát triển HTX.<br />
<br />
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.<br />
- Phương pháp mô tả: Sử dụng phương<br />
pháp mô tả nhằm đánh giá thực trạng của các<br />
HTX trong nông nghiệp ở địa bàn nghiên cứu.<br />
- Phương pháp nhân quả: Sử dụng phương<br />
pháp nhân quả nhằm tìm nguyên nhân đã hình<br />
thành thực trạng của HTX trong nông nghiệp<br />
ở địa bàn nghiên cứu. Đánh giá những thuận<br />
lợi, khó khăn, nguyên nhân. Đồng thời, định<br />
hướng và đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu<br />
quả phát triển KTTT.<br />
- Điều tra, khảo sát thực tế: Sử dụng<br />
phương pháp điều tra khảo sát thực tế nhằm<br />
<br />
3. THỰC TRẠNG MÔ HÌNH HỢP<br />
TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP HIỆN NAY.<br />
<br />
2<br />
<br />
Giải pháp phát triển . . .<br />
<br />
Bảng 3.1. Phân loại HTX trong nông nghiệp theo lĩnh vực sản xuất, kinh doanh.<br />
Đơn vị tính: HTX<br />
Số<br />
Đã đăng ký Trồng<br />
Chăn<br />
Thủy<br />
Ngành nghề<br />
Stt Huyện, TX, TP<br />
HTX kinh doanh<br />
trọt<br />
nuôi<br />
sản<br />
nông thôn<br />
1 Rạch Giá<br />
8<br />
8<br />
6<br />
2<br />
2<br />
2 Giang Thành<br />
3<br />
3<br />
3<br />
1<br />
1<br />
3 Kiên Lương<br />
8<br />
8<br />
2<br />
6<br />
4 Hòn Đất<br />
5<br />
5<br />
5<br />
1<br />
1<br />
1<br />
5 Tân Hiệp<br />
59<br />
59<br />
58<br />
16<br />
10<br />
6<br />
6 Châu Thành<br />
11<br />
11<br />
10<br />
1<br />
1<br />
2<br />
7 Giồng Riềng<br />
66<br />
66<br />
66<br />
3<br />
2<br />
5<br />
8 Gò Quao<br />
16<br />
16<br />
13<br />
1<br />
1<br />
5<br />
9 An Biên<br />
7<br />
7<br />
7<br />
1<br />
10 An Minh<br />
1<br />
1<br />
1<br />
11 U Minh Thượng<br />
2<br />
2<br />
2<br />
1<br />
12 Phú Quốc<br />
3<br />
3<br />
3<br />
1<br />
3<br />
2<br />
13 Kiên Hải<br />
1<br />
1<br />
1<br />
Toàn tỉnh<br />
190<br />
190<br />
175<br />
26<br />
28<br />
24<br />
Nguồn: Điều tra và tính toán tổng hợp.<br />
Toàn tỉnh có 143 HTX tham gia hoạt động động trong lĩnh vực nông nghiệp, 26 HTX<br />
1 lĩnh vực sản xuất , 35 HTX tham gia 2 lĩnh hoạt động trong lĩnh vực chăn nuôi, 28 HTX<br />
vực, 9 HTX tham gia 3 lĩnh vực, 3 HTX tham trong lĩnh vực thủy sản, 24 HTX trong lĩnh<br />
gia 4 lĩnh vực. Kết quả có 175 HTX hoạt vực ngành nghề nông thôn.<br />
Bảng 3.2. Phân loại HTX trong nông nghiệp theo nội dung hợp tác.<br />
Đơn vị tính: HTX<br />
Stt<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
<br />
Huyện, TX, TP<br />
Rạch Giá<br />
Giang Thành<br />
Kiên Lương<br />
Hòn Đất<br />
Tân Hiệp<br />
Châu Thành<br />
Giồng Riềng<br />
Gò Quao<br />
An Biên<br />
<br />
Giống<br />
Số Bơm<br />
nông<br />
HTX tưới<br />
nghiệp<br />
8<br />
3<br />
8<br />
5<br />
59<br />
11<br />
66<br />
16<br />
7<br />
<br />
5<br />
2<br />
2<br />
5<br />
54<br />
10<br />
64<br />
13<br />
7<br />
<br />
Vật<br />
tư<br />
nông<br />
nghiệp<br />
<br />
Khoa<br />
học<br />
kỹ<br />
thuật<br />
<br />
Tiêu<br />
thụ<br />
sản<br />
phẩm<br />
<br />
6<br />
2<br />
8<br />
4<br />
45<br />
5<br />
50<br />
10<br />
5<br />
<br />
4<br />
2<br />
7<br />
5<br />
37<br />
6<br />
55<br />
9<br />
4<br />
<br />
3<br />
7<br />
8<br />
2<br />
2<br />
3<br />
-<br />
<br />
5<br />
1<br />
7<br />
3<br />
25<br />
5<br />
58<br />
10<br />
4<br />
3<br />
<br />
Tín Ngành<br />
Làm<br />
dụng nghề<br />
đất,<br />
nông<br />
sau thu nội<br />
thôn<br />
bộ<br />
hoạch<br />
4<br />
1<br />
2<br />
48<br />
5<br />
9<br />
8<br />
7<br />
<br />
5<br />
1<br />
4<br />
3<br />
30<br />
5<br />
25<br />
2<br />
-<br />
<br />
1<br />
3<br />
2<br />
1<br />
-<br />
<br />
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät<br />
<br />
Stt<br />
<br />
Huyện, TX, TP<br />
<br />
10<br />
11<br />
12<br />
13<br />
<br />
An Minh<br />
U Minh Thượng<br />
Phú Quốc<br />
Kiên Hải<br />
Toàn tỉnh<br />
<br />
Giống<br />
Số Bơm<br />
nông<br />
HTX tưới<br />
nghiệp<br />
1<br />
2<br />
3<br />
1<br />
190<br />
<br />
2<br />
1<br />
165<br />
<br />
Vật<br />
tư<br />
nông<br />
nghiệp<br />
<br />
Khoa<br />
học<br />
kỹ<br />
thuật<br />
<br />
Tiêu<br />
thụ<br />
sản<br />
phẩm<br />
<br />
2<br />
3<br />
1<br />
141<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
1<br />
136<br />
<br />
1<br />
2<br />
1<br />
29<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
1<br />
125<br />
<br />
Tín Ngành<br />
Làm<br />
dụng nghề<br />
đất,<br />
nông<br />
sau thu nội<br />
thôn<br />
bộ<br />
hoạch<br />
1<br />
85<br />
<br />
1<br />
1<br />
77<br />
<br />
7<br />
<br />
Nguồn: Điều tra và tính toán tổng hợp.<br />
Toàn tỉnh có 165 HTX thực hiện hợp nông nghiệp, 29 HTX hợp tác tiêu thụ sản<br />
tác bơm tưới, 125 HTX hợp tác kinh doanh phẩm trong nông nghiệp, 85 HTX tham gia<br />
giống nông nghiệp, 141 HTX hợp tác làm hợp tác làm đất và sau thu hoạch, 77 HTX góp<br />
dịch vụ vật tư nông nghiệp, 136 HTX hợp tác vốn làm tín dụng nội bộ, 7 HTX thực hiện hợp<br />
ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất tác ngành nghề nông thôn.<br />
Bảng 3.3. Tình hình vốn sản xuất kinh, doanh của HTX trong nông nghiệp<br />
Đơn vị tính: HTX<br />
Tổng<br />
Vốn góp bq/<br />
Vốn bq/<br />
vốn góp của<br />
Số<br />
Tổng vốn<br />
thành viên (tr.<br />
HTX (tr.<br />
Stt Huyện, TX, TP<br />
thành viên<br />
HTX (tr. đồng)<br />
đồng)<br />
đồng)<br />
(tr. đồng)<br />
1 Rạch Giá<br />
8<br />
294,20<br />
36,78<br />
283,20<br />
0,41<br />
2 Giang Thành<br />
3<br />
115,50<br />
38,50<br />
115,50<br />
2,22<br />
3 Kiên Lương<br />
8<br />
7.202,41<br />
900,30<br />
6.266,00<br />
18,82<br />
4 Hòn Đất<br />
5<br />
1.224,46<br />
244,83<br />
1.224,46<br />
6,62<br />
5 Tân Hiệp<br />
59<br />
4.298,22<br />
72,85<br />
2.567,88<br />
0,16<br />
6 Châu Thành<br />
11<br />
810,90<br />
73,72<br />
810,90<br />
0,56<br />
7 Giồng Riềng<br />
66<br />
4.521,48<br />
68,51<br />
4.521,48<br />
1,29<br />
8 Gò Quao<br />
16<br />
1.035,97<br />
64,75<br />
1.035,97<br />
1.93<br />
9 An Biên<br />
7<br />
147,70<br />
21,10<br />
147,70<br />
0,33<br />
10 An Minh<br />
1<br />
1.722,00<br />
1.722,00<br />
1.722,00<br />
90,63<br />
11 U Minh Thượng<br />
2<br />
49,53<br />
24,77<br />
49,53<br />
0,64<br />
12 Phú Quốc<br />
3<br />
50.905,00 16.968,33<br />
50.905,00<br />
737,75<br />
13 Kiên Hải<br />
1<br />
500,00<br />
500,00<br />
500,00<br />
26,32<br />
Toàn tỉnh<br />
190<br />
72.827,37<br />
383,30<br />
70.149,62<br />
3,02<br />
Nguồn: Điều tra và tính toán tổng hợp.<br />
Tổng vốn sản xuất, doanh của các HTX<br />
<br />
trong toàn tỉnh là 72.827,37 triệu đồng, bình<br />
4<br />
<br />
Giải pháp phát triển . . .<br />
<br />
quân 383,30 triệu đồng/HTX, tình hình góp vốn thực hiện các dịch vụ cho hộ thành viên có mức<br />
sản xuất, kinh doanh của các HTX chênh lệch đóng góp thấp hơn, từ 20 đến 500 triệu đồng/<br />
nhau đáng kể, những HTX làm kinh doanh dịch HTX tùy vào số lượng thành viên tham gia, mức<br />
vụ và thủy sản có mức đóng góp cao như tại đóng góp vốn của thành viên từ từ 400.000 đồng<br />
huyện Phú Quốc 16.968,33 triệu đồng/HTX, An đến 2 triệu đồng/hộ thành viên. Như vậy, các hộ<br />
Minh 1.722,00 triệu đồng/HTX, Kiên Lương thành viên tham gia góp vốn thấp trong HTX<br />
900,30 triệu đồng/HTX và mức đóng góp của hộ nông nghiệp làm cho bộ máy quản lý HTX gặp<br />
thành viên tham gia cũng khá cao từ 90 đến gần không ít khó khăn trong việc xây dựng kế hoạch<br />
900 triệu đồng/hộ thành viên. Các HTX hợp tác phát triển sản xuất, kinh doanh của HTX.<br />
Bảng 3.4. Kết quả sản xuất, kinh doanh của HTX trong nông nghiệp.<br />
Đơn vị tính: HTX, %<br />
Stt<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
<br />
Doanh thu<br />
HTX có doanh thu dưới 50 triệu đồng/năm<br />
HTX có doanh thu từ 51 - 100 triệu đồng/năm<br />
HTX có doanh thu từ 101 - 200 triệu đồng/năm<br />
HTX có doanh thu trên 201 triệu động/năm<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Số HTX<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
0<br />
13<br />
19<br />
38<br />
70<br />
<br />
0<br />
19<br />
27<br />
54<br />
100<br />
<br />
Nguồn: Điều tra và tính toán tổng hợp.<br />
Về kết quả sản xuất, kinh doanh của các kinh doanh của các HTX trong nông nghiệp<br />
HTX trong nông nghiệp: Theo số liệu điều tra là 158,969 tỷ đồng, sau khi trừ chi phi các<br />
và khảo sát thực tế có 19% HTX trong nông HTX thu được lợi nhuận là 70,680 tỷ đồng,<br />
nghiệp có mức doanh thu hàng năm đạt từ lợi nhuận bình quân đạt 372 triệu đồng/HTX,<br />
51 - 100 triệu đồng/năm, 27% HTX có mức thu nhập bình quân của thành viên đạt 31,2<br />
doanh thu hàng năm đạt từ 101 - 200 triệu triệu đồng/người/năm. Số HTX làm ăn có lãi<br />
đồng/năm và 54% HTX có mức doanh thu là 103 HTX (chiếm 54%), 87 HTX làm ăn hòa<br />
hàng năm đạt trên 201 triệu đồng/năm. Tính vốn hoặc thua lỗ (chiếm 46%) chưa phản ánh<br />
đến cuối năm 2013 tổng doanh thu sản xuất, được sự kỳ vọng của tỉnh về phát triển KTTT.<br />
Bảng 3.5. Tổng hợp trình độ cán bộ quản lý HTX trong nông nghiệp năm 2013.<br />
Đơn vị tính: người<br />
Chưa<br />
Đại học, Trung<br />
Sơ cấp qua đào<br />
Stt<br />
Chức danh<br />
Tổng số<br />
cao đẳng<br />
cấp<br />
tạo<br />
1 Ban chủ nhiệm/Ban giám đốc<br />
399<br />
13<br />
46<br />
179<br />
161<br />
2 Ban kiểm soát/Hội đồng quản trị<br />
296<br />
3<br />
23<br />
115<br />
155<br />
3 Kế toán<br />
190<br />
0<br />
11<br />
80<br />
99<br />
Toàn tỉnh<br />
<br />
885<br />
<br />
16<br />
<br />
80<br />
<br />
374<br />
<br />
415<br />
<br />
Nguồn: Điều tra và tính toán tổng hợp.<br />
cán bộ quản lý HTX có chất lượng chưa cao,<br />
<br />
Như vây, nguồn nhân lực và đặc biệt là<br />
5<br />
<br />