YOMEDIA
ADSENSE
Giáo trình thị trường chứng khoán - Chương 9
81
lượt xem 5
download
lượt xem 5
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bản chất dạo đức nghề nghiệp Bản chất đạo đức của tất cả mọi nghề nghiệp là tính tin cậy, bất cứ một cá nhân nào, bất kỳ một ngành nghề nào đó khi được thực hiện đều phải dựa trên nguyên tắc có nghiệp vụ chuyên môn cao và có một quyền hạn nhất định xuất phát từ tính chất nghề nghiệp mang lại.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình thị trường chứng khoán - Chương 9
- CHƯƠNG IX ĐẠO ĐỬC NGHỀ NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHÚNG KHOÁN I KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA, TÂM QUAN TRỌNG CỬA ĐẠO ĐỬC NGHỀ NGHIỆP TRONG KINH DOANH CHƯNG KHOÁN 1 Khái niệm 1.1. Bản chất dạo đức nghề nghiệp Bản chất đạo đức của tất cả mọ i nghề nghiệp là tính tin cậ y, bất cứ một cá nhân nào, bất kỳ một ngành nghề nào đó khi được thực hiện đều phải dựa trên nguyên tắc có nghiệp vụ chuyên môn cao và có một quyền hạn nhất định xuất phát từ tính chất nghề nghiệp mang lại. Vì vậy, khi cá nhân đó hành nghề thì xã hội quanh họ cần khẳng định là những người hành nghề đó có độ tin cậy và tin tưởng rằng việc sử dụng quyền hạn đó sẽ đem lại hiệu quả tết nhất cho xã hội, đồng thời quyền hạn đó sẽ không sử dụng vào việc gây ra thiệt hại cho xã hộ i. Bản chất đạo đức nghề nghiệp được thể hiện qua 4 nhân tố sau: a. CÓ trình độ và năng lực tức là có khả năng thực thi công việc một cách hiệu quả và chất lượng cao hay còn gọi là giỏi. b. Làm việc có tiêu chuẩn hành nghề: thực thi công việc đúng theo tàu chuẩ n và quy trình đã dược quy định sẵn cho từng công việc. c đạo đức tức là thực hiện công việc một cách thẳng thắn, trung thực, trong sạch và công bằng hay còn gọi là tôi. d. CÓ niêm tự hào' tức là có quá trình thực thi công việc và có cuộc sống trong sạch, không có những hành vi làm cho người khác coi thường nghề nghiệp của mình. Vì vậy, phẩm chất ban đầu của mọ i cá nhân khi làm bất cứ nghề gì cũng phải "giỏ i một cách có chuẩn mực và tất một cách có niềm tự hào". 1.2. Khái niệm đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động kinh doanh chứng khoán Dựa vào bản chất của đạo đức nghề nghiệp và đặc thù của nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán, ta có thể khái quát một số nét chính của đạo đức nghề nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán như sau: Đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động kinh doanh chứng khoán là tập hợp các chuẩn mực hành vi, cách cư xử và ứng xử được quy định cho nghề nghiệp kinh doanh chứng khoán nhằm bảo vệ và tăng cường vai trò, tính t in cậy, niề m tự hào của nghề nghiệ p kinh doanh chứng khoán trong xã hội. 1.3. Ý nghĩa, tầm quan trọng của đọc đức nghề nghiệp làm cho nghề kinh doanh chứng khoán dượt công nhận và tạo được sự tin cậy của khách hàng cũng như trong xã hội. 1
- Quản lý dược tiêu chuẩn hành nghề về chất lượng và đít h vụ trung cấp cho khách hàng và giới chủ. hỗ trợ cho việc xây dựng hình ảnh tốt đẹp của người kinh doanh chứng ạt) lập mịn quai hệ khoán. đồng nghiệp tốt đẹp giữa những người kinh doanh chửng khoán. 1 4. Những lợi ích do đạo đức nghề nghiệp mang lại a. Đôí tới những người hành nghề bạo đức nghề nghiệp đem lại niềm tự hào cho cá nhân người hành nghề và cho nghề kính doanh chứng khoán. bạo đức nghề nghiệp giúp cho những người hành nghề không phải thi hành những mệnh lệnh không đúng. b. Đôí với những người sử đụng địch vụ nản chất của đạo đức nghề nghiệp là tạo ra được sự tin cậy đố i với khách hàng, nên khi sử dụng dịch vụ khách hàng có thể t in tưởng rằng những người này làm vic(. mừng t ính ( huyên nghiệp. có tiêu chuẩn hành nghề, có tự ình độ năng lực và dạo dục mà mình có thể công khai tài ( hình. xin ý kiến tư vịn đầu tư và có thể uỷ quyền cho họ làm dại diện trong việc mua bán chửng khoán và cơ bản là họ là những người tin cậy để ta tham khảo ý kiến trong việc đầu tư mang lại hiệu quả cao nhất II ĐẠO ĐỬC NGHỀ NGHIỆP ĐỐI VỚI CÔNG TY THÀNH VIÊN 1. Nguyên tắc cơ bản của dạo đức nghề nghiệp 1 1. Tính trung thực trong hành nghề Công t y thành viên phải hoạt động trung thực và trong gạch dựa trên nguyên tắc bình đẳng trong việc cung cấp dịch vụ. 12. Phải chú tâm đến công việc và cẩn trọng trong khi hành nghề Công ty thành viên phải xây dựng quy trình hoạt động theo tiêu chuẩn thống nhất, xây dựng độ i ngũ cán bộ có trình độ, tận tuy và tinh thầ n trách nhiệm trong công việc. 1.3. Tính chấp hành các chê' tài trong hoạt động kinh doanh Công ty thành viên phả i hoạt động đúng pháp luật, chấp hành nghiêm chỉnh các quy chế, tiêu chuẩ n hành nghề liên quan đế n hoạt động kinh doanh chứng khoán. 1.4. Đối với những sô' liệu liên quan đến khách hàng Công t y thành viên phải có đủ dữ liệu thông tin liên quan đến khách hàng để làm cơ sở xem xét địa vị và mục đích đầu tư của khách hàng. 1 5. Đối với số liệu cung cấp cho khách hàng Trong việc cung cấp thông t in đầu tư cho khách hàng, công ty thành viên phải có số liệu chính xác, đủ cho khách hàng có cơ sở quyết định đầu tư. Các thông tin cung cấp cho khách hàng phải được cung cấp công bằng cho tất cả mọ i khách hàng. 1.6. Xung đột về lợi ích Công ty thành viên phải tránh những xung đột về lợi ích có thể xảy ra với khách hàng. Nếu có xung đột xảy ra, công ty thành viên phải giải quyết với khách hàng một cách công bằ ng và thấu tình đạ t lý theo các biện pháp như: Công bố thông tin. Quy định những quy chế về bảo mật nội bộ. Từ chối cung cấp dịch vụ hoặc những biện pháp phù hợp khác. Công ty thành viên tuyệt đối không được trục lợi t ừ khách hàng. 2
- 1.7. Việc bảo quản tài sản cho khách hàng Công ty thành viên phải quản lý tài sản của khách hàng riêng rẽ với tài sản của công ty và phải có biện pháp bảo quản phù hợp riêng rẽ cho từng khách hàng. 1 8. Tính bền vững về tài chính Công t y thành viên phải khẳng định chắc chắn là công ty có địa vị tài chính tất, có đủ nguồn vốn đáp ứng được mọ i cam kết trong hoạt động kinh doanh cũng như mọi rủ i ro có thể Phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh. 1.9. CƠ cấu bộ máy và kiể m soát nội bộ công ty Công t y thành viên phải: CÓ cơ cấu tổ chức bộ máy đảm bảo cung cấp dịch vụ cho khách hàng một cách có hiệu quả. CÓ hệ thống kiểm soát, giám sát nộ i bộ chặt chẽ và hệ thống lưu giữ số liệu phù hợp. CÓ quy hoạch tuyển chọn cán bộ (..ó chất lượng. đủ về số lượng, đảm bảo thực thi nhiệm vụ có hiệu quả. CÓ quy định tác nghiệp và các quy chế hoạt động của (ông ty phù hợp với quy a;lui Của pháp luật và các quy định của cơ quan quản lý. 1.10. Đối với lợi ích chung của toàn ngành Công ty thành viên phả i có sự phối hợp chặt chẽ trong toàn ngành vì lợi ích chung và phải coi lợi ích chung trên lợi ích cá nhân của công ty. 1.11. Quan hệ với các công t y đồng nghiệp Các công ty thành viên phả i tránh những hành vi mang tính chất vu khống lẫn nhau hoặc có những hành vi gây mất đoàn kết nộ i bộ các công ty thành viên. 1.12. Mối quan. hệ đố i với các tổ chức quản lí Công ty thành viên phải cung cấp và hợp tác chật chế với các cơ quan chức năng quả n lý mình và phải nhanh (:hóng cung cấp tất cả mọ i thông tin, số liệu mà các cơ quan quản lý yêu cầu. 2. Những nộ i dung cơ bản về đạo đức nghề nghiệp đối với công ty thành viên 2.1. Trung thực, công bằng và công khai Các công ty thành viên không được: a. Thu nhập trái phép thông qua diệc thực hiện nhiệm Công t y thành viên phải có những biện pháp thích hợp để ngăn chặn việc công ty thành viên, nhân viên của công ty hoặc đại diện của công ty thành viên hứa sẽ cho hoặc cho hay yêu cầu hoặc nhận bất cứ khoản thu nhập (hoặc tiền thuê) nào mà trái vớ i thu nhập theo chức năng nhiệm vụ mình đảm nhiệm trong hoạt động kinh doanh. b. Những lợi ích hoặc bất lợi quan trọng thông qua việc thực hiện nhiệm vụ Công t y thành viên không được gợi ý hoặc thực hiện việc mua bán chứng khoán với khách hàng trong trường hợp công t y thành viên có lợi ích trực tiếp hoặc việc làm đó có thể dẫn đến xung đột lợi ích với khách hàng trừ trường hợp công ty thành viên công bố công khai những thông tin và thực hiện những biện pháp cần thiết đảm bảo cho khách hàng được đối xử một cách công bằng. c. Những thu nhập ngoài thu nhập bình thường Công ty thành viên không được làm nhữ ng công việ c mà có cam kết nhận hay trả những khoản lợi ngoài những thu nhập thông thường. 2.2. Việc cung cấp thông tin hướng dẫn đầu tư vò công bô thông tin a. Việc liên hệ hoặc truyền đạt thông tin phải rõ ràng và công bằng Trong việc liên hệ với bấ t cử khách hàng nào để chào bán sản phẩm dịch vụ của mình, công t y thành viên phả i thực hiện trên cơ sở chuyên môn rõ ràng và công bằng. Về hình thức liên hệ với khách hàng: có thể dưới dạ ng các thoả 3
- thuận, có thể thông báo bằng lời hoặc bằng văn bản.... tất cả các thông tin hoặc tài liệu liên hệ trên phải rõ ràng và công bằng. b. Đối với sự hiểu biết của khách hàng Công ty thành viên phả i có sự hướng dẫn và đả thông vớ i khách hàng để khách hàng hiểu những rủi ro có thể xả y ra khi khách hàng quyết định đầ u tư vào chứ ng khoán. c Thông tin sô/11ệu liên quan đến công ty thành viên Công ty thành viên phải có những biện pháp cầ n thiết để khách hàng có những tư liệu cơ bản về công ty như: hoạt động kinh doanh của công ty, địa điểm làm việc, nhân viên hoặc đơn vị nào mà khách hàng phải liên hệ giao dịch và cả những bộ phậ n nào chịu trách nhiệm theo dõi: giám sát hoạt động của công t y. d. Thông tin liên quan đến chứng khoán, chứng chỉ đầu tư ( ông ty thành viên phải cung cấp đầy đ ủ những kiến thức, số liệu cũng như các hướng dẫn đầu tư cần thiết đối với các loại chửng khoán đang có hoặc sẽ phát hành để khách hàng có thể sử dụng những thông tin đó làm cơ sở đánh giá trước khi quyết định đầu tư. e. Việc hướng dẫn và cung cấp thông tin Việc hướng dẫn, cung cấp và phổ cập thông tin trong việ c đầu tư vào bất kỳ loại chứng khoán nào cũng phải dược thực hiện trên cơ sở sự hiểu biết, có chuyên sâu và có bài bản, đồng thời phải phân định rõ đâu là thông tin thật2 đâu là thông tin nhận định. Việc cung cấp trên phải được thực hiện một cách công bằng và không gây ra sự hiểu lầm. Trường hợp công t y thành viên cung cấp thông tin hoặc quyết định phổ cập thông tin về một loại chứng khoán nào thì phả i nói rõ tên công ty mình là người cung cấp thông tin đó, đồng thời nêu rõ nguồn và người biên soạn các thông tin đó. Trong việc thực hiện nghĩa vụ phục vụ khách hàng, công ty thành viên phải cung cấp các dịch vụ cho khách hàng một cách công bằng như: - Hướng dẫn và cung cấp cho khách hàng những kiến thức cơ bản trong quyết định đầu tư như: nguyên tắc xem xét quyết định đầu tư chứng khoán, những hiểu biết về các loại chứng khoán v.v.. Thông báo kịp thời những thay đổ i cơ bản trong các nộ i dung thông tin liên quan đến đầu tư chứng khoán mà công ty đã cung cấp. - Không dưa ra những lời hứa cả bằng lời nói lẫn văn bản mang t ính chất đảm bảo về lợi ích sẽ thu dược từ việc đầu tư vào chứng khoán của khách hàng. 2.3. Môi liên hệ với khách hàng a. Thoả thuận với khách hàng Việc làm các văn bản như hợp đung. giấy uỷ quyền trong việc cung cấp dịch vụ đầu tư với khách hàng nông t~7 Phải ghi dầy đủ các nguyên tắc cung cấp dịch vụ cho khách hàng. b. Trách nhiệ m đố i với khách hàng Công ty thành viên không dược làm bất cứ loại văn bản nào để huỷ bỏ hoặc hạn chế trách nhiệ m của mình dôi với khách hàng đã dược quy định trong luật và các quy chế. quy định của cơ quan quản lý. 171
- 2.4. Việc mua bán cho khách hàng a. Đặt thứ tự ưu tiên của lệnh mua bán Việc xử lý lệnh mua bán của khách hàng và của công t y phả i được thực hiện theo thứ tự ưu tiên một cách công bằng và bình đẳng. b. Việc mua bán theo lệnh Khi công ty thành viên đồng ý nhận lệnh giao dịch của khách hàng thì phả i thực hiện ngay các yêu cầu trong lệnh đó. ~ c Việc mua bán trước khi công bô thông tin Trường hợp công t y thành viên hoạ(. những người liên quan chuẩn bị công bố những ý kiến hướng dẫn dầu tư hoặc kết quả nghiên cứu, phân tích cho khách hàng thì công t ỵ thành viên hoặc những người có liên quan không được mua bán chứng khoán cho riêng mình cho đến khi biết dượt khách hàng đó đã nhận dược hoặc dã dược nghĩnh cứu tương dối đó ~ đủ những lời tư vấn trên. d. Việc thúc giục khách hàng mua bán không phù hợp Công t y thành viên không dược thúc giục cho khách hàng mua bán quá nhiều hoặc hướng cho khách hàng liên tục mua bán chéo các loại chứng khoán trừ trường hợp có lý do tin ~hắ(. rằng việc mua bán trên sẽ đem lại lợi ích ho khách hàng. 2.5. Tính trung thực trong quá trình hoạt động kinh doanh a. Mua bán thông qua việc sử dụng thông tin nộ i bộ Công ty thành viên không được sử dụng thông tin nộ i bộ để mua bán chửng khoán cho chính mình và không dùng những thông tin trên để hướng dẫn đ ầu tư cho khách hàng. b. Thực hiện công việc một cách trong sạch và công bằng Công t y thành viên phải cấm nhân viên của mình có những hành động sau: Sử dụng tài khoản giao dịch của khách hàng để mua bán chứng khoán cho bản thân hoặc cho người khác. Tự quyết định mua bán chứng khoán cho khách hàng trừ trường hợp dược sự chấp thuận của khách hàng theo đúng các bước thủ tục dã được quy định. Trực tiếp hoặc cấu kết với khách hàng có những hành động che đậy hoặc tạo giá giả làm cho giá chứng khoán đó thay đổ i không theo quy luật của giá cả thị trường. Công ty thành viên không được trực tiếp hoặc gián tiếp tạo giá cho chứng khoán c ủa công ty mình hoặc cấu kết với người khác tạo giá cho một loại chứng khoán nào khác. Việc sử dụng quyề n mua chứng khoán mới phát hành phải được thực hiện một cách công bằng. Công ty thành viên không được thực hiện những thủ thuật che đậy hoặc gian lận để tạo giá chứng khoán như: Lôi kéo nhằm tạo ra trào lưu mua bán một loại chứng khoán nào đó hoặc làm cho công chúng hiểu nhầm về giá cả của một loại chửng khoán bằng cách cung cấp hoặc tung tin thất thiệt. Mua bán một loại chứng khoán nào đó vớ i mục đích giữ giá hoặc trợ giá hoặc đẩy hay dìm giá nhằm ghìm không cho giá của chứng khoán đó được vận động theo đúng cơ chế của thị trường. Việc mua chứng khoán với giá quá cao hoặc bán với giá quá thấp nhằm mục đích tác động đến giá của chứng khoán. Cấu kết với khách hàng để làm giá mặc dù biết lệnh mua bán của khách hàng là lệnh thao túng giá hoặc lệnh mua bán không bình thường nhưng vẫ n thực hiện các lệnh mua bán đó. 172
- 2.6. Điều hành công việc a. Tuân thủ pháp luật, các quy chê, quy định - Công ty thành viên phải tuân thủ luật pháp, các quy chế, quy định liên quan đồng thời phải ban hành quy trình làm việc của công t y quy định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm cho từng thành viên. - Phải xây dựng hệ thống ghi chép và lưu giữ hồ sơ, tài liệu, thông tin dữ liệu đầy đủ, an toàn đả m bảo đáp ứng kịp thời yêu cầu kiểm tra, giám sát của các tổ chức quản lý Công t y thành viên phả i có quy trình giải quyết các khiếu nại của khách hàng, các biện pháp giải quyết phù hợp và kịp thời, đồng thờ i phải thông báo cho khách hàng biết các biện pháp khiếu nại khác trong khuôn khổ luật pháp quy định. Công ty thành viên phải phố i hợp và hợp tác với các cơ quan quản lý .trong việc thanh tra xác minh đơn thư khiếu nại của khách hàng. b. Bảo oẹ tài sản cho khách hàng Công t y thành viên phải tổ chức bảo quản tài sản cho khách hàng an toàn bằng cách: - TỔ chức lưu giữ bảo quản, đảm bảo an toàn các tài liệu chứng nhận quyền sở hữu chứng khoán của khách hàng. Nếu lưu giữ các tài liệu, số liệu liên quan đến sở hữu chứng khoán của khách hàng trong hệ thống máy t ính thì phải tách riêng số liệu của khách hàng ra ngoài số liệu của công t y. c Bảo vệ bí mật cho khách hàng Phải giữ bí mật các thông tin số liệu của khách hàng. Trong mỗ i loại nghiệp vụ kinh doanh của công t y, các số liệu của từng loại hình nghiệp vụ phải dược tách riêng và giữ bí mật, nhân viên tác nghiệp trong từng loại hình n~t ịliệp vụ không được tiết lộ các số liệu liên quan đến công việc của mình cho các nhân viên làm Ở bộ phận khác. d. Việc chấm dứt phục vụ Trường hợp công ty thành viên muốn kết thúc hợp đồng với khách hàng thì phải giải quyết dứt điểm những vướng mắt giữa kín ban. 2.7. Việc duy trì địa vị tài chính của công ty a. Tính đầy đủ của nguồn vôn Công ty thành viên phả i duy trì đủ nguồn vốn cho hoạt động, đồng thời phải đảm bảo khả năng giải quyết được những rủi ro có thể phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh. b. Tính thanh khoản và chất lượng của tài sản Nguồn tài sản phát sinh từ hoạt động kinh doanh phải là tài sản có tính thanh khoản cao và có chất lượng tết. c Tính chính xác của các báo cáo tài chính Các báo cáo tài chính của công t y thành viên phả i dầ y đủ, đúng với sự thật. 2.8. Mối quan hệ với các tổ chức quản lý a. Việc hợp tác Công ty thành viên phải hợp tác và cung cấp các tài liệu, số liệu cho các cơ quan quản lý trong quá trình các cơ quan đó thanh tra hoạt động và việc mua bán chứng khoán của công ty, kể cả trong trường hợp điều tra xác minh đơn thư khiếu nại của khách hàng hay nhà dầu tư. 173
- b. Việc cung cấp thông tin Nếu có những thông tin dữ liệu nào mà cả m thấ y cầ n phả i cung cấ p cho cơ quan quản lý thì phải nhanh thống thông báo ngay. III CÁC CHUẨN MỰC VỀ DẠO ĐỬC NGHỂ NGHIỆP ĐÀNH CHO NHƯNG Người I~àm N~llệ m vụ HÂN TÍCH CHỨNG KHOÁN 1 Thông báo cho thủ trưởng biết về nguyên tắc ạo đức nghề nghiệp mà bản thân phải tuân thủ hà phân tích chửng khoán phải thông báo cho thủ rưởng trực tiếp của mình biết là bản thân có nhiệm vụ hải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về dạo duệ ghề .nghiệp và sẽ bị xử phạt nếu bản thân không tuân thủ. 2. Việc tuân thủ pháp luật,'các quy chế, quy định và đạo đức nghề nghiệp 2.1. Hiểu biết, tuân thủ pháp luật và đạo đức nghề nghiệp Nhà phân tích chứng khoán phải luôn theo dõi nghiên cứu và tuân thủ pháp luật, các quy chế, quy định có li( n quan dấn nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán kể mỉ dạo đức nghề nghiệp của mình. 2.2. Không tạo điều hiện giúp cho người khác vi phạm pháp luật Không cấu kết hoặc giúp đỡ người khác vi phạm pháp luật các quy chế, quy định có liên quan đế n nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán, kể cả đạo đức nghề nghiệp của mình 2.3. Không trục lợi từ thông tin nội bộ Phải tuân thủ pháp luật, các quy chế, quy định có liên quan đến việc nghiêm cấm trục lợi từ thông tin nội bộ, kể cả cho bản thân hay cho người khác. 2.4. CÓ tinh thần trách nhiệm trên cương vị phụ trách Nếu đảm nhiệm cương vị phụ trách phải chịu trách nhiệm giám sát và ngăn ngừa không cho nhân viên thuộc quyền vi phạm pháp luật và đạo đức nghề nghiệp, tiếng thời cũng được sử dụng quyền hạn của mình trong việc ngăn ngừa những hành vi trên. 3. Việc phân t ích, công bố những thông tin chỉ dẫn và mua bán chứng khoán 3.1. Sản phẩm phân tích phải cụ thể, tỉ mỉ vò cẩn trọng - Nhà phân tích chứng khoán phả i đem hết khả năng để thực hiện nhiệm vụ được phân công một cách cẩn trọng và tỉ mỉ - Phải thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở có lý luận, bài bản và số liệu hỗ trợ một cách đầy đủ. Kết quả phân tích phải được công bố rõ ràng, không dẫn đến việc dễ hiểu nhầm. Phải bảo quản các thông tin số liệu để có thể chứng minh được nguồn thông tin làm cơ sở phân tích và cơ sở lý luận của mình. - Phải biểu hiện tinh thần trách nhiệm bằng việc thường xuyên theo dõi kết quả phân tích của mình. 3.2. Việc báo cáo hết quả phân tích Phải cố gắng nêu bật những thông tin quan trọng và các thông tin liên quan trong việc công bố báo cáo phân tích của mình. - Phải phân tách một cách rõ ràng đâu là những thông tin số liệu thật, đâu là những ý kiến dự đoán của mình. 174
- - Trong việc chuẩn bị báo cáo phân t ích dành cho những nhà đầu tư phổ thông, nhà phân tích chứng khoán phải cố gắng nêu được những đặc điểm cơ bản của loại chứng khoán đó. 3.3. Thường xuyên quan tâm đến tình hình cụ thế của các đối tượng nhận sản phẩm dịch vụ và chất lượng đầu tư của họ Trong việc hướng dẫn đầu tư hoặc quyết định đầu tư, phải chú tâm dấn mức độ phù hợp đối với khách hàng của mình, trong đó cần quan tâm đến: - Mức độ cần thiết và môi trường xung quanh của khách hàng. - Tính chất và chất lượng của việc dầu tư vào từng chứng khoán đó. Tính chất và chất lượng dầu tư toàn bộ của khách hàng. 3.4. Không sao chép sản phẩm của người khác Việc báo cáo kết quả phân tích của mình (.ho các dôi tượng như lãnh dạo. khách hàng hoặc công bố l'ộ n~ rãi ra công chúng, nhà phân tích không dược sao chép hoặc sử trong sản phẩm phân tích của ngườ i khác mà không ghi (:hú nguồn trích dẫn rõ ràng. Nguỵpn tắt này đạo(: miền rong trường hợp nguồ n thông tin trên dược công bố công khai và dã được công chúng chấp nhận. 3.5. Công bố những thông tin liên quan đến sản phẩm. phân tích của mình phả i chính xác, đầ y dữ và Không được cung cấp thông tin với bất kể hình thức nào mà có thể dẫn dấn việc công chúng hiểu lầ m liên quan (lên: Những gì mà nhà phân tích hoặc công ty mà người phân tích đang làm việc có thể đem lạ i cho khách hàng. - Trình độ và năng lực của nhà phân tích hoặc công t y mà mình đang làm việc. - Kết quả trong quá khứ và dự kiến sẽ dạt dược trong tương lai. Lợi nhuận dự kiến thu dược từ dầu tư. Ngoài ra, nhà phân tích chửng khoán không dược phép đảm bảo lợi ích mà khách hàng sẽ thu được từ việc đầu tư ngoài việc cung cấp những thông tin thực tế liên quan đến việc đầu tư 3.6. Công bằng và trong sáng trong ứng xử với khách hàng và những người sử dụng sản phẩm phân tích của mình Phải dối xử công bằng đối với mọi khách hàng trong các trường hợp sau: Thông báo kết quả phân tích. - Thông báo những thay đổi cơ bản của báo cáo phân tích. Cung cấ p ý k iế n tư vấn đầu tư cho khách hàng. - Quyết định đầu tư cho khách hàng 4. Tạo cơ hội cho khách hàng và chủ mua chứng khoán trước mình Để phòng ngừa việc mua bán chứng khoán của nhà phân tích chứng khoán dẫn đến xung đột về lợ i ích vôi khách hàng, nên tạo điều kiện để khách hàng và chủ mua trước mình. 5. Việc công bố những xung đột về lợi ích Trong trường hợp nhà phân tích chứng khoán có đầu tư vào chứng khoán hoặc có những lợi ích có thể dẫn đến việc xung đột về lợi ích với người mình cung cấp dịch vụ hoặc đối với chủ để đề phòng 175
- việc đưa ra những lời tư vấn dầu tư hoặc thực hiện các công việc không vô tư và trung lập, phả i thông báo những xung đột đó cho người nhận dịch vu và chủ biết. 6. Nguyên tắc ứng xừ trong lĩnh vực thu nhập 6.1. Thông báo cho khách hàng và chủ biết về những thu nhập đặc biệt mà bản thân sẽ được nhậ n thông qua công việc Nhà phân t ích chứng khoán phải thông báo cho khách hàng và chủ biết những khoản thu và những thu nhập đặc biệt khác mà mình sẽ được nhận từ việc cung cấp dịch vụ cho những â m tượng trên. 6.2. Công khai những thu nhập sẽ dành cho người giớ i thiệu khách hàng đế n sử dụ ng dịch vụ của mình Phải thông báo cho khách hàng biết phí hoa hồng mà người giới thiệu sẽ được hưởng khi giớ i thiệu khách hàng đến sử dụng dịch vụ của mình. 6.3. Không nhận những công việc mang t ính chất cạnh tranh với chủ khi chưa được sự chấp thuậ n bằng văn bản Không được nhận các công việc mang t ính cạnh tranh với chủ kể cả việc làm đó không mang lại thu nhập, trừ trường hợp được sự chấ p thuận bằ ng văn bản của chủ của mình và người mình làm giúp. 7. Nguyên tắc ứng xử trong quan hệ với người khác 7.1. Giữ bí mật cho khách hàng Phải bảo vệ bí mật của khách hàng trong phạm vi mình đang đả m nhiệm trừ trường hợp những thông tin phạm pháp của khách hàng. 7.2. Duy trì tính độc lập và trung lập trong quá trình thực hiện công việc Trong quá trình thực thi nhiệm vụ, phải cố gắng duy trì tính độc lập và trung thực trong quá trình thực hiện công việc. 7.3. Bảo vệ quyền lợi cho khách hàng là trên hết Trong phạm vi trách nhiệm của mình, phả i bả o vệ tối đa quyền lợi của khách hàng. 8. Không có những hành vi biểu hiện không xứng đáng với nghề nghiệp Nhà phân t ích chứng khoán không được có những hành vi phản lại nghề nghiệp của mình như: - Vi phạm pháp luật, có biểu hiện là người gian đôi không trung thực, không có độ tin cậy hay không phù hợp với nghề phân tích chứng khoán. Có những hành vi biểu hiện là người lật lọng, không trung thực. IV NHƯNG CHUẨN MỰC VỀ MARKETING (BROKER)ĐẠO ĐỬC NGHỀ NGHIỆP ĐỐI VỚI NHƯNG NGƯƠI LÀM Khi cung cấp những lời hướng dẫn hoặc tư vấn cho khách hàng trong việc đầu tư vào chứng khoán niêm yết hoặc trên quan đến việc mua bán chứng khoán niêm yết, nhân viên marketing nên thực hiệ n nhiệm vụ của mình theo hướng sau: 1. Việc tiếp xúc và tìm hiểu khách hàng Trước khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng, nhân viên marketing phải t ìm hiểu khách hàng theo thứ tự sau: 176
- Thu thập . và_ .tổng hợp thông tin liên quan đến khách hà lia Việc thu thập và tổng hợp thông t in có thể thông qua việc khách hàng khai tại các mẫu biểu, đơn xin đăng ký làm khách hàng, qua hỏi trực tiếp hoặc qua các hình thức khác để tổng hợp mọi số liệu liên quan đến khách hàng có ích cho việc đánh giá địa vị tài chính của khách hàng và xác định việ c cung cấ p những lờ i hướng dẫn và tư vấ n đầ u tư vào chứng khoán. SỐ liệu ban đầu thường là: - Tiểu sử tóm tắt (tên, địa chỉ, nghề nghiệp, tuổi, trình độ học vấn) - Địa vị tài chính (mức thu nhập, tài sản) Tên, địa chỉ của chủ hoặc nơi khách hàng làm việc Mục đích và những hạ n chế trong việ c đầ u tư CƠ sở hiểu biết trong việc đầu tư vào chứng khoán Tư cách pháp nhân (công t y cổ phần, thể nhân) Thực trạng chịu thuế Phạm vi quyền hạn của người nhận uỷ quyền trong việc mua hoặc bán chứng khoán (trường hợp uỷ quyền cho người khác thực hiện thay cho khách hàng) Sau khi nhận được những thông t in liên quan đến khách hàng, nhân viên marketing phải ghi lạ i thành biên bản và ký xác nhận những thông tin đó. Phải thường xuyên thu thập và cập nhật thông tin liên quan đến khách hàng. Nhân viên marketing phải sử dụng sự mẫn cảm về nghề nghiệp trong việc xem xét phân loại thông tin cho phù hợp với từng loại khách hàng. - Khách hàng là nhà đầu tư có tổ chức. Khách hàng mua chứng khoán theo tuần tự các bước quy định trong bản chào hàng. Khách hàng chỉ mua-bán chửng khoán. Nếu khách hàng từ chối việc cung cấp thông tin, nhân viên marketing phải cố gắng bằng cách khác thu thập cho được thông tin của khách hàng. Trường hợp thông tin thu thập được từ khách hàng không đủ để đánh giá được mức độ rủi ro của khách hàng hoặc không thể đưa ra được những lời hướng dẫn phù hợp với khách hàng thì phải từ chối việc nhận đăng ký làm khách hàng. Phải quan sát những biểu hiện của khách hàng. Nhân viên marketing phả i quan sát hành vi của khách hàng bằng cách hỏ i địa vị tài chính và mức độ tin cậy của khách hàng thông qua các công ty chứng khoán khác hoặc những tổ chức tài chính mà khách hàng đã từng sử dụng dịch vụ đồng thời nên quan sát tính cách của khách hàng. 2. CÓ những chỉ dẫn phù hợp Nhân viên marketing phải cung cấp những lời chỉ dẫn phù hợp với khách hàng trên nguyên tắc: 2.1. Lời chỉ dẫn phải phù hợp với mục t iêu đầu tư của khách hàng, phải luôn hiểu rằng mỗ i khách hàng đều có tính cách và mức độ chịu rủi ro khác nhau vì vậy trong khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng, nhân viên marketing phải làm cho khách hàng hiểu quy luật của việc đầu tư, rủi ro có thể gánh chịu và phải cố gắng nắm cho được từng khách hàng có thể chịu được Ở mức độ rủi ro nào kể cả sự hy vọng thành quả của việc đầu tư sẽ thu dược ra sao? 2.2. Lời hướng dẫ n phả i t ính đế n việc phân bổ rủi ro trong đầu tư cho khách hàng, nhất là những rủi ro có thể dẫn đến làm cho khách hàng không đ ạt được lợi nhuận như mong muốn. 177
- 2.3. Lời hướng dẫn phải là những số liệu thông tin công khai trước công chúng, không nên đùng những số liệu thông tin là tin đồn hoặc không có cơ sở thực tế. 2.4. Lời hướng dẫn phải trên cơ sở thông tin dữ liệu đầy đủ Trường hợp thông tin là ý kiến nhận xét của bản thân phải nói rõ cho khách hàng biết đó là ý kiến nhận xét của mình không phải là các số liệu thông tin phân tích thực tế, đồng thời phải để cho khách hàng tự quyết định đầu tư 2.5. Lời hướng dẫn trên quan đến quy mô đầu tư và tầ n số mua bán phả i phù hợp với từ ng khách hàng và phải tính đến địa vị tài chính và mục đích đầu tư của khách hàng là chính. Không dược đưa ra những lời hướng dẫn mua bán chỉ vì mục đích thu phí hoa hồng. 2.6. Không được đảm bảo hoặc hứa về lợi ích mà khách hàng sẽ thu được từ việc mua bán chứng khoán kể cả bằng lời nói hay văn bản. 2.7. Không được thúc giục khách hàng mua bán mà phải tạo điều kiện cho khách hàng tham khảo thêm thông tin cho đầy đủ trước khi quyết đỉnh đầu tư. 2.8. Không được sử dụng thông t in nội bộ để hướng dẫn cho khách hàng trước khi thông tin đó dược công bố ra công chúng. Không được ăn chặn của khách hàng bằng hình thức sử dụng thông tín nội bộ đ ể trục lợi cho mình. cho cùng ty hoặc cho những người liên quan khác. 3. Việc thực hiện lệnh theo yêu cầu của khách hàng Nhân viên marketing phải thực hiện lệnh mua bán theo yêu cẩu của khách hàng theo thứ tự các bước sau: 3.1. Việc chuyển lệnh phả i đúng theo lệnh dặt của khách hàng và phả i cố găng thực hiện lệnh đó với giá tất nhất trong thời điểm đỏ 3.2. Không được chuyển lệnh giao dịch khi biết khách hàng quyết định mua bán thông qua việc sử dụng thông tin nộ i gián 3.3. Trường hợp biết khách hàng sẽ mua hoặc bán chứng khoán nào hay hướng dẫn cho khách hàng mua bán loại chứng khoán nào, nhân viên marketing không được mua hoặc b8n loại chứng khoán đó cho bản thân hoặc cho công ty trước khỉ mua bán cho khách hàng dẫn dê~n việc làm cho khách hàng bị thua thiệt. 3.4. Cấm nhân viên marketing quyết định mua bán chửng khoán thay cho khách hàng. 4. Cư xử công bằng với khách hàng Nhân viên marketing phải cư xử với khách hàng một cách công bằng, thể hiện như: 4.1. Phải hướng dẫn và thực hiện lệnh cho khách hàng một cách bình đẳng, không phân biệt dối xử. 4.2. Việc công bố báo cáo phân tích hoặc bấ t kỳ thông t in số liệu nào có thể tác động đế n giá củ a chứng khoán, nhân viên marketing phải cố gắng thực hiện sao cho khách hàng biết một cách đồng đều để khách hàng có thể sử dụng lợi ích từ các báo cáo, thông tin số liệu trên một cách đồng đều. 178
- 5. Không lợi dụng hoặc dùng tài sản hay tài khoản giao dịch của khách hàng Nhân viên marketing không được lợi dụng tài sản hay tài khoản giao dịch của khách hàng và phải nghiêm chỉnh chấp hành các nguyên tắc sau: 5.1. Không được lợi dụng tài sản hay tài khoản giao dịch của khách hàng để mua bán chứng khoán trong tài khoản của khách hàng hoặc mua bán chứng khoán . khác thông qua tài khoản của khách hàng, không được sử dụng tài sản, tài khoản của khách hàng để chi tiêu cá nhân, không được nhận bảo quản chứng khoán vật chất hoặc séc của khách hàng hoặc có các hành vi khác không phả i là thực hiện nhiệ m vụ thay cho công ty cho dù hành động đó có đem lại lợi ích cho mình hay không. 5.2. Nhân viên marketing không được có lợi ích gì liên quan đến lỗ lãi của khách hàng mặc dù có những trường hợp làm vì mục đích giúp đỡ khách hàng. 6. Việc công bố những xung đột về lợi ích Trong việc hướng dẫn cho khách hàng, nếu có sự xung đột về lợi ích giữa công ty với khách hàng hoặc giữa nhân viên markettng với khách hàng mà có thể tác động đến kết quả dầu tư của khách hàng, nhân viên marketing phải công bố rõ những thông tin liên quan đến xung dột trên cho khách hàng biết để khách hàng đánh giá xem xét đầu tư Các trường hợp sau có thể coi là sự xung đột về lợi ích: Trường hợp công t y nắm giữ, tổ chức phân phối hoặc bảo lãnh phát hành một loại chứng khoán nào đó hoặc công ty hay lãnh đạo công ty có mố i quan hệ hoặc có lợi ích với một loại chứng khoán nào đó, nhân viên marketing phải thông báo rõ cho khách hàng biết trong quá trình mình có những ý kiến hướng dẫn khách hàng về loại chứng khoán đó. Trường hợp công t y hoặc nhân viên marketing sẽ mua loại chứng khoán mà khách hàng đặt lệnh bán cho chính mình, nhân viên marketing phải thông báo thông tin trên cho khách hàng biết để khách hàng xem xét lại xem giá mà khách hàng đề nghị bán dã là giá tất nhất trong thời điểm đó chưa. 7. Giữ bí mật cho khách hàng Nhân viên marketing không được công bố những thông tin cá nhân, thông tin về mua bán chứng khoán hoặc thông tin liên quan đến tài chính của khách hàng cho người khác biết. Hành động trên có thể tác động đến lợi ích hoặc hình ảnh của khách hàng, trừ trường hợp có sự chấp thuận của khách hàng hoặc việc công bố theo quy định của luật pháp hoặc các quy chế hen quan. 179
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn