intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Gia tăng biểu hiện gen MMP-12 trong tế bào từ mẫu đàm của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở người cao tuổi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Gia tăng biểu hiện gen MMP-12 trong tế bào từ mẫu đàm của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở người cao tuổi trình bày khảo sát mức độ biểu hiện của gen MMP-12 trong mẫu đàm của bệnh nhân COPD cao tuổi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Gia tăng biểu hiện gen MMP-12 trong tế bào từ mẫu đàm của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở người cao tuổi

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 2 * 2018 GIA TĂNG BIỂU HIỆN GEN MMP-12 TRONG TẾ BÀO TỪ MẪU ĐÀM CỦA BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH Ở NGƯỜI CAO TUỔI Nguyễn Công Trung*,***, Nguyễn Thế Vinh**, Nguyễn Văn Trí***, Lê Thị Tuyết Lan****, Hoàng Anh Vũ** TÓM TẮT Mở đầu: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) có liên quan đến chứng viêm mạn tính ở đường thở ngoại biên và nhu mô phổi, dẫn đến tắc nghẽn tiến triển đường thở. Điều trị hiện nay với các thuốc giãn phế quản kéo dài không làm giảm sự tiến triển của bệnh. Các dữ liệu gần đây cho thấy matrix metalloproteinases-12 (MMP- 12) và các MMPs khác có vai trò quan trọng gây viêm; ức chế chọn lọc MMP-12 có thể là một liệu pháp hữu hiệu cho COPD. Tuy nhiên, vai trò của MMP-12 trong COPD vẫn còn nhiều bàn cãi và chưa được quan tâm nghiên cứu trên bệnh nhân Việt Nam. Mục tiêu: Khảo sát mức độ biểu hiện của gen MMP-12 trong mẫu đàm của bệnh nhân COPD cao tuổi. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu trên 201 đối tượng tại Phòng khám Hô hấp, Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM. Mẫu nghiên cứu được chia làm 3 nhóm: nhóm khỏe mạnh - không hút thuốc (n=30), nhóm bệnh COPD (n=138) và nhóm khỏe mạnh - hút thuốc (n=33). Tất cả đối tượng được đo phế dung kí và được lấy đàm để định lượng tương đối về biểu hiện gen MMP-12 bằng kỹ thuật realtime RT-PCR tại Trung tâm Y Sinh học Phân tử, Đại học Y Dược TPHCM. Kết quả: Biểu hiện MMP-12 tăng ở nhóm COPD so với nhóm khỏe mạnh - không hút thuốc (tăng gấp 2,536 lần, p = 0,001); mặt khác, biểu hiện MMP-12 tăng ở nhóm khỏe mạnh - hút thuốc lá so với nhóm khỏe mạnh- không hút thuốc (tăng gấp 2,524 lần, p = 0,019). Tuy nhiên, mức độ biểu hiện này không khác nhau giữa 4 nhóm COPD được phân chia theo GOLD 2011 (p = 0,354). Biểu hiện MMP-12 cũng không khác biệt ở nhóm COPD có ít triệu chứng so với nhóm COPD có nhiều triệu chứng và giữa nhóm COPD đã ngưng hút thuốc so với nhóm COPD còn hút thuốc. Kết luận: Có sự gia tăng biểu hiện gen MMP-12 trong mẫu đàm ở nhóm bệnh nhân COPD và nhóm khỏe mạnh – hút thuốc so với nhóm chứng (khỏe mạnh – không hút thuốc). Từ khóa: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, MMP-12, biểu hiện gen. ABSTRACT ELEVATED MMP-12 GENE EXPRESSION IN SPUTUM FROM ELDERLY PATIENTS WITH COPD Nguyen Cong Trung, Nguyen The Vinh, Nguyen Văn Tri, Le Thị Tuyet Lan, Hoang Anh Vu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 86 - 92 Background: Chronic obstructive pulmonary disease (COPD) is associated with chronic inflammation of the peripheral airways and lung parenchyma, which leads to progressive obstruction of the airways. Current management with long-acting bronchodilators does not reduce disease progression. Recent data show that matrix metalloproteinases -12 (MMP-12) and other MMPs play an important role in inflammation; MMP-12 selective * Bệnh viện Nguyễn Trãi ** Trung Tâm Y Sinh học Phân tử, Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh *** Bộ môn Lão khoa, Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh **** Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS. Hoàng Anh Vũ ĐT: 0122-2993537 Email: hoangvuxinh@yahoo.com 86
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học inhibition may be an effective therapy for COPD. However, the role of MMP-12 in COPD remains controversial and has not been studied in Vietnamese patients. Objectives: To investigate the expression level of MMP-12 gene in sputum samples of elderly patients with COPD. Methods: 201 subjects were studied in the Respiratory Clinic of University Medical Center, University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City. The subjects were divided into three groups: healthy non-smokers (n = 30), COPD (n = 138) and healthy smokers (n = 33). All subjects were spirometer-measured and sputum samples were taken to quantify MMP-12 gene expression by realtime RT-PCR at the Center for Molecular Biomedicine, University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City. Results: MMP-12 expression increased in the COPD group compared to healthy non-smokers group (increased 2.536 fold, p = 0.001); on the other hand, MMP-12 expression increased in healthy smokers group compared with healthy non- smokers group (increased 2.524 fold, p = 0, 019). However, the level of expression did not differ between the four groups of COPD classified according to GOLD 2011 (p = 0,354). MMP-12 expression was not significantly different in the less symptomatic COPD group compared to the more symptomatic COPD group and in the COPD group who stopped smoking (ex- smoker) compared to the COPD- smokers group. Conclusions: There was an increase in MMP-12 gene expression in sputum samples in COPD and healthy - smokers group compared to controls (healthy non-smokers group). Key words: chronic obstructive pulmonary disease, MMP-12, gene expression. ĐẶT VẤN ĐỀ hủy cấu trúc elastine dẫn đến COPD. Các nhà khoa học chú ý nhiều đến hướng điều trị mới Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD: cho COPD, bằng cách can thiệp vào tình trạng Chronic obstructive pulmonary disease) là một mất cân bằng protease-antiprotease, sử dụng thách thức quan trọng đối với sức khoẻ cộng chất ức chế chọn lọc tác động đến MMP- đồng và là nguyên nhân chính gây tử vong và 12(4,14,15,16). bệnh tật mạn tính trên toàn thế giới (21). COPD Tại Việt Nam, COPD là một bệnh rất thường được dự báo là nguyên nhân tử vong đứng hàng gặp, nhất là ở người cao tuổi. Đã có nhiều nghiên thứ 3 vào năm 2020(12,22). Bệnh được biểu hiện bởi cứu về biểu hiện lâm sàng và quản lý điều trị hai kiểu hình lâm sàng chính là viêm phế quản bệnh nhân; tuy nhiên vai trò sinh bệnh học của mạn và khí phế thủng, tất cả đều có triệu chứng MMP-12 trong bệnh COPD chưa được tìm hiểu lâm sàng của tắc nghẽn thông khí. Hút thuốc lá đầy đủ. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử là yếu tố nguy cơ chính gây COPD, bên cạnh các dụng kỹ thuật realtime PCR để khảo sát mức độ yếu tố nguy cơ khác bao gồm ô nhiễm không khí biểu hiện gen MMP-12 của tế bào thu nhận từ và phơi nhiễm nghề nghiệp, stress oxy hóa, gen, mẫu đàm của bệnh nhân COPD cao tuổi, so sánh sự lão hóa… với nhóm chứng gồm những người khỏe mạnh – Các dấu ấn sinh học phân tử phản ánh bộ ba không hút thuốc lá và người khỏe mạnh – có hút bệnh sinh trong COPD là viêm, các men protease thuốc lá. và các chất oxy hóa, tương ứng với các khía cạnh khác nhau của mô bệnh học trong COPD. Các ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU nghiên cứu gần đây cho thấy matrix Đối tượng metalloproteinase-12 (MMP-12) có vai trò quan Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trọng trong cơ chế bệnh sinh, gây phá hủy mô trên 201 đối tượng nam đến khám tại Phòng liên kết, phá hủy protein thành phế nang, phá 87
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 2 * 2018 khám Hô hấp, Bệnh viện Đại Học Y Dược R (5’-TGCTTTTCAGTGTTTTGGTGA-3’). TPHCM. Chứng nội là đoạn gen β-actin được khuếch đại Tiêu chuẩn chọn mẫu bằng mồi β-actin-F (5’- ACAGAGCCTCGCCTTTGCCG-3’) và β-actin-R Các đối tượng tham gia nghiên cứu được giải (5’- TTGCACATGCCGGAGCCGTT-3’). Sau khi thích về nghiên cứu và ký giấy đồng ý tham gia. mRNA được tách chiết từ tế bào của mẫu đàm, Tiêu chuẩn chọn vào nghiên cứu cho 3 nhóm đối việc tổng hợp cDNA được tiến hành bằng bộ kit tượng như sau: (1) nhóm bệnh nhân COPD bao PrimeScriptTM 1st strand cDNA (Takara, Nhật gồm những bệnh nhân nam ≥ 60 tuổi, có hút Bản). Thực hiện realtime PCR với gen mục tiêu thuốc lá, với chỉ số FEV1/FVC 0,7 sau khi dùng Nhật Bản) theo hướng dẫn của nhà sản xuất, sử thuốc giãn phế quản; (3) nhóm người khỏe mạnh dụng hệ thống máy MasterCycler RealPlex – không hút thuốc lá là những người nam hoàn (Eppendorf, Đức). Mức độ biểu hiện gen MMP12 được tính theo phương pháp do Schmittgen và toàn khỏe mạnh ≥ 60 tuổi và không hút thuốc. Livak đề xướng(11,18). Tiêu chuẩn loại trừ Phân tích thống kê Chúng tôi không đưa vào nghiên cứu nếu bệnh nhân có những bệnh phổi khác như hen, Dữ liệu được thu thập bằng EpiData. Xử lý lao phổi, giãn phế quản, bệnh phổi mô kẽ, đợt số liệu bằng phần mềm STATA 12. Các số liệu kịch phát COPD, phẫu thuật cắt phổi, ung thư được trình bày bằng số trung bình, độ lệch chuẩn, so sánh bằng phép kiểm T-Test và phổi, người bị suy kiệt. oneway ANOVA PostHoc. Sự khác biệt có ý Thông tin bệnh nhân và mẫu đàm xét nghĩa thống kê khi p
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học Nhóm COPD Nhóm khỏe – Nhóm khỏe – p FEV1 sau giãn phế 0,91 ± không hút thuốc hút thuốc 0,62 ± 0,08 0,43 ± 0,06 0,28 ± 0,02 0,49 ± 0,15 1,02 ± 0,21 0,90 ± 0,18 0,001 quản (%) 0.11 225,0 ± 354,6 ± 405,8 ± 474,5 ± Số gói thuốc lá/ năm 392,2 ± 148,9 0 352,18 ± 156,93 0,001 90,0 140,8 144,7 142,1 44,8 ± Số năm hút thuốc 44,9 ± 11,5 43,1 ± 7,0 43,7 ± 8,6 43,9 ± 9,2 0 49,0 ± 13,2 0,787 10,5 Số gói 10.305 ± 16.240 ± 17.390 ± 20.209 ± 17.201 ± 0 17.116 ± 8.792 0,032 đã hút trong đời 5.430 7.974 6.516 5.221 7.105 Tỉ lệ ngưng hút 75% 48,1% 53,3% 68,2% 54,3% 0 0 Tỉ lệ 0% 46,1% 46,6% 63,6% 47,8% 0 0 nhiều triệu chứng Các trị số được tính trung bình ± độ lệch chuẩn, các giá trị p từ phép kiểm one-way ANOVA giữa nhóm chứng, nhóm COPD, nhóm khỏe - hút thuốc. Đặc điểm biểu hiện gen MMP-12 ở các nhóm nghiên cứu Bảng 2: Chu kì ngưỡng (Ct) và mức độ biểu hiện của gen MMP12 giữa nhóm bệnh COPD và nhóm chứng khỏe mạnh – không hút thuốc lá Số Trung bình Ct Trung bình Ct ΔCt -ΔCT Nhóm nghiên cứu 2 đối tượng của MMP12 của β-actin (MMP12 - β-actin) -9,74 Khỏe mạnh – không hút thuốc 30 32,03 ± 1,29 22,29 ± 1,41 9,74 ± 1,80 2 -8,4 Bệnh COPD 138 30,87 ± 2,13 22,47 ± 1,50 8,40 ± 1,97 2 P< 0,001 Bảng 3: Chu kì ngưỡng (Ct) và mức độ biểu hiện của gen MMP12 giữa nhóm khỏe mạnh – có hút thuốc lá và nhóm khỏe mạnh – không hút thuốc lá Số Trung bình Ct Trung bình Ct của ΔCt -ΔCT Nhóm nghiên cứu 2 đối tượng của MMP12 β-actin (MMP12 -βactin) -9,744 Khỏe mạnh – không hút thuốc 30 32,03 ± 1,29 22,29 ± 1,41 9,744 ± 1,80 2 -8, 408 Khỏe mạnh – có hút thuốc 33 30,44 ± 2,44 22,03 ± 1,47 8,408 ± 1,97 2 P = 0,0193; P có được từ so sánh trung bình của 2-ΔCT theo phương thức Schmittgen & Livaka(9,10) Bảng 4: So sánh biểu hiện MMP12 ở 4 nhóm COPD theo phân loại GOLD 2011. * Nhóm nghiên cứu Số đối tượng Trung bình Ct của MMP12 Trung bình Ct của β-actin ΔCt (MMP12 -βactin) COPD nhóm A 33 30,95 ± 2,26 22,58 ± 1,26 8,36 ± 2,00 COPD nhóm B 24 30,63 ± 2,23 22,55 ± 1,25 8,07 ± 1,98 COPD nhóm C 39 30,31 ± 1,92 22,09 ± 1,53 8,22 ± 2,17 COPD nhóm D 42 31,46 ± 2,08 22,68 ± 1,75 8,77 ± 1,76 P =0,354 * Nhóm A là nhẹ, ít triệu chứng; nhóm B là nhẹ, nhiều triệu chứng; nhóm C là nặng, ít triệu chứng và nhóm D là nặng, nhiều triệu chứng. Từ kết quả realtime RT-PCR, mức độ biểu của MMP12 - Ct của β-actin (11,18), và tỉ lệ biểu hiện hiện gen MMP12 của tế bào được tính gián tiếp gen ứng dụng công thức (2-ΔCTmụctiêu/2-ΔCTchứng). thông qua chu kì ngưỡng (Cycle threshold: Ct). Khi so sánh mức độ biểu hiện gen MMP12, Chu kỳ ngưỡng càng thấp thì mức độ biểu hiện Bảng 3 cho thấy giá trị trung bình chu kỳ MMP12 của tế bào càng cao và ngược lại. Chúng ngưỡng của MMP12 ở nhóm khỏe mạnh – có hút tôi sử dụng gen β-actin để làm chứng nội, giúp thuốc thấp hơn nhóm khỏe mạnh – không hút chuẩn hóa mức độ biểu hiện MMP12, qua đó có thuốc. Tương tự như nhóm COPD, những người thể so sánh mức độ biểu hiện MMP12 giữa các hút thuốc lá có biểu hiện MMP12 tăng gấp 2,524 nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu. Mức độ biểu lần so với những người không hút thuốc (khi so hiện của MMP-12 khi có dùng chứng nội β-actin sánh 2-ΔCT giữa 2 nhóm). Chúng tôi cũng so sánh được tính theo công thức 2-ΔCT, trong đó ΔCt = Ct mức độ biểu hiện MMP12 giữa nhóm bệnh nhân 89
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 2 * 2018 COPD với nhóm khỏe mạnh - hút thuốc và thấy nhóm khỏe –hút thuốc đều có sự tắc nghẽn không có sự khác biệt giữa hai nhóm này (số liệu thông khí so với nhóm chứng khỏe – không hút không được trình bày ở đây). thuốc. Đáng chú ý là nhóm khỏe - hút thuốc có Khi so sánh mức độ biểu hiện MMP12 giữa FEV1/FVC trung bình là 0,72 ± 0,07, trị số này rất các nhóm COPD, Bảng 4 cho thấy giá trị trung gần ngưỡng mắc bệnh COPD (FEV1/FEVC
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học Đặc điểm biểu hiện gen MMP-12 ở các nhóm dấu ấn viêm như MMP12 trong nhiều nghiên nghiên cứu cứu khác nhau. Demedts và cộng sự(5) ghi nhận Giá trị trung bình của chu kì ngưỡng có sự gia tăng protease MMP12 khi khảo sát MMP12 ở nhóm bệnh nhân COPD là 30,87 ± bằng kỹ thuật ELISA từ mẫu đàm của người 2,13, thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với khỏe mạnh – hút thuốc so với người khỏe mạnh nhóm chứng khỏe mạnh – không hút thuốc – không hút thuốc (6,7ng/ml so với 4,2 ng/ml). (32,03 ± 1,29). Trong khi đó giá trị trung bình Gần đây, nghiên cứu của Chaudhuiri và cộng của chu kì ngưỡng β-actin tương tự nhau giữa sự(3) trên 208 đối tượng cho thấy mức biểu hiện 2 nhóm. Điều này chứng tỏ mức độ biểu hiện MMP12 trong đàm bệnh nhân COPD tương tự MMP12 ở nhóm bệnh COPD cao hơn so với nhóm chứng khỏe mạnh – không hút thuốc. như ở người khỏe mạnh - hút thuốc nhưng cao Áp dụng công thức 2-ΔΔCT cho mỗi nhóm và so hơn so với nhóm chứng không hút thuốc. Các sánh giá trị này giữa 2 nhóm cho thấy mức độ kết quả nghiên cứu này đều cho thấy rằng biểu hiện MMP12 trong nhóm bệnh COPD MMP12 đóng vai trò quan trọng trong cơ chế tăng gấp 2,5367 lần so với nhóm chứng khỏe bệnh sinh của COPD và việc ức chế hoạt động mạnh – không hút thuốc (2-8,4 so với 2-9,74). Kết của MMP12 có tiềm năng ngăn chặn được sự quả của chúng tôi tương đồng với kết quả của tiến triển thêm của bệnh. nhiều nghiên cứu trước đây. Trong nghiên Trong nhiều nghiên cứu trước đây, mặc dù cứu của Malet và cộng sự(13), kỹ thuật hoá MMP12 đều gia tăng biểu hiện trong nhóm bệnh miễn dịch tế bào và Western blot cho thấy nhân COPD so với nhóm chứng, nhưng giữa các biểu hiện protein MMP12 tăng cao trong các nhóm COPD cũng không thấy có sự khác biệt về mẫu dịch rửa phế quản và mẫu sinh thiết phế mức độ gia tăng biểu hiện này. Trong bệnh quản ở bệnh nhân COPD so với nhóm chứng. Tương tự, trong nghiên cứu của Babusyte và COPD khói thuốc lá làm gia tăng phản ứng viêm cộng sự(1), số lượng tế bào bạch cầu trung tính qua trung gian MMP12 để khơi mào quá trình có biểu hiện MMP12 tăng cao trong dịch rửa sinh lý bệnh, nhưng mức độ nặng nhẹ của bệnh phế quản và mẫu đàm của bệnh nhân COPD sau đó còn phụ thuộc nhiều yếu tố khác như các đang còn hút thuốc lá, so với bệnh nhân yếu tố gây viêm và sự mất cân bằng protease- COPD đã ngưng hút thuốc và người khỏe antiprotease(2,6,8,17). Phù hợp với nhận định này, mạnh – không hút thuốc. Demedts và cộng khi so sánh mức độ biểu hiện MMP12 giữa các sự(5) cũng ghi nhận có sự gia tăng protein nhóm COPD có mức độ triệu chứng lâm sàng MMP12 khi khảo sát bằng kỹ thuật ELISA từ khác nhau (ít và nhiều triệu chứng), cũng như mẫu đàm của đối tượng COPD so với người giữa nhóm COPD còn hút thuốc lá và đã ngưng khỏe mạnh – không hút thuốc. hút thuốc lá trong thời gian ngắn, chúng tôi Kết quả nghiên cứu của chúng tôi gợi ý rằng không tìm thấy có sự khác biệt nào có ý nghĩa tiếp xúc với khói thuốc lá làm gia tăng phản ứng thống kê (số liệu không được trình bày ở đây). viêm ở đường hô hấp, thể hiện gián tiếp qua Do đó, ngoài MMP12, những nghiên cứu tiếp mức độ biểu hiện gen MMP12 tăng cao trên theo nên khảo sát thêm biểu hiện của những những người chưa có dấu hiệu của bệnh COPD. phân tử khác góp phần trong quá trình sinh Trong bệnh đường hô hấp, khói thuốc lá được bệnh học của COPD. xem là nguyên nhân làm gia tăng biểu hiện các 91
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 2 * 2018 11. Livak KJ, Schmittgen TD (2001). Analysis of relative gene KẾT LUẬN expression data using real-time quantitative PCR and the 2−ΔΔCT. Method;25(4):402-408. Qua nghiên cứu trên 201 đối tượng, chúng 12. Lozano R et al (2012). A systematic analysis for the Global tôi đã chứng minh biểu hiện gen MMP12 gia Burden of Disease Study. Lancet 2012; 380(9859): 2095-128. 13. Molet S, Belleguic C, Lena H, et al (2005). Increase in tăng trong bệnh COPD ở người cao tuổi và có macrophage elastase (MMP-12) in lungs from patients with liên quan đến hút thuốc lá. Đây là bằng chứng chronic obstructive pulmonary disease. Inflamm Res;54(1):31- 36. đầu tiên trên nhóm bệnh nhân Việt Nam, kết 14. Mukhopadhyay S et al (2010). Matrix metalloproteinase-12 is a quả có thể được sử dụng để giáo dục về ảnh therapeutic target for asthma in children and young adults. J Allergy Clin Immunol;126(1):70-76. hưởng xấu của hút thuốc lá trên việc gây nên các 15. Owen CA (2008). Roles for proteinases in the pathogenesis of chronic obstructive pulmonary disease. Chron Obstruct Pulmon bệnh phổi mạn tính ở nước ta. Dis; 3(2): 253–268. TÀI LIỆU THAM KHẢO 16. Pandey KC, De S, Mishra PK (2017). Role of Proteases in Chronic Obstructive Pulmonary Disease. Front 1. Babusyte A, Stravinskaite K, Jeroch J, et al (2007). Patterns of Pharmacol;8:512. airway inflammation and MMP-12 expression in smokers and 17. Peng Qu, Hong Du, Xi Wang et al (2009). Matrix- ex–smokers with COPD. Respir Res;14: 8-81. metalloproteinase 12 Overexpression in Lung Epithelial Cells 2. Behndig A, Linde R, Pourazar J, et al (2016). Lung function Plays a Key Role in Emphysema to Lung Bronchioalveolar decline in COPD in relation to MMP-12 and surfactant protein Adenocarcinoma Transition. Cancer Res;69(18):7252–7261. A. Eur Respir J;48:129-134. 18. Schmittgen TD, Livak KJ (2008). Analyzing real-time PCR 3. Chaudhuri R, McSharry C, Brady J, et al (2012). Sputum data by the comparative CT method. Nat Protoc; 3(6):1101- matrix metalloproteinase-12 in patients with chronic 1108. obstructive pulmonary disease and asthma: Relationship to 19. Terzikhan N et al (2016). Prevalence and incidence of COPD disease severity. J Allergy Clin Immunol;129(3):655-663.e8. in smokers and non-smokers: the Rotterdam Study. Eur J 4. Churg A, Zhou S, Wrigh JL (2012). Series ‘‘matrix Epidemiol;31(8):785–792. metalloproteinases in lung health and disease”. Eur Respir 20. Thái Thị Thùy Linh, Lê Thị Tuyết Lan (2012). Ứng dụng bộ J;39:197–209. câu hỏi CAT phiên bản tiêng việt để đánh giá chất lượng cuộc 5. Demedts IK, Montero A, Lebecque S et al (2006). Elevated sống ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Y Học Thành MMP-12 protein levels in induced sputum from patients with Phố Hồ Chí Minh;16(1):33-38. COPD. Thorax;61:196–201. 21. Trần Văn Ngọc (2011). Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. 6. Fischer BM, Pavlisko E, Voynow JA (2011). Pathogenic triad in Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh;15(1):56-64. COPD: oxidative stress, protease-antiprotease imbalance, and 22. WHO (2017). Chronic respiratory diseases, chronic obstructive inflammation. Int J Chron Obstruct Pulmon Dis;6:413-21. pulmonary disease, 7. Gunen H, Hacievliyagil SS, Yetkin O, et al (2008). Prevalence ww.who.int/mediacentre/factsheets/fs310/en. of COPD: First epidemiological study of a large region in Turkey. European Journal of Internal Medicine;19:499-504. 8. Ilumets H et al (2007). Matrix metalloproteinases -8, -9, and -12 Ngày nhận bài báo: 06/02/2018 in smokers and patients with stage 0 COPD. Int J Chron Obstruct Pulmon Dis;2(3):369-79. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 17/02/2018 9. Lê Khắc Bảo (2011). Giá trị bảng điểm đánh giá lâm sàng Ngày bài báo được đăng: 10/03/2018 COPD trong đánh giá bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh; 16(1):58-63. 10. Leivseth L, Brumpton BM, Nilsen TI, et al (2013). GOLD classifications and mortality in chronic obstructive pulmonary disease. Thorax; 68(10): 914–921. 92
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
18=>0