intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giá trị các góc SNA, SNB, ANB trên phim mặt nghiêng ở người dân tộc Kinh 18-25 tuổi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

9
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày nhận xét một số kích thước trên khuôn mặt của người Kinh độ tuổi 18 - 25 bằng phương pháp đo trên phim mặt nghiêng từ xa kỹ thuật số. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 734 đối tượng dân tộc Kinh tại Hà Nội và Bình Dương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giá trị các góc SNA, SNB, ANB trên phim mặt nghiêng ở người dân tộc Kinh 18-25 tuổi

  1. vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2019 GIÁ TRỊ CÁC GÓC SNA, SNB, ANB TRÊN PHIM MẶT NGHIÊNG Ở NGƯỜI DÂN TỘC KINH 18-25 TUỔI Nguyễn Lê Hùng, Tống Minh Sơn, Nguyễn Văn Huy, Nguyễn Hoàng Minh, Trương Mạnh Dũng, Võ Trương Như Ngọc(*) TÓM TẮT55 Mục tiêu: Nhận xét một số kích thước trên khuôn I. ĐẶT VẤN ĐỀ mặt của người Kinh độ tuổi 18 - 25 bằng phương pháp Phim sọ nghiêng là một công cụ đắc lực hỗ đo trên phim mặt nghiêng từ xa kỹ thuật số. Đối trợ cho việc chẩn đoán và điều trị các bất hài tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hòa của sọ mặt, khắc phục được những hạn chế mô tả cắt ngang trên 734 đối tượng dân tộc Kinh tại Hà Nội và Bình Dương. Kết quả: Tỉ lệ tương quan của phân loại khớp cắn dựa trên mẫu hàm. Hàng xương loại I là cao nhất chiếm 50,4%, tiếp đến là loạt những nghiên cứu về mặt đã được đánh giá tương quan xương loại II chiếm 40,7% và thấp nhất là qua phân tích trên phim. Một số phân tích được tương quan xương loại III chiếm 8,9%. Giá trị góc thực hiện với mục đích đưa ra các tiêu chuẩn SNA: 83,69±4,12; SNB: 80,43±4,21; ANB: 3,26±2,49. đồng thời được sử dụng để xác định phương án Kết luận: Tỉ lệ tương quan xương loại I là cao nhất. điều trị trong chỉnh nha như các phân tích của Chưa thấy sự khác biệt về giá trị trung bình giữa các Tweed (1954), Steiner (1960) và Ricketts (1961). góc ở nam và nữ. Một số phân tích khác với mục đích tìm hiểu về Từ khóa: nhân trắc học, góc SNA, SNB, ANB, khớp cắn, ổ răng hoặc cấu trúc xương. Các phân phim mặt nghiêng. tích này cũng cố gắng làm sáng tỏ sự ảnh hưởng qua lại giữa các cấu trúc sọ mặt trong quá trình SUMMARY phát triển tự nhiên, các phân tích này đã được THE SNA, SNB, ANB ANGLE VALUES ON thực hiện bởi Bjork (1947), Downs (1948), Enlow CEPHALOMETRIC, TARGETED GROUP: (1971) và McNamara (1984). Việc phân tích KINH PEOPLE AGED FROM 18 TO 25 được bắt đầu với việc dùng các điểm chuẩn Purpose of research: to comment on the facial trong phép đo sọ tiêu chí để vẽ các đường, các proportion in a group of Kinh people ranged from 18 góc và các mặt phẳng tưởng tượng, đo đạc để to 25 years old by cephalometric films analysis. Method of research: Cross-sectional research on đánh giá mối liên hệ răng và mặt trên phim 734 Kinh people in Ha Noi and Binh Duong. Results: Xquang. Các số liệu có được sẽ được so sánh với The skeletal correlation factor class I malocclusion các giá trị bình thường và từ đó lập kế hoạch takes up the highest proportion, accounting for điều trị riêng biệt cho từng cá nhân. 50.4%, followed by class II for whose figures are at Phim Xquang sọ nghiêng chụp theo kỹ thuật 40.7% and the least significant factor is class III, từ xa giúp chúng ta nghiên cứu những thay đổi which accounts for only 8.9%. The SNA angle values: do phát triển, giúp đánh giá cấu trúc mô xương 83.69±4.12; The SNB angle values: 80.43±4.21; The và mô mềm khi chẩn đoán, lên kế hoạch điều trị, ANB angle values: 3.26±2.49. Conclusion: The định hướng các thủ thuật điều trị chỉnh hình và skeletal class I malocclusion takes up the highest proportion. The SNA angle values: 83,69±4,12; angle phẫu thuật, và cuối cùng giúp theo dõi, đánh giá values SNB: 80,43±4,21; angle values ANB: các kết quả điều trị. Nhằm góp phần xây dựng 3,26±2,49. From the observation, it is shown that các giá trị chuẩn về số đo góc, mặt phẳng… ở there is no difference of average value among these người Việt qua hình ảnh Xquang, chúng tôi tiến angles compared between males and females. hành nghiên cứu với mục tiêu: “Nhận xét một số Key words: Anthropometric, SNA, SNB, ANB, kích thước trên khuôn mặt của người Kinh độ cephalometric. tuổi 18 - 25 bằng phương pháp đo trên phim mặt nghiêng từ xa kỹ thuật số”. (*)Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Lê Hùng Email: dr.nguyenlehung@gmail.com II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ngày nhận bài: 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Người trưởng Ngày phản biện khoa học: thành độ tuổi 18 - 25 dân tộc Kinh tại Hà Nội và Ngày duyệt bài: Bình Dương. 248
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2019 Tiêu chuẩn lựa chọn: Thay vào công thức, có: n = (1,96 + 1,28)2 * - Có bố, mẹ, ông bà nội ngoại là người Kinh. 4,182/0,25 = 734 người. - Có đủ 28 răng vĩnh viễn. Thực tế chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên - Không mắc các dị tật bẩm sinh, các chấn 734 người trưởng thành. thương hàm mặt nghiêm trọng, chưa từng trải 2.4. Các bước tiến hành qua phẫu thuật thẫm mỹ hàm mặt, chưa điều trị - Thu thập thông tin chung: Phỏng vấn qua nắn chỉnh răng. phiếu khám - Đồng ý và tự nguyện tham gia nghiên cứu. - Khám lâm sàng, sàng lọc đối tượng được Tiêu chuẩn loại trừ: chọn để nghiên cứu. - Đã bị mất ít nhất 01 răng vĩnh viễn vì bất kỳ - Chụp phim sọ mặt từ xa: nguyên nhân gì Dụng cụ: máy chụp phim sọ mặt kỹ thuật số - Không đồng ý tham gia nghiên cứu. Orthophos XG5, hãng Sirona sản xuất, 60-84KV, 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 3-15mA, thời gian chiếu xạ 0.16s-2.5s, liều chiếu - Thời gian nghiên cứu: 10/2016 – 4/2018. xạ cho mỗi lần chụp < 0.003mSv. - Địa điểm nghiên cứu: Thành phố Hà Nội, Kỹ thuật: tỉnh Bình Dương. Xử lý số liệu tại Viện Đào tạo Răng ở tư thế chạm múi tối đa Răng Hàm Mặt – Trường Đại học Y Hà Nội. Môi ở tư thế nghỉ 2.3. Phương pháp nghiên cứu Đầu được định hướng theo tư thế thăng bằng Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt tự nhiên, theo kỹ thuật của Moorrees năm 1958. ngang. Để đạt được tư thế tự nhiên, người được chụp Cỡ mẫu nghiên cứu đứng thẳng, hai tay xuôi dọc cơ thể, mắt nhìn Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước tính 1 chỉ thẳng vào trong gương. Gương đặt cách người số trung bình cho nghiên cứu điều tra cắt ngang: chụp 90 cm và có trục dọc trùng với đường (Zα + Zβ)2 σ2 thẳng đứng đi qua điểm giữa hai đồng tử của n= δ2 người được chụp. Trong đó: Chùm tia đi qua tai vào thẳng góc với mặt n: Cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu. phẳng phim chụp khi chụp phim sọ nghiêng. Zα: Sai sót loại I (α): Chọn α = 0,05, tương Phim chụp được kết nối vào máy vi tính, đánh ứng có ít hơn 5% cơ hội rút ra một kết luận mã số đối tượng nghiên cứu và lưu vào ổ cứng. dương tính giả, khi đó Zα =1,96. Yêu cầu phim chụp: Phim có chất lượng tốt, Zβ: Sai sót loại II (β) hoặc lực mẫu (power là cường độ sáng phù hợp sao cho thấy rõ các chi 1- β): Chọn β = 0,1 (hoặc lực mẫu=0,9), tương tiết cần đo đạc. Phim mặt thẳng phải cân đối hai ứng có 90% cơ hội tránh được một kết luận âm bên so với mặt phẳng dọc giữa và không bị tính giả. Zβ = 1,28. nghiêng hay xoay. Trên phim sọ nghiêng hình : độ lệch chuẩn. ảnh hai lỗ tai ngoài chồng khít lên nhau, thấy rõ : là sai số mong muốn (cùng đơn vị với ). cấu trúc mô mềm và mô cứng, đặt đúng thanh Đối với các phim sọ mặt, tất cả các phim đạt hướng dẫn vào điểm Nasion mô mềm, trên yêu cầu nghiên cứu phải được chụp rõ nét, đúng thanh hướng dẫn có chia độ dài. kỹ thuật, khớp cắn ở tư thế cắn khít trung tâm. 2.5. Xử lý số liệu: phân tích số liệu bằng Do vậy, để đảm bảo kết quả nghiên cứu có độ phần mềm SPSS 16.0, sử dụng một số thuật chính xác tối đa, lựa chọn sai số mong muốn là toán thống kê y học. 0,5 mm. 2.6. Đạo đức trong nghiên cứu: Nghiên Chọn  = 4,18. Theo kết quả nghiên cứu của cứu này tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc đạo đức Đống Khắc Thẩm, Hoàng Tử Hùng (2009) nghiên của đề tài cấp Nhà nước: “Nghiên cứu đặc điểm cứu kích thước theo chiều đứng tầng mặt dưới nhân trắc đầu mặt ở người Việt Nam để ứng (ANS-Me) của người lớn, dân tộc Kinh đo bằng dụng trong y học” đã được chấp thuận bởi Hội phương pháp chụp phim sọ mặt thấy độ lệch đồng Đạo đức trong nghiên cứu y sinh học – chuẩn là 4,18 mm. Trường Đại học Y Hà Nội theo quyết định số 202/HĐĐĐĐHYHN ngày 28/10/2016. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 249
  3. vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2019 Bảng 3.1. Phân loại tương quan xương theo giới (n=734) Tương quan xương Tương quan xương Tương quan xương Giới loại I loại II loại III p SL % SL % SL % Nam 160 47,6 143 42,6 33 9,8 0,347 Nữ 210 52,8 156 39,2 32 8,0 Tổng 370 50,4 299 40,7 65 8,9 *Kiểm định χ2 test Nhận xét: Tỉ lệ tương quan xương lại I là cao nhất, tiếp đến là tương quan xương loại II và thấp nhất là tương quan xương loại III. Tuy nhiên, sự khác biệt giữa tương quan xương ở nam và nữ không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Bảng 3.2. Giá trị các góc SNA và SNB, ANB (n=734) Nam (n=336) Nữ (n=398) Chung (n=734) Kí hiệu p X SD X SD X SD SNA 83,84 4,22 83,56 4,04 83,69 4,12 0,3496** SNB 80,52 4,36 80,35 4,08 80,43 4,21 0,7718** ANB 3,32 2,57 3,21 2,43 3,26 2,49 0,2614** Nhận xét: Giá trị trung bình của góc SNA là IV. BÀN LUẬN 83,69 ± 4,12. Giá trị trung bình của góc SNB là Phân loại tương quan xương: Phân bố 80,43 ± 4,21. Giá trị trung bình của góc ANB là theo loại sai lệch khớp cắn do răng trên phim sọ 3,26 ± 2,49. nghiêng theo góc ANB, tỉ lệ tương quan xương -Nghiên cứu 03 góc mô cứng trên phim sọ loại I là hay gặp nhất (50,4%), tiếp đến là loại II nghiêng cho thấy giá trị trung bình của góc SNA, (40,7%) và ít gặp nhất là loại III (8,9%). Kết SNB và ANB ở nam lớn hơn ở nữ. Tuy nhiên, quả nghiên cứu này tương đồng với các kết quả chưa tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong nước và thế giới khi cho rằng tỷ lệ tương giữa giá trị trung bình các góc ở nam và nữ quan xương loại I lớn nhất, tương quan xương (p>0,05) loại III nhỏ nhất. Giá trị các góc SNA và SNB, ANB: So sánh với các nghiên cứu trong nước Bảng 4.1. So sánh với các nghiên cứu trong nước [1],[2],[3] Trần Võ Trương Võ Thị Nguyễn Lê Phép Tuấn Anh Như Ngọc Kim Liên Hùng(2019) đo (2016)n=100 (2010)n=143 (2006)n=35 n=734 GTTB p* GTTB p* GTTB p* SNA (°) 83,69±4,12 83,7±2,4 >0,05 83,9±2,5 >0,05 84,14±3,11 >0,05 SNB (°) 80,43±4,21 80,5±3,2 >0,05 80,5±3,39 >0,05 80,76±3,53 >0,05 ANB(°) 3,26±2,49 3,2±0,9 >0,05 3,2±2,3 >0,05 3,35±2,24 >0,05 So sánh kết quả của chúng tôi với các kết quả nghiên cứu trong nước khác chúng tôi thấy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Bảng 4.2. So sánh giá trị trung bình của đối tượng nghiên cứu với các chủng tộc khác [4],[5],[6],[7] Nhóm Nhóm người Nhóm người Nhóm người Caucasian Phép người Kinh Nhật Bản Hàn Quốc Ấn Độ Steiner đo (2018) (n=90) (n=80) (n=50) (n=74) (n=734) GTTB p* GTTB p* GTTB p* GTTB p* SNA (°) 83,69±4,12 81,3
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2019 *t-test Qua bảng 4 khi so sánh với các nghiên cứu Đại học Y Hà Nội đã tạo điều kiện cho chúng tôi của chủng tộc người Châu Á khác như Nhật, Hàn hoàn thành nghiên cứu này. Quốc và Ấn Độ, kết quả nghiên cứu của chúng Nghiên cứu thuộc đề tài độc lập cấp Quốc tôi cho thấy giá trị các góc SNA, SNB, ANB của gia: ĐTĐL.CN.27/16, Nghiên cứu đặc điểm nhân người dân tộc Kinh hầu hết có sự khác biệt có ý trắc đầu mặt ở người Việt Nam để ứng dụng nghĩa thống kê so với nhóm người Nhật Bản, trong y học. Hàn Quốc và Ấn Độ. So sánh kết quả với nghiên cứu của Stainer trên người Châu Âu cũng cho TÀI LIỆU THAM KHẢO thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Điều này 1. Trần Tuấn Anh (2017). Nghiên cứu một số đặc càng khẳng định cần có chỉ số đại diện cho mỗi điểm hình thái, chỉ số đầu – mặt ở một nhóm mỗi quốc gia, chủng tộc và không nên áp dụng người Việt độ tuổi từ 18-25 có khớp cắn bình chỉ số dân tộc này cho dân tộc khác. thường và khuôn mặt hài hòa. Luận án tiến sỹ Y Lựa chọn góc SNA, SNB và ANB để đánh giá học, Trường Đại học Y Hà Nội, 88-89. xương hàm trên và xương hàm dưới chưa tìm 2. Võ Trương Như Ngọc (2010). Nghiên cứu đặc điểm kết cấu sọ mặt và đánh giá khuôn mặt hài thấy sự khác biệt về giá trị trung bình giữa các hòa ở một nhóm người Việt độ tuổi 18-25. Luận án góc này giữa nam và nữ. tiến sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội. 3. Võ Thị Kim Liên (2007). Nhận xét khuôn mặt V. KẾT LUẬN trên lâm sàng và trên phim cephalometric ở nhóm Qua nghiên cứu 734 phim sọ nghiêng chúng sinh viên 18 tuổi. Luận văn thạc sĩ y học, Trường tôi thấy rằng tỉ lệ tương quan xương loại I là cao Đại học Răng Hàm Mặt. 4. Miura F., Inone N. and Suzuki K. (1965). nhất, tiếp đến là tương quan xương loại II và Cephalometric standards for Japanese according to thấp nhất là tương quan xương loại III. the Steiner analysis. American Journal of Giá trị các góc SNA, SNB và ANB nằm trong Orthodontics, 51(4), 288-295. khoảng giá trị cao so với người châu Âu, chưa 5. Park I.C., Doughlas B. and Lewis C. (1989). A tìm thấy sự khác biệt về giá trị trung bình giữa cephalometric study of Korean Adults. American các góc này giữa nam và nữ. journal of Orthodontics & dento facial orthopedics, 96(1), 54-59. LỜI CẢM ƠN 6. Nanda R. and Nanda R.S. (1969). Cephalometric Study of the Dentofacial Complex of North Indians. Trân trọng cảm ơn đối tượng tự nguyện tham The Angle Orthodontist, 39(1), 22-28. gia nghiên cứu. Chân thành cảm ơn Văn phòng 7. Steiner C.C (1960). The use of cephalometrics các chương trình trọng điểm Quốc gia – Bộ Khoa as an aid to planning and assessing orthodontic học công nghệ, Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt – treatment: report of a case. American Journal of Orthodontics, 46(10), 721-735. 251
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2